Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

tiểu luận thanh toán quốc tế dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.93 KB, 57 trang )

GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

Mục lục
Lời mở đầu...............................................................................................................2

A. Vai trò của dự án đầu tư..................................................................4
B. Tổ chức công tác nghiên cứu soạn thảo dự án đầu tư...................6
1. Tổ chức nhân sự...........................................................................................6
2. Xác định kinh phí soạn thảo dự án ..............................................................8
3. Lập lịch trình soạn thảo dự án....................................................................10
4. Quy trình lập dự án đầu tư..........................................................................12

C. Nội dung của dự án đầu tư............................................................20
1. Báo cáo kinh tế kỹ thuật....................................................................................20
2. Dự án tiền khả thi..............................................................................................23
2.1. Khái niệm .....................................................................................................23
2.2. Yêu cầu dự án tiền khả thi.............................................................................23
2.3. Mục đích dự án tiền khả thi...........................................................................23
2.4. Nội dung dự án tiền khả thi...........................................................................24
2.5. Nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ..............................................25

3. Dự án khả thi.....................................................................................................31
3.1. Bản chất và mục đích của nghiên cứu khả thi...............................................31
3.2. Nội dung chủ yếu của nghiên cứu khả thi:....................................................32
3.3. Xác định công suất của dự án........................................................................37
3.4. Nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi.....................................................48

Trang 1


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng



3.5. Trình tự nghiên cứu và lập dự án đầu tư khả thi............................................49
3.6. Các bước tiến hành nghiên cứu lập dự án đầu tư khả thi...............................50

Trang 2


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc đầu tư ra nước ngoài là một vấn
đề tất yếu đối với mọi quốc gia. Vì sao được gọi là tất yếu? Vì do sự khác nhau về
nhu cầu và khả năng tích lũy vốn của các quốc gia, do việc tím nơi kinh doanh có
lợi của các doanh nghiệp, do viêc gặp gỡ lợi ích giữa các bên, do việc tránh các
hàng rào thuế quan và phi thuế quan cũng như do các nguyên nhân chính trị và
kinh tế xã hội khác. Nó đưa đến những tác động tích cực khác nhau đối với bên đi
đầu tư và bên nhận đầu tư, đồng thời có thể đưa lại cả tác động tiêu cực. Điều đó
phụ thuộc nhiều vào những yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau, trước hết là
phụ thuộc vào chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trình độ tổ chức, quản
lý của cán bộ. Ngoài ra đầu tư quốc tế còn giúp quốc gia nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư, xây dựng được thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định,
bành trướng sức mạnh kinh tế, nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế, phân tán rủi
ro do tình hình kinh tế - chính trị bất ổn, thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước theo
hướng có hiệu quả,…Bên cạnh những lợi ích trên thì việc đầu tư cũng không ích
phần khó khăn như chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu biết về môi
trường đầu tư dẫn tới làm giảm việc làm ở nước chủ đầu tư, có thể xảy ra hiện
tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển giao công nghệ, nếu không có
định hướng và chính sách thích hợp thì các nhà kinh doanh không muốn kinh
doanh trong nước mà chỉ muốn kinh doanh ở nước ngoài, gây ra sự tụt hậu của
nước chủ vốn đầu tư. Nhưng để đầu tư quốc tế được hiệu quả và thành công thì

chắc chắn phải có những quy trình cụ thể trong quá trình đầu tư.
1. Lý Do Chọn Đề Tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà Nước mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu tư đều được xem xét từ
hai góc độ: nhà đầu tư và nền kinh tế.
Trên góc độ nhà đầu tư, mục đích có nhiều nhưng quy tụ lại là yếu tố lợi
nhuận. Khả năng sinh lời của các dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp
nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu tư. Xu hướng phổ biến hiệu quả nhất

Trang 3


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

hiện nay là đầu tư theo dự án. Dự án đầu tư có tầm quan trọng đặc biệt với sự phát
triển kinh tế nói chung và đối với nhà đầu tư nói riêng. Sự thành bại của nhà đầu
tư phụ thuộc rất lớn vào việc đầu tư dự án có hiệu quả hay không?
Đó là lý do mà hôm nay nhóm chúng em sẽ trình bày chi tiết và cụ thể từng
phần trong quá trình thực hiện đầu tư. Vì thời gian có hạn và lượng kiến thức chưa
được phong phú nên kết quả bài làm vẫn còn nhiều sai xót, mong được sự đóng
góp ý kiến quý báu của thầy.
2.

Mục Đích Chọn Đề Tài
Qua đề tài này, giúp chúng ta biết cách tổ chức lập và thực hiện một dự án

đầu tư. Cần chuẩn bị những gì, và xử lí công việc theo trình tự như thế nào cho
hợp lý, mang lại hiệu quả cho dự án đầu tư, với hiệu quả cao, đảm bảo an toàn
trong quá trình hoạt động. Vừa mang lại lợi ích cho bên nhận đầu tư vừa đem lại
lợi nhuận cho nhà đầu tư.

3.

Kết Luận
Như vậy, để lập được một dư án đầu tư chúng ta cần nghiên cứu một cách

cụ thể rành mạch, tranh sai sót hoặc khi đã đưa dự án vào sử dụng, bài tiểu luận
này đã cho thấy tầm quan trọng của việc lập dự án đầu tư. Nhà đầu tư cần lập kê
hoạch của mình cho công việc này.

Trang 4


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

A.VAI TRÒ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Lý thuyết phát triển cho rằng, khả năng phát triển của một quốc gia được hình thành
bởi các nguồn lực về: vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Đó là hệ thống
các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau rát chặt chẽ, được biểu diễn bởi phương trình sau:
D = f ( C,T,L,R)
Trong đó:
D – Khả năng phát triển của một quốc gia
C – Khả năng về vốn
T – Khả năng về công nghệ
L – Khả năng về lao động
R – Khả năng về tài nguyên thiên nhiên
Tất cả các yếu tố phát triển trên cũng chính là các nhân tố được huy động để thực hiện
các dự án đầu tư. Do đó, dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà
quản lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế- xã hội được thể hiện như
sau:

-

Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế, nâng cao
trình độ phát triển khoa học công nghệ, đẩy nhanh quá trình phát triển của quốc
gia theo hướng công nghiệp.

-

Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển, giảm khoảng
cách giàu nghèo giữa các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia chậm phát triển và
đang phát triển.

-

Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới , làm cơ
sở tiền đề cho sự phát triển phồn thịnh, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, năng
động của quốc gia được đầu tư.

-

Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường,
cân đối quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội, đẩy mạnh quá trình chuyên
môn hóa trên toàn thế giới, nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực, từ đó đáp ứng nhu
cầu sản phẩm trên toàn cầu.

Trang 5


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng


-

Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế – xã hội của quốc gia đầu tư và nhận đầu tư.

-

Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ,
các cơ quan chức năng của Nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư.

Dự án đầu tư là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động, trong quá trình
thực hiện đầu tư.

Trang 6


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

B. TỔ CHỨC CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU SOẠN THẢO DỰ ÁN
ĐẦU TƯ

1. Tổ chức nhân sự để soạn thảo văn bản
Nhân sự trong bộ phận này có vai trò to lớn. Bất kỳ tổ chức nào cũng cần đến một
yếu tố đặc biệt quan trọng đó là lao động. Lao động vừa là một yếu tố tham gia cấu thành
tổ chức (xét về mặt cơ cấu tổ chức), vừa là chủ thể trong quá trình hoạt động của cơ quan,
đơn vị (xét về địa vị các yếu tố, mối quan hệ nội tại trong tổ chức). Bởi vì, lao động
không chỉ tạo ra năng lực hoạt động theo số lượng sức lao động hiện có mà còn chủ động
sáng tạo làm cho năng lực hoạt động được tăng cường hơn rất nhiều trong những điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể. Cho dù các cơ quan, đơn vị có đầu tư, trang bị các thiết bị hiện
đại, tinh xảo đến đâu cũng phải chịu sự điều khiển trực tiếp hay gián tiếp của người lao

động. Do có vai trò trọng trách như vậy nên các tổ chức, đơn vị luôn chú trọng đến công
tác tổ chức nhân sự nói chung.
Nhân sự có vai trò to lớn như đã trình bày song nếu mỗi người, mỗi nhóm không
được gắn kết thành hệ thống, chỉ tồn tại rời rạc, biệt lập với nhau thì không những không
phát huy được năng lực của mỗi người mà còn làm suy yếu, thậm chí làm tan vỡ tổ chức.
Lực lượng nhân sự trong bộ phận nghiên cứu soạn thảo dự án đầu tư, được hiểu là
tất cả những người tham gia vào hoạt động và chịu trách nhiệm về việc soạn thảo dự án,
và việc tuyển nhân sự trong lĩnh vực này là hết sức quan trọng .Người quan trọng nhất
của nhóm soạn thảo dự án là chủ nhiệm dự án .

 Yêu cầu công việc:
- Chuyên môn giỏi : am hiểu cách quản lý trong công tác phân công soạn thảo dự
án, đánh giá rủi ro, thuận lợi và lựa chọn cách giải quyết hợp lý nhất có thể cho các dự
án đầu tư ….
- Có tầm nhìn bao quát : luôn biết đánh giá vấn đề, phân tích, phán đoán để soạn
thảo một dự án hoàn chỉnh và đạt hiệu quả .

Trang 7


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

- Biết kết hợp mọi người : khả năng tập hợp và hiệu triệu mọi người, hướng dẫn mọi
người, mang đến công việc và trao quyền cho họ. Hãy biến họ thành những người
nhạy bén, mạnh mẽ, khiến họ phải suy nghĩ và đưa ra các phương án khả thi trong
công việc hơn là biến họ thành một cỗ máy không có khả năng tự giải quyết công
việc.
- Luôn có phương án mới thay thế cho những phương án đã cũ hoặc không thích
hợp
- Biết nhìn xa trông rộng, chuẩn bị cho mình nhiều phương án để có thể thay thế

một phương án cũ khi cần thiết, giúp cho công ty không rơi vào thế bị động.

 Nhiệm vụ của chủ nhiệm dự án:
- Lập đề cương sơ bộ , chi tiết của dự án : là một công việc mang tầm quan trọng
,quyết định sự thành công của dự án. Đòi hỏi có tầm nhìn bao quát để đề ra những yếu
tố cần thiết của dự án , quy trình thực hiện dự án theo một trình tự hợp lí , an toàn và
hiệu quả.
- Tổ chức hội thảo : Các Hội thảo đều tập trung trao đổi, thảo luận để làm rõ một số
vấn đề như:Khả năng thực hiện dự án ; các giải pháp dự phòng khi dự án gặp rắc rối ;
biện pháp, giải pháp nào để thu hút nhiều dự án mới vào công ty; với điều kiện cụ thể
phát triển cho cả đôi bên một cách phù hợp… Qua đó tổng hợp, lấy ý kiến tham gia
đóng góp vào phương hướng, giải pháp phát triển, hoàn thiện để phát huy mọi nguồn
lợi từ các dự án đầu tư .
- Tuyển chọn cộng tác viên : chủ nhiệm dự án cần phải biết nhìn người để phân
công và tuyển chọn những cộng tác viên có kinh nghiệm , kỷ thuật chuyên môn cao
phù hợp với công việc được giao để năng suất làm việc đạt hiệu quả cao nhất
- Tổ chức trình bày , thẩm định : khi đã có đề cương của dự án thì chủ nhiệm dự án
cần trình bày rõ rang với các lãnh đạo cấp trên để đưa các vấn đề còn gặp khó khăn và
cần sự thẩm định lại của cấp trên để đảm bảo dự án đang theo một tiến độ tốt .
- Vạch kế hoạch giám sát , đánh giá : để dự án thực hiện theo đúng thời gian và đạt
chất lượng chủ nhiệm dự án cần phải đưa ra những kế hoạch giám sát , đánh giá ở mỗi
giai đoạn , giải quyết những vấn đề ngoài ý muốn xảy ra .

Trang 8


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

- Lập lịch trình quy trình :Mỗi dự án đều có một thời gian hoàn tất nhất định , để tiết
kiệm thời gian và chi phí cho công ty , vậy nên chủ nhiệm cần tạo một lịch trình hợp

lí mà vẫn đảm bảo chất lượng dự án .
- Ưóc lượng kinh phí : việc ước lượng kinh phí là phần quan trọng không kém giúp
công ty tiết kiệm được nhiều chi phí nếu biết ước lượng hợp lí các khoảng chi tiêu
trong quá trình thực hiện dự án.

 Vai trò của chủ nhiệm dự án:
- Tạo cơ hội như nhau cho mọi tổ viên tham gia vào quá trình quản lí dự án .
- Giữ không khí làm việc trong tinh thân ái , tôn trọng nhau
- Khen thưởng đóng góp của từng cá nhân
- Tuân thủ những điều lệ cơ bản của nhóm soạn thảo dự án .
- Tập trung vào quá trinh quản lí dự án và quá trình làm việc của nhóm , chứ không
phải nội dung của dự án
- Tôn trọng từng cá nhân trong nhóm
- Giải quyết những mâu thuẫn ngay khi chúng xuất hiện
- Đảm bảo cho nhóm thực hiện được các mục tiêu của dự án đề ra
 Khi Chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực thì người quyết
định đầu tư sẽ thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án, nghĩa là tổ chức tư vấn được trông coi
quản lý các dự án xây dựng công trình là quản lý công trình như của chính mình.
 Người quyết định đầu tư sẽ trực tiếp quản lý dự án khi Chủ đầu tư xây dựng công
trình có đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án.
 Trường hợp Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư có thể thành lập ban
quản lý dự án . Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
 Các chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tư vấn giám sát công trình, hoặc tự
thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng. Công việc
giám sát thi công công trình là yêu cầu bắt buộc bên thi công phải làm đúng thiết kế

Trang 9



GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

được duyệt, đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng được áp dụng và phải đảm bảo giám
sát thường xuyên liên tục trong quá trình thi công xây dựng.

2. Xác định kinh phí soạn thảo dự án:
Xác định chính sách kinh phí giúp soạn thảo dự án đúng tiến độ và chất lượng cao:
Những kinh phí này bao gồm:
- Chi phí bồi thường cho các chuyên gia trong nhóm nghiên cứu. Chi phí cho các
nhân viên, cán bộ trong việc thực hiện nghiên cứu và soạn thảo dự án.
- Chi phí mua thông tin và các tài liệu trong và ngoài nước, từ các nguồn cơ quan
quản lý nhà nước, cơ quan nghiên cứu, tổ chức kinh tế, sách báo tạp chí, điều tra chọn
mấu, phỏng vấn….để phục vụ cho công tác soạn thảo. Thông tin là cơ sở cho phân
tích đánh giá, là nguyên liệu cho quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Muốn có
một kết quả thẩm định chính xác cao độ thì phải có được các thông tin, số liệu đầy đủ,
chính xác trên nhiều góc độ khác nhau. Để có được nguồn thông tin cần thiết cho dự
án, công ty cần có thể dựa vào các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau liên quan đến
vấn đề cần đánh giá và tiến hành sắp xếp thông tin, sử dụng các phương pháp xử lý
thông tin một cách thích hợp theo nội dung của quy trình thẩm định. Như vậy, việc
thiết lập hệ thống thông tin đầy đủ chính xác luôn luôn được đặt ra như một nhu cầu
cấp thiết đối với công tác thẩm định, thiết lập được một hệ thống thông tin như vậy sẽ
trợ giúp cho công ty rất nhiều trong việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự
án đầu tư của công ty. Chính vì lí do đó mà công ty phải cân nhắc và bỏ ra một chi phí
nhất định để có được những thông tin hữu ích cho việc soạn thảo một dự án nhầm
xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản trực tiếp
ảnh hưởng đến việc soạn thảo dự án.
- Chi phí cho các cuộc khảo sát thực tế, nghiên cứu thị trường nơi triển khai dự án
( công tác phí, mua sắm dụng cụ phương tiện, thuê nhân công ngoài nhóm để khảo sát
v.v…) Thị trường là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô dự án. Mục
đích nghiên cứu thị trường nhằm xác định các vấn đề: Thị trường cung cầu sản phẩm

hoặc dịch vụ hiện tại của dự án, tiểm năng phát triển của thị trường này trong tương
lai. Đánh giá mức độ cạnh tranh, khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm so với
các sản phẩm cùng loại có sẵn hoặc các sản phẩm ra đời sau nay. Các chính sách tiếp

Trang 10


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

thị và phân phối cần thiết để có thể giúp việc tiêu thụ sản phẩm của dự án . Ước tính
giá bán và chất lượng sản phẩm ( Có so sánh với các sản phẩm cùng loại có sẵn và các
sản phẩm có thể ra đời sau này). Chính vì thế tổ chức điều tra phỏng vấn hoặc khảo
sát, nghiên cứu thị trường là việc hết sức cần thiết, muốn làm đều này thì phải cần một
chí phí không nhỏ.
- Chi phí hành chính khác: đánh máy, in tài liệu, chụp hình, đóng tập…
- Chi phí bảo vệ dự án trước Hội đồng nghiệm thu. Sau khi dự án hoàn thành sẽ có
hội đồng tiến hành việc kiểm tra, đánh giá, xác định kết quả của dự án, công trình đã
được tiến hành đến thời điểm hết thời hạn quy định hoặc được cho là hoàn thành. Việc
nghiệm thu dự án thường do Hội đồng nghiệm thu Nhà nước tiến hành và phải trả một
chi phí nhất định cho quá trình nghiệm thu.
Khi xác định kinh phí soạn thảo văn bản cần lưu ý một số vấn đề, chi phí cho soạn
thảo phụ thuộc các yếu tố sau đây:
+ Quy mô của dự án. Chúng ta cần xem xét quy mô của dự án lớn hay nhỏ để xác
định, dự phòng chi phí sao cho phù hợp để tránh trường hợp phải ngừng thực hiện dự
án do thiếu kinh phí giữa chừng.
+ Tính lập lại hay mới mẻ của dự án
+ Tính chất dự án: nông nghiệp, xây dựng cảng, sân bay, khai thác dầu mỏ….
+ Quy chế tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư của Nhà nước quy định về các chủ dự án
thuê các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn làm dịch vụ trọn gói bao gồm lập hợp
đồng, điều lệ, luận chứng kinh tế kỹ thuật, xin giấy chứng nhận đầu tư….


3. Lập trình soạn thảo dự án:
Lịch trình soạn thảo của dự án là sự chi tiết hóa thời gian thực hiện các phần việc
của quá trình soạn thảo. Một lịch trình hợp lý sẽ tạo điều kiện cho từng ứng viên trong
nhóm soạn thảo hoàn thành phần việc của mình theo thời gian quy định, đồng thời giúp
giúp chủ nhiệm dự án điều phối hoạt động của nhóm đúng mục đích và yêu cầu đặt ra.
Có thể lập lịch trình theo nhiều cách nhưng thông dụng nhất là lập theo bản đồ GANTT.
Biểu đồ Gantt là một loại biểu đồ được sử dụng để quản lý tiến độ dự án. Nó nổi bật
sự kiện, sự kiện quan trọng và mục tiêu trong bất kỳ dự án. Chúng được làm để hiển thị

Trang 11


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

thứ tự của các nhiệm vụ đó phải được thực hiện để được xem xét đầy đủ. Một kỹ sư cơ
khí được gọi là Henry Gantt đã phát minh ra biểu đồ Gantt trong thập niên 1910. Ông
đã thiết kế các biểu đồ Gantt cho thợ cả viện trợ trong công việc sản xuất – đảm bảo
rằng lịch trình được đáp ứng.
Bước sau:
1. Hãy xem xét sự phụ thuộc của mỗi công việc trong một dự án. Ví dụ, bạn đã
thiết lập ngày hoàn thành vào ngày 30 tháng 10, và có 15 nhiệm vụ cần được thực hiện
trước khi thời gian đó. Quyết định nhiệm vụ cần được hoàn thành trước và và có nhiệm
vụ cần được hoàn thành đầu tiên. Sau này, hãy xem xét các nhiệm vụ là điều kiện tiên
quyết các nhiệm vụ khác. Những nhiệm vụ mà không thể được bắt đầu trước khi một
người khác là hoàn thành được gọi là nhiệm vụ phụ thuộc lẫn nhau.
2. Hãy xem xét nếu một biểu đồ Gantt đơn giản hay phức tạp là bắt buộc. bảng xếp
hạng đơn giản có chứa các cột cho nhiệm vụ của dự án, cũng như người / s chịu trách
nhiệm về nhiệm vụ và ngày tháng trước khi hoàn thành. Phức tạp Gantt có thể chứa
những cột cũng như bắt đầu và ngày kết thúc, thời gian dự kiến của nhiệm vụ, công

việc phụ, và phần trăm hoàn thành.
3. Đặt tên công việc ở cột bên trái, đặt một nhiệm vụ trong mỗi hàng. Tên của
người có trách nhiệm về nhiệm vụ trong cột thứ hai, sau đó sắp xếp phần còn lại của
các cột theo tháng, ngày, hoặc tuần. Đối với các bảng xếp hạng phức tạp, bạn có thể bao
gồm các cột, nơi tỷ lệ phần trăm hoặc thông tin khác liên quan đến dự án có thể được
đặt.
4. Vẽ một hộp rỗng để hiển thị thời gian dự kiến của mỗi nhiệm vụ, đảm bảo rằng
hộp được xếp hàng dưới sự bắt đầu và ngày kết thúc chính xác. Xem xét việc phụ thuộc
lẫn nhau và sắp xếp chúng bên dưới mỗi khác và theo điều kiện tiên quyết của họ.
Nhiệm vụ những người không phụ thuộc vào các nhiệm vụ khác có thể được điều chỉnh
trong suốt toàn bộ thời gian của dự án để sử dụng tốt hơn thời gian và nguồn lực.
5. Hãy chắc chắn để cho phép sự linh hoạt trong thời gian dự án của bạn. Nếu bạn
đã thiết lập ngày hoàn thành vào ngày 30 tháng 10, thật tuyệt vời để lên kế hoạch hoàn
thành vào ngày 28 Tháng 10 hoặc 27. Bằng cách này, bạn có thể chắc chắn rằng lịch
trình vẫn còn gặp nhau ngay cả khi có sự kiện bất ngờ, chẳng hạn như bệnh tật.

Trang 12


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

6. Nó sẽ là tốt nhất để mã màu biểu đồ Gantt, bằng cách sử dụng màu sắc khác
nhau để cho biết nếu công việc được thực hiện hoặc chưa được hoàn thành. Ngày hoàn
thành có thể được thêm vào. Nếu thời hạn của dự án là dài, bạn có thể xem xét thêm các
cột mốc dọc theo cách nào để khuyến khích nhân viên và giúp họ tập trung.
7. Hãy chắc chắn để xem xét lại bảng một cách thường xuyên để đảm bảo rằng lịch
trình được đáp ứng. Nếu dự án chậm tiến độ, sắp xếp lại các nhiệm vụ có thể được yêu
cầu. Mặt khác, nếu dự án trước thời hạn, sau đó bạn có thể sắp xếp lại các nhiệm vụ
khác để tận dụng tốt hơn thời gian và nguồn lực, và để đảm bảo rằng thời hạn ban đầu
là đáp ứng.

Bảng ước tính các công việc làm trong quá trình soạn thảo theo quy định chặt chẽ về
thời gian. Lịch trình soạn thảo sẽ xây dựng cho từng nội dung nghiên cứu và cho cả dự
án.
Căn cứ để xây dựng lịch trình soạn thảo:
- Thời gian yêu cầu phải trình nộp dự án
- Mức độ phức tạp của dự án
- Nguồn dữ liệu thông tin liên quan đến dự án.
- Mức độ kinh nghiệm, thành thạo của nhóm tham gia soạn thảo dự án.
- Tính kịp thời và đầy đủ việc rót kinh phí để thực hiện soạn thảo dự án

4. Lập quy trình soạn thảo dự án đầu tư.
Lập quy trình soạn thảo dự án đầu tư được hiểu là việc xác định các công việc cần thực
hiện theo một trình tự xác định để tiến hành soạn thảo dự án. Quy trình này bao gồm các
bước theo trình tự sau:
 Xác định mục tiêu và nhận dạng dự án
 Lập kế hoạch soạn thảo dự án đầu tư
 Lập và thẩm định đề cương sơ bộ của dự án
 Lập và thẩm định đề cương chi tiết của dự án
 Phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo, phân bổ kinh
phí nghiên cứu cho các nội dung của dự án
 Tiến hành soạn thảo dự án đầu tư

Trang 13


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

 Hiệu chỉnh dự án về hình thức và nội dung
 Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản.
 Hoàn tất văn bản dự án đầu tư

 Giao nộp dự án và các phụ lục kèm theo dự án cho Bên lắp đặt dự án.
Cụ thể từng công việc như sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu và nhận dạng dự án.
Khi đầu tư vào một công trình, Chủ đầu tư phải lập Dự án đầu tư để xem xét, đánh giá
hiệu quả của Dự án mà trước hết là xác định mục tiêu và nhận dạng dự án. Dự án đầu tư
được phân thành 3 nhóm A, B và C tùy theo quy mô và tính chất đầu tư hay nguồn vốn
đầu tư. Việc phân loại này sẽ quyết định một dự án sẽ phải thông qua bước lập Báo cáo
đầu tư (nhóm A), hay lập Dựán đầu tư (nhóm B, C). Báo cáo kinh tế kỹ thuật (đối với
một số công trình đặc biệt).
Việc nhận dạng dự án đầu tư được thực hiện với những nội dung cụ thể:
-

Xác định dự án thuộc loại nào: dự án phát triển ngành, vùng hay dự án sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, dự án đầu tư mới hay cải tạo, mở rộng.
-

Vị trí ưu tiên của dự án.

-

Xác định sự cần thiết phải có của dự án.

 Phân loại dự án đầu tư
A. Dự án thuộc nhóm A là những dự án có một trong những điều kiện sau:
a) Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia,
có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
mới - không kể mức vốn.
b) Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc quy mô đầu tư - không kể
mức vốn.

c) Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất, phân
bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai
thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ - có mức vốn trên 600 tỷ đồng.
d) Các dự án: Thủy lợi, giao thông ( ngoài điểm A-c), cấp thoát nước và công trình kỹ
thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị
y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông; BOT trong nước;

Trang 14


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

xây dưng khu nhà ở; đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi
tiết được duyệt - có mức vốn trên 400 tỷ đồng.
e) Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: Công nghiệp nhẹ, sành
sứ, thủy tinh,, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng; sản
xuất nông. lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến nông, lâm sản - có mức vốn
300 tỷ đồng.
f) Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác - có mức vốn trên
200 tỷ đồng.
B. Dự án thuộc nhóm B là những dự án có một trong những điều kiện sau:
a) Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả
mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự
án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ - có mức vốn
từ 30 đến 600 tỷ đồng.
b) Các dự án: Thủy lợi, giao thông ( ngoài điểm B-a), cấp thoát nước và công trình kỹ
thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị
y tế, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông; BOT trong nước; xây

dựng khu nhà ở; trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có
quy hoạch chi tiết được duyệt - có mức vốn từ 20 đến 400 tỷ đồng.
c) Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành
sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng; sản xuất nông
lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến nông, lâm sản - có mức vốn từ 15 đến 300
tỷ đồng.
d) Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác - có mức vốn từ 7
đến 200 tỷ đồng.
C. Dự án thuộc nhóm C là những dự án có một trong những điều kiện sau:
a) Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả
mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự
án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ - có mức vốn
dưới 30 tỷ đồng. Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch - không kể mức vốn.

Trang 15


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

b) Các dự án: Thủy lợi, giao thông ( ngoài điểm C-a), cấp thoát nước và công trình kỹ
thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị
y tế, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông; BOT trong nước; xây
dựng khu nhà ở; trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có
quy hoạch chi tiết được duyệt - có mức vốn dưới 20 tỷ đồng.
c) Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành
sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng; sản xuất nông
lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến nông, lâm sản - có mức vốn từ dưới 15 tỷ
đồng.
e) Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho

tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác - có mức vốn dưới
7 tỷ đồng.
Bước 2. Lập kế hoạch soạn thảo dự án đầu tư.
Chủ nhiệm dự án chủ trì việc lập kế hoạch soạn thảo dự án. Kế hoạch soạn thảo dự án
thường bao gồm các nội dung sau:
- Xác định các bước công việc của quá trình soạn thảo dự án
- Dự tính phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo.
- Dự tính các chuyên gia (ngoài nhóm soạn thảo) cần huy động tham gia giải quyết các
vấn đề khó khăn thuộc nội dung dự án.
- Dự trù kinh phí để thực hiện quá trình soạn thảo dự án.
- Lập lịch trình soạn thảo dự án.
Bước 3. Lập và thẩm định đề cương sơ bộ
a. Lập đề cương sơ bộ.
Đề cương sơ bộ của một dự án thường bao gồm: giới thiệu sơ lược về dự án và những
nội dung cơ bản của dựán theo các phần sau: sự cần thiết phải đầu tư; nghiên cứu thị
trường sản phẩm, dịch vụ của dự án; nghiên cứu công nghệ và kỹ thuật; nghiên cứu tài
chính; nghiên cứu kinh tế- xã hội; nghiên cứu về tổ chức quản lý dự án.
b. Thẩm định đề cương sơ bộ
Bước 4. Lập và thẩm định đề cương chi tiết của dự án
a. Lập đề cương chi tiết của dự án.
Được tiến hành sau khi đề cương sơ bộ được thông qua. Ở đề cương chi tiết, các nội
dung của đề cương sơ bộ càng được chi tiết hoá và cụ thể hoá càng tốt. Cần tổ chức thảo

Trang 16


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

luận xây dựng đề cương chi tiết ở nhóm soạn thảo để mọi thành viên đóng góp xây dựng
đề cương, nắm vững các công việc và sự liên hệ giữa các công việc, đặc biệt là nắm vững

phần việc được giao, tạo điều kiện để họ hoàn thành tốt hơn công việc cảu mình trong
công tác soạn thảo.
b. Thẩm định đề cương chi tiết.
Bước 5. Phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo, phân bổ
kinh phí nghiên cứu cho các nội dung của dự án
Trên cơ sở đề cương chi tiết được chấp nhận, chủ nhiệm dự án phân công công việc
cho các thành viên của nhóm soạn thảo phù hợp vói chuyên môn và năng lực của họ.
Bước 6. Tiến hành soạn thảo dự án đầu tư
- Thu thập các thông tin, tư liệu cần thiết cho dự án. Việc thu thập thông tin, tư liệu
cần thiết thì các thành viên nhóm soạn thảo thực hiện theo phần việc được phân công.
Các nguồn thu thập chính từ cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan nghiên cứu, các tổ
chức kinh tế có liên quan từ sách báo, tạp chí… Trong đó, có các nguồn thong tin, tư liệu
phải mua qua các nguồn liên quan.
-

Điều tra, khảo sát thực tế để thu thập các dữ liệu thực tế cần thiết phục vụ việc

nghiên cứu, giải quyết các vấn đề thuộc nội dung của dự án.
-

Phân tích, xử lý các thông tin, tư liệu đã thu thập theo các phần công việc đã được

phân công trong nhóm soạn thảo tương ứng với các nội dung của dự án.
-

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu: Các kết quả nghiên cứu ở từng phần sẽ được

thành viên nhóm nhỏ tổng hợp, sau đó sẽ được tổng hợp chung thành nội dung của dự án.
Thông thường, nội dung của dự án, trước khi được mô tả bằng văn bản và trình bày trước
chủ dầu tư hoặc cơ quan chủ quản, sẽ được trình bày và phản biện trong nội bộ nhóm

soạn thảo dưới sự chủ trì của chủ nhiệm dự án.
Bước 7: Hiệu chỉnh dự án về hình thức và nội dung
Sau khi được phản biện trong nội bộ, nhóm soạn thảo sẽ hiệu chỉnh về hình thức lẫn
nội dung cho hoàn chỉnh để chuẩn bị bảo vệ trước chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản.

 Những vấn đề cần lưu ý khi lập dự án
 Về nội dung
1. Những vấn đề tổng quát
• Mục tiêu của dự án là gì? Mức đạt tối đa, tối thiểu? Giá phải trả

Trang 17


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

• Hàng hoá/DV Dự án cung cấp? Thoả mãn nhu cầu gì? Các SP thay thế – cạnh
tranh? Mức độ phổ biến? Quy cách, chất lượng, giá cả…
• Thị trường tiêu thụ: sức mua, thị hiếu, tiêu thụ
2. Sản phẩm
• Nhu Cầu về chất lượng sản phẩm
• Mối quan hệ giữa chất lượng và chi phí
• Mối quan hệ chất lượng và công nghệ
• Chất lượng và nhu cầu tiêu thụ
• Kết luận từ khảo sát sản phẩm tương tự
• Nhu cầu về số lượng sản phẩm – Chạy mô hình khối lượng tiêu thụ, giá bán
và chi phí quảng cáo
• Những sản phẩm mới hoàn toàn
• Các nhu cầu xã hội khác
• Đảm bảo cảnh quan, thiên nhiên, di tích
• Bảo vệ môi trường đất, tiếng ồn, nước

• Bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy
• Để đáp ứng nhu cầu thì vấn đề vốn, thiết bị, công suất ra sao
• Nhu cầu đã đáp ứng với chi phí thấp nhất chưa
• Chọn hình thức đầu tư nào: Cải tạo, đổi mới công nghệ/ mở rộng để đồng bộ
hoá/ xây mới….
• Khả năng chiếm lĩnh thị trường
• Dự kiến chế độ làm việc
• Công suất dự kiến đã hợp lý chưa
• Có khả năng mở rộng trong tương lai hay không
3. Công nghệ và tổ chức sản xuất
• Quy mô sản xuất: chế tạo đơn chiếc, hàng loạt hay hàng khối?
• Dây chuyền sản xuất bố trí ntn?
• Yếu tố nào quyết định việc lựa chọn CN?
• Việc đáp ứng các quy phạm an toàn lao động, an toàn sản xuất?
• Công nghệ được lựa chọn có ảnh hưởng gì đến: nhu cầu NVL, phụ tùng thay
thế, mức độ nặng nhọc….
4. Quy hoạch lãnh thổ

Trang 18


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

• Đã nghiên cứu những phương án địa điểm nào. trên quan điểm nào và kết quả
ra sao?
• Kết hợp với màng lưới giao thông?
• Địa điểm xây dựng có đáp ứng yêu cầu công trình?
• Vấn đề cự ly, khối lượng và chi phí vận chuyển
5. Vấn đề lao động
• Số lượng lao động sử dụng

• Mức lương công nhân so với khu vực
• Khả năng cân đối lao động
• Các biện pháp đào tạo – chi phí đào tạo
6. Cung ứng vật tư
• Số lượng, chất lượng, nguồn cung cấp các nguyên vật liệu? Các số liệu trên
được xác định trên cơ sở: định mức tiêu hao theo kinh nghiệm hay theo hệ số tiêu thụ
• Ai đảm nhiệm việc cung ứng vật tư?
• Vấn đề bảo quản vật tư?Điều kiện giao nhận vật tư, tiến độ giao, chế độ bảo
quản?
• Chi phí đầu tư kho bãi?
7. Tiêu thụ sản phẩm
• Dự kiến nhịp độ giao hàng?
• Chi phí và tổ chức màng lưới tiêu thụ
• Việc đóng gói sản phẩm?
• Các dịch vụ sau bán?
8. Thực hiện đầu tư
• Thời gian thi công đã hợp lý chưa?
• Đưa các hạng mục hoàn thành vào sử dụng trước?
• Dự kiến thời gian chạy thử? Khả năng rút ngắn thời gian?
• Tổ chức, hoạt động và trình độ của ban quản lý?
• Đơn vị được nhận thầu chính? Tiến độ và chất lượng?
• Có sơ đồ mạng được thoả thuận giữa cơ quan liên quan đến thiết kế, thi công
và chạy thử?
• Tiến độ rót vốn và tiến độ thi công?
• Mức độ an toàn và hiệu quả thông qua phân tích tàI chính

Trang 19


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng


• Vấn đề thời gian và vật tư?
 Về hình thức
1. Việc trình bày văn bản
• Kế hoạch kinh doanh của bạn cần phải bắt mắt và dễ đọc. Nguyên tắc tôn
trọng thời gian cần phải được thực hiện: không được quá rườm rà, quá nhiều từ khó hiểu
cần có hình ảnh minh hoạ
• Cố gắng sử dụng thể câu chủ động và tránh việc sử dụng câu bị động
• Cẩn thận với giải quyết các sự kiện trong tương lai. Đừng thể hiện sự không
chắc chắn. Ví dụ, Thay vì nói: ‘Nếu doanh thu gặp khó khăn, chúng tôi sẽ thuê thêm quản
lý hãy nói: “Những dữ liệu thống kê chỉ ra răng chúng tôi sẽ tối đa hoá được doanh thu
nếu chúng tôi thuê thêm quản lý”
2. Thông tin bên trong
• Luôn kể cho người đọc 3 lần:
Lần thứ nhất nói cho họ bạn định nói gì ? Sau đó, hãy mô tả nó cho họ, Sau đó,
nói cho họ những gì bạn đã kể cho họ !!!
3. Các thủ thuật làm đẹp dự án
• Hãy xác định những ưu tiên của bạn khi viết dự án
• Hãy xác định những người sẽ đọc và nhu cầu của họ, những sở thích và thành
kiến của họ.
• Tạo ra một danh mục các nội dung (có văn bản đính kèm)
• Viết bản nháp đầu tiên đối với bản tóm tắt dự án
• Nghĩ về những gì bạn sẽ trình bày trong phần kết luận
• Khởi đầu bằng cách liệt kê điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
• Sử dụng càng nhiều càng tốt hình ảnh, đồ thị, dẫn chứng, bảng biểu
Bước 8: Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản.
Nội dung của dự án, sau khi đã tổ chức phản biện và thảo luận trong nhóm soạn thảo
sẽ được mô tả ở dạng văn bản hồ sơ, powerpoint và được trình bày với chủ đầu tư hoặc
cơ quan chủ quản để chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản cho ý kiến bổ sung và hoàn
chỉnh nội dung dự án.

Bước 9: Hoàn tất văn bản dự án đầu tư

Trang 20


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

Sau khi có ý kiến của chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quan, nhóm soạn thảo tiếp tục bổ
sung và hoàn chỉnh nội dung của dự án cũng như hình thức trình bày. Sau đó, bản dự án
sẽ được in ấn.
Bước 10: Giao nộp sản phẩm là dự án và các phụ lục kèm theo dự án cho Bên
lắp đặt lập dự án.

C.

Trang 21


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

C. NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Báo cáo kinh tế kỹ thuật
1.1. Khái niệm
Báo cáo kinh tế kỹ thuật là bảng ( công trình) tóm tắt các nội dung cơ bản nhất của dự
án đầu tư.
1.2. Vai trò
Báo cáo kinh tế kỹ thuật giúp:
-

Hình dung khái quát mục tiêu dự án.


-

Đánh giá thẩm định ban đầu sự cần thiết và tính khả thi của dự án giúp cho sự
chọn lựa các cơ hội đầu tư, định hướng sự quyết định đầu tư.

-

Ở những dự án nhỏ: báo cáo kinh tế - kỹ thuật là tài liệu để thẩm định cho việc ra
quyết định về hoạt động dầu tư .
1.3. Nội dung

-

Mục tiêu và sự cần thiết đầu tư
 Tên công trình
 Nêu căn cứ xác định sự cần thiết đầu tư
 Mục tiêu – nhiệm vụ - quy mô công trình.

-

So sánh lựa chọn hình thức đầu tư

-

Địa điểm công trình.

-

Nội dung và các yêu cầu trang thiết bị cho công trình


-

Các phương án tổng mặt bằng các thiết kê mẫu được chọn áp dụng.

-

Nhu cầu tổng đầu tư và đề nghị nguồn tài trợ có phân theo cơ cấu đầu tư tài sản cố
định và vốn lưu động (nếu có).

-

Lợi ích kinh tế.

-

Kết luận.

Trang 22


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

Sau đây là Mẫu tờ trình thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (Ban
hành kèm theo Thông tư số: 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây
Dựng)

(Tên Chủ đầu tư)

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam


________

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________

Số:

.........., ngày......... tháng......... năm..........

TỜ TRÌNH
THẨM ĐỊNH BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH ……….

Kính gửi: …(Người có thẩm quyền quyết định đầu tư)…
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Thông tư số.. .ngày … tháng … năm .. của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Căn cứ (pháp lý khác có liên quan).
(Tên Chủ đầu tư) trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
với các nội dung chính sau:
1. Tên công trình:
2. Tên chủ đầu tư:
3. Tổ chức tư vấn lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
4. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
5. Địa điểm xây dựng:
6. Diện tích sử dụng đất:
7. Tổng mức đầu tư:

8. Nguồn vốn đầu tư:
9. Hình thức quản lý dự án:

Trang 23


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

10. Thời gian thực hiện:
11. Những kiến nghị:
(Gửi kèm theo Tờ trình này là toàn bộ hồ sơ Báo cáo KTKT và kết quả thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán)
Nơi nhận:

Đại diện chủ đầu tư

- Như trên,

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

- Lưu:…

Trang 24


GVHD: Ts. Mai Thanh Hùng

2. Dự án tiền khả thi
2.1. Khái niệm
Dự án tiền khả thi nếu nói một cách ngắn gọn, dễ hiểu chính là bước nghiên cứu

tiền khả thi. Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng
đã được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn
lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà
khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn,
sàng lọc các cơ hội đầu tư (đã được xác định ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nước) hoặc để
khẳng định lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.

2.2. Yêu cầu dự án tiền khả thi
Một dự án tiền khả thi đảm bảo chất lượng khi thể hiện đủ 4 yêu cầu sau:
 Tính khoa học: Dự án phải được nghiên cứu và tính toán kỹ càng, chính xác từng
nội dung của dự án, đặc biệt nội dung tài chính và thị trường. Các lập luận trong
dự án phải chặt chẽ, có căn cứ khoa học tin cậy. Dự phòng được biến động có thể
xảy ra
 Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án phải được phân tích dựa trên điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể liên quan đến hoạt động đầu tư. Dự án phải có tính hiện thực phù
hợp với hiện trạng và tương lai gần về các điều kiện kinh tế xã hội.
 Tính khái quát và toàn diện: Phải có cơ sở pháp lý vững chắc: phù hợp với chính
sách và pháp luật của nhà nước về đầu tư. Phải thỏa mãn các điều kiện ràng buộc
về: vốn, tài nguyên, văn hóa, xã hội, thuần phong mỹ tục, tôn giáo
 Tính ngắn gọn: Dự án phải ngắn gọn, dễ hiểu. Dự án phải tuân thủ các quy định
chung mang tính quốc gia và quốc tế. Dự án phải thỏa mãn các điều kiện của
người cho vay tiền, người tài trợ vốn.

2.3. Mục đích dự án tiền khả thi
Dự án tiền khả thi là phương tiện trợ giúp người đầu tư lựa chọn dự án thích hợp và
có hiệu quả nhất để bỏ vốn đầu tư.
Mục đích nghiên cứu tiền khả thi nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trường,
về kỹ thuật), những dự án mà kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lợi nhỏ, hoặc không

Trang 25



×