Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần vĩnh hoàn (ngành thủy sản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.7 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
----------

BÀI TẬP NHÓM

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH HOÀN
NGÀNH THỦY SẢN
GVHD: TS. Nguyễn Thu Hiền

Page 1


Bài Tập Nhóm - Tài Chính Doanh Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hiền

PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH VÀ CÔNG TY
Theo dự báo, nhu cầu thủy sản nuôi trồng tiếp tục tăng trong thời gian tới. Dân số thế
giới ước tính tăng từ 7 tỷ người hiện nay lên 8 tỷ người vào năm 2030, giả sử nhu cầu tiêu
thụ thủy sản trong thời gian tới vẫn giữ ở mức 17.3 kg/người/năm (theo ước tính năm 2010
của FAO), thì thế giới sẽ cần thêm khoảng 20 triệu tấn thủy sản nuôi trồng vào năm 2030.
Cá Tra là loài cá bản địa, được phân bố chủ yếu tại đồng bằng sông Cửu Long và
ngày càng được ưa chuộng trên thế giới do là loại cá có hương vị tinh khiết, khá giống với cá
Catfish được tiêu thụ phổ biến tại Mỹ nhưng lại có giá thành rẻ hơn. Cá tra có xuất xứ từ Việt
Nam được lọt vào top 10 thủy sản được ưa chuộng nhất thế giới 2010 (nguồn: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam).
Trong giai đoạn 2001 – 2008, ngành cá tra Việt nam đã có những bước tăng trưởng
hết sức ấn tượng, kim ngạch xuất khẩu tăng gần 250 lần, đưa Việt Nam trở thành nước sản


xuất cá tra lớn nhất trên thế giới, chiếm trên 90%, đồng thời cung cấp gần 99% tổng sản
lượng cá tra xuất khẩu. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu cá tra có dấu hiệu chững lại sau giai
đoạn tăng trưởng nóng. Năm 2010, xuất khẩu cá tra chỉ đạt 1.427 tỷ USD, không hoàn thành
kế hoạch đặt ra từ đầu năm là 1.5 tỷ USD, và thấp hơn một chút so với kim ngạch 1.45 tỷ
USD của năm 2008, mặc dù sản lượng xuất khẩu vẫn tăng nhẹ.
Công ty Cổ phần Thủy sản Vĩnh Hoàn là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh thủy sản. Được thành lập năm 1997 từ một công ty nhỏ chuyên về chế biến và
xuất khẩu cá tra và cá basa đông lạnh có mức vốn điều lệ ban đầu 300 triệu đồng, với chiến
lược phát triển đúng đắn, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty đã đạt được những
kết quả ấn tượng với vốn điều lệ hơn 471 tỷ đồng và tạo dựng được thương hiệu uy tín. Năm
2010, Vĩnh Hoàn đứng thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu thủy sản và là công ty xuất khẩu cá tra
lớn nhất tại Việt Nam. Cổ phiếu của Vĩnh Hoàn hiện đang được niêm yết tại Sở GDCK Tp.
Hồ Chí Minh (HOSE) từ năm 2007 với mã niêm yết VHC – Quy mô niêm yết hiện tại là
47.151.300 cổ phiếu.
Hiện nay, Vĩnh Hoàn tập trung phát triển bốn mảng chính là:
o
o
o
o

Chế biến và xuất khẩu cá tra.
Nuôi trồng thủy sản.
Kinh doanh phụ phẩm
Sản xuất và mua bán thức ăn thủy sản.

Sản phẩm chủ yếu là fillet cá tra, chiếm 95% cơ cấu mặt hàng thủy sản của Vĩnh
Hàng, trong đó chủ yếu là fillet trắng, đây là phân khúc có giá xuất khẩu cao nhất. Mỹ và EU
Nhóm Thực Hiện: 5.03

Page 2



Bài Tập Nhóm - Tài Chính Doanh Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hiền

là hai thị trường xuất khẩu chiến lược của Vĩnh Hoàn, chiếm tỷ trọng khoảng 80%, đây là
những thị trường có giá xuất khẩu cao, nhưng có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm mà
không có nhiều doanh nghiệp Việt Nam có khả năng đáp ứng.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra của Việt Nam nói chung, Vĩnh Hoàn nói
riêng, rủi ro ở thị trường Mỹ là gặp khó khăn do mức thuế chống bán phá giá cao. Tuy nhiên
theo kết luận cuối cùng của Bộ Thương mại Mỹ (DOC) thì Vĩnh Hoàn đã được hưởng mức
thuế suất 0% trong 2 năm liên tiếp (2008 và 2009) và mức thấp nhất ở các năm trước đó. Rủi
ro ở thị trường Mỹ, thị trường xuất khẩu lớn nhất của Vĩnh Hoàn đã được loại trừ.

Nhóm Thực Hiện: 5.03

Page 3


Bài Tập Nhóm - Tài Chính Doanh Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hiền

PHẦN 2: PHÂN TÍCH CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH

Các Tỉ Số

2008


2009

2010

Tỉ số nợ / Debt ratio

0.66

0.55

0.46

0.54

Tỉ số khả năng thanh toán lãi
vay / Times -interest - earned
ratio (RT)

2.79

5.90

7.09

3.35

Tỉ số thanh toán hiện thời /
Current ratio (RC)

1.19


1.48

1.58

1.47

Tỉ số thanh toán nhanh / Quick
ratio (RQ)

0.62

0.94

0.72

0.94

Vòng quay tồn kho / Days in
inventory

6.45

6.94

3.77

3.97

Biên lợi nhuận / Net profit

margin

2.97

7.50

7.59

Return on assets (ROA)

7

14

13

5.74

Return on equity (ROE)

19.81

30.33

23.20

13.66

Tỷ lệ chi trả cổ tức / Payout
ratio


98.4

21.67

0.01

EPS (ngàn đồng)

2.525

4.964

4.883

Nhóm Thực Hiện: 5.03

Page 4

TB ngành 2010

3.427


Bài Tập Nhóm - Tài Chính Doanh Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hiền

P/E


7.52

10.88

6.04

P/B (Book value)

1.49

3.30

1.402

7.6

*** Các số liệu trung bình ngành được lấy dựa trên giá trị trung bình của 6 công ty, đó là Vĩnh Hoàn, Hùng
Vương, Việt An, Agifish, Nam Việt, Cửu Long An Giang.

2.1 Nhóm tỉ số đòn cân nợ
 Tỉ số nợ (Debt ratio)

Cơ cấu vốn của Vĩnh Hoàn cải thiện dần qua các năm. Tỉ số nợ giảm dần từ năm
2008 đến năm 2010.
Năm 2010, tỉ số nợ của Vĩnh Hoàn (0.46) thấp hơn so với tỉ số nợ của trung bình
ngành (0.54).
 Tỉ số khả năng thanh toán lãi vay (Times-interes-earned ratio)

Khả năng thanh toán lãi vay của Vĩnh Hoàn tăng dần qua các năm từ năm 2008 đến
2010.

Năm 2010, tỉ số khả năng thanh toán lãi vay của Vĩnh Hoàn (7.09) cao gần gấp đôi
so với cùng tỉ số của trung bình ngành (3.35).
=> So với các công ty trong ngành Vĩnh Hoàn có tỉ số đòn cân nợ tốt. Trong tình
hình lãi suất ngày càng căng thẳng hiện nay, đây là một lợi thế lớn của Vĩnh Hoàn.

2.2 Nhóm tỉ số thanh khoản
 Tỉ số thanh toán hiện thời (Current ratio)

Tỉ số thanh toán hiện thời tăng dần từ năm 2008 đến năm 2010. Năm 2010, tỉ số
thanh toán hiện thời của Vĩnh Hoàn (1.58) cao hơn cùng tỉ số của trung bình ngành (1.47).
 Tỉ số thanh toán nhanh (Quick ratio)

Nhóm Thực Hiện: 5.03

Page 5


Bài Tập Nhóm - Tài Chính Doanh Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hiền

Tỉ số thanh toán nhanh tăng từ năm 2008 đến năm 2009, nhưng lại giảm từ năm 2009
đến năm 2010. Năm 2010, tỉ số thanh toán nhanh của Vĩnh Hoàn (0.72) thấp hơn so với cùng
tỉ số của trung bình ngành (0.94).
=> Vĩnh Hoàn không có nhiều rủi ro về khả năng thanh toán do chỉ số thanh toán
hiện thời đều lớn hơn 1 qua các năm. Riêng tỷ số thanh toán nhanh năm 2010 có giảm so với
năm 2009 do công ty tăng cường tồn kho nguyên liệu thức ăn và tồn kho cá tra đang nuôi gần
gấp đôi so với năm 2009. Trong tình hình nguyên liệu thức ăn cá tra và giá cá tra nguyên liệu
tăng cao, tồn kho này là lợi thế và sẽ đảm bảo kết quả kinh doanh năm 2011 của công ty.


2.3 Nhóm tỉ số hiệu quả hoạt động
 Vòng quay tồn kho (Days in inventory)

Vòng quay tồn kho tăng nhẹ từ năm 2008 đến năm 2009, tuy nhiên lại giảm mạnh ở
năm 2010. Năm 2010, vòng quay tồn kho của Vĩnh Hoàn (3.77) thấp hơn so với cùng tỉ số
của trung bình ngành (3.97).
=> Do năm 2010 Vĩnh Hoàn tăng cường tồn kho nguyên liệu nên vòng quay hàng
tồn kho giảm mạnh. Tuy nhiên, lượng tồn kho này là một lợi thế kinh doanh của Vĩnh Hoàn
trong tình hình giá nguyên liệu biến động hiện nay.

2.4 Nhóm tỉ số khả năng sinh lợi

Lợi nhuận cao với biên lợi nhuận cao hơn so với bình quân ngành. Khủng
hoảng thiếu nguyên liệu cho sản xuất năm 2010 khiến nhiều doanh nghiệp chỉ
hoạt động được 50% công suất, tuy nhiên, Vĩnh Hoàn vẫn duy trì được tăng
trưởng lợi nhuận song song với tăng trưởng doanh thu, mặc dù tốc độ tăng trưởng
đã chậm lại đáng kể. Năm 2010, lợi nhuận ròng đạt 228 tỷ đồng. Biên lợi nhuận của
Công ty nhìn chung tốt hơn năm 2009 và cao hơn khi so sánh với 4 doanh nghiệp chế
biến xuất khẩu cá tra hàng đầu trong ngành.

Tỷ suất sinh lời cao. Vào thời điểm cuối năm 2009 đầu năm 2010, Vĩnh Hoàn đã

Nhóm Thực Hiện: 5.03

Page 6


Bài Tập Nhóm - Tài Chính Doanh Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hiền


phát hành thành công qua chào bán riêng lẻ hơn 5 triệu cổ phiếu cho đối tác chiến
lược với giá không thấp hơn 45.000 đồng/cổ phần, do vậy Vốn chủ sở hữu và
Tổng tài sản của Công ty đã tăng mạnh. Điều này đã làm cho các chỉ tiêu ROE và
ROA của Vĩnh Hoàn sụt giảm so với năm 2009. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời này vẫn
được đánh giá là khá cao so với các doanh nghiệp trong cùng ngành.

2.5 Nhóm tỉ số giá trị thị trường
2.5.1 EPS

Nhìn chung EPS có xu hướng tăng so với năm 2008 mặc dù EPS năm 2010 có giảm
đôi chút so với năm trước đó. Nhưng Vĩnh Hoàn đã giữ cho giá trị của EPS luôn cao hơn
trung bình ngành trong hai năm liên tiếp.
2.5.2 P/E

Tỉ số P/E biến động qua các năm bởi vì doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn thay
đổi lớn. Do sự gia tăng của số lượng cổ phiếu được phát từ các hình thức huy động thêm vốn,
trả cổ tức qua cổ phiếu thưởng … nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nên P/E của
năm 2010 nhỏ hơn khá nhiều so với năm 2009.
2.5.3 P/B
Vấn đề tương tự cũng xảy ra cho tỉ số P/B

Nhóm Thực Hiện: 5.03

Page 7


Bài Tập Nhóm - Tài Chính Doanh Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hiền


PHẦN 3: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
3.1 VỊ THẾ CỦA VHC TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI
Vĩnh Hoàn là doanh nghiệp có tốc độ phát triển về quy mô và chiếm lĩnh thị trường mạnh. Từ vị
trí thứ 3 về kim ngạch xuất khẩu cá Tra, Basa năm 2008 đã vươn lên thứ 2 năm 2009, và đến
năm 2010 Vĩnh Hoàn đã trở thành doanh nghiệp xuất khẩu cá Tra lớn nhất trong ngành.
Hiệu quả hoạt động tốt. Năm 2010 là năm khó khăn với ngành cá Tra khi phải đối mặt với cuộc
khủng hoảng thiếu nguyên liệu cho sản xuất. Tuy nhiên, Vĩnh Hoàn vẫn đạt được tốc độ tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận ở mức 10%. Tỷ lệ nợ thấp và ít rủi ro về khả năng thanh toán. Các
chỉ số ROE, ROA đứng ở mức cao so với các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá Tra đầu
ngành.

3.1.1 Sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu là fillets cá tra, chiếm 95% cơ cấu mặt hàng thủy sản của Vĩnh Hoàn, trong
đó chủ yếu là fillet trắng, đây là phân khúc có giá xuất khẩu cao nhất. Thông thường giá xuất
khẩu fillet trắng cao hơn khoảng 20-50% so với fillet thịt đỏ và cao hơn nhiều so với cá cắt
khoanh. Biên lợi nhuận gộp của fillet cá tra khoảng 18%. Trong thời gian tới, Vĩnh Hoàn có kế
hoạch tăng tỷ trọng mặt hàng giá trị gia tăng và mở rộng thêm sản phẩm fillet cá chẽm là những
mặt hàng có biên lợi nhuận cao hơn, khoảng 20-25%.
Giá bán cá tra thành phẩm tăng trong năm 2010. Giá bán trung bình trong năm 2010 đạt gần 3
USD/kg, tăng 5% so với năm 2009, trong khi giá bán bình quân toàn ngành lại giảm. Nguyên
nhân chủ yếu là do trong năm 2010, Vĩnh Hoàn đã tăng cường xuất khẩu cá tra vào những thị
trường có giá thu mua cao và giảm tỷ trọng các thị trường có giá mua thấp hơn. Chất lượng sản
phẩm được đánh giá cao cộng với việc đạt được các chứng chỉ chất lượng quốc tế như
AquaGap và Global Gap cũng là những nhân tố giúp Vĩnh Hoàn duy trì giá bán.
Giá bán thành phẩm của Vĩnh Hoàn dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong 2011. Giá xuất khẩu bình quân
tháng 1 năm nay lên tới 3,38 USD/kg.

Nhóm Thực Hiện: 5.03


Page 8


Bài Tập Nhóm - Tài Chính Doanh Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hiền

3.1.2 Tiêu thụ
Sản phẩm chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu. Gần như toàn bộ sản phẩm cá tra của Công ty được
xuất bán sang các thị trường nước ngoài. Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu cá tra thành phẩm của
Công ty đạt 126 triệu USD, tương đương gần 43 nghìn tấn sản phẩm, tăng 15,3% về giá trị và
9,9% về sản lượng. Đây cũng là năm đầu tiên trong vòng 4 năm trở lại đây tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu của Công ty có sự đóng góp của yếu tố tăng giá xuất khẩu.

Thị trường tiêu thụ. Mỹ và EU là hai thị trường xuất khẩu chiến lược của Vĩnh Hoàn, chiếm tỷ
trọng khoảng 80%. Đây là những thị trường có giá xuất khẩu cao, tuy nhiên lại có yêu cầu cao
về chất lượng sản phẩm mà không có nhiều doanh nghiệp Việt Nam có khả năng đáp ứng.

Để đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu sang các thị trường này, Vĩnh Hoàn đã định vị hướng đi là
doanh nghiệp xuất khẩu cá tra chất lượng hàng đầu. Để thực hiện mục tiêu này, Công ty đã xây
dựng mô hình sản xuất khép kín, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Nhóm Thực Hiện: 5.03

Page 9


Bài Tập Nhóm - Tài Chính Doanh Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hiền


Công ty đã đạt chứng chỉ AquaGap cho 4 vùng nuôi, Global Gap cho 5 vùng nuôi. Trong năm
2011, Công ty dự định sẽ đạt chứng chỉ Global Gap cho trại cá giống và nhà máy thức ăn. Các
chứng chỉ đã tạo điều kiện cho sản phẩm của Vĩnh Hoàn dễ dàng hơn trong việc thâm nhập thị
trường, đồng thời giúp giá xuất khẩu tăng khoảng 10%. Tháng 4/2010, Vĩnh Hoàn được cấp
chứng nhận cơ sở chế biến thủy sản theo chương trình kiểm soát của DOC (USDC) và là doanh
nghiệp thủy sản đầu tiên của Việt Nam đạt được chứng chỉ này - Chứng chỉ đã tạo thuận lợi cho
Vĩnh Hoàn mở rộng xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Rủi ro ở thị trường Mỹ, thị trường xuất khẩu lớn nhất của Vĩnh Hoàn, đã được loại trừ. Trước
đó, các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra của Việt Nam nói chung và Vĩnh Hoàn nói riêng đều lo
ngại về khả năng xuất khẩu sang thị trường Mỹ sẽ gặp khó khăn do mức thuế chống bán phá giá
(CBPG) sơ bộ cho giai đoạn 1/8/2008 đến 31/7/2009 được kết luận khá cao, với Vĩnh Hoàn là
4,22 USD/kg.

3.1.3 Cạnh tranh ngành và vị thế
a. Cạnh tranh gay gắt.
Tính đến hết 2010, cả nước có hơn 100 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, trong đó xây dựng chỉ số
HHI toàn ngành chỉ khoảng 300, điều đó chứng tỏ sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty chế
biến xuất khẩu cá tra trong việc tìm kiếm thị trường và gia tăng thị phần. Xét riêng top 5 doanh
nghiệp xuất khẩu cá tra hàng đầu năm 2010 thì không có nhiều chênh lệch nếu xét về sản lượng
xuất khẩu.

b. Vị thế
Mặc dù phải cạnh tranh mạnh với các doanh nghiệp trong ngành, tuy nhiên với hướng đi
riêng hướng đến chất lượng và giá bán, vị thế xuất khẩu cá tra của Vĩnh Hoàn liên tục được
cải thiện.
Nếu như năm 2008, Vĩnh Hoàn chỉ đứng thứ 3 trong số doanh nghiệp xuất khẩu cá tra lớn
nhất, với kim ngạch bằng ½ so với doanh nghiệp đứng đầu là Navico, thì tới 2010 Vĩnh Hoàn
đã vượt lên trên Hùng Vương, trở thành doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu cá tra lớn nhất

Nhóm Thực Hiện: 5.03


Page 10


Bài Tập Nhóm - Tài Chính Doanh Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hiền

trong nước. Thị phần hiện nay của Vĩnh Hoàn chiếm gần 9% tổng kim ngạch xuất khẩu cá tra
của cả nước (số liệu thống kê năm 2010).

Trích báo cáo thường niên 2010 của công ty Vĩnh Hoàn

Bên cạnh đó, việc thực hiện chu trình khép kín từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu, địa
điểm xây dưng nhà máy. Dần dần Vĩnh Hoàn đã chiếm lĩnh một thị phần khá lớn (9%) của
ngành cá Việt Nam.

Nhóm Thực Hiện: 5.03

Page 11


Bài Tập Nhóm - Tài Chính Doanh Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hiền

Trích báo cáo thường niên 2010 của công ty Vĩnh Hoàn

3.2


Phân tích các rủi ro

3.2.1 Rủi ro về kinh tế
a. Rủi ro về thị trường xuất khẩu
Thị trường các nước nhập khẩu sản phẩm của Vĩnh Hoàn (chủ yếu là Mỹ, Châu
Âu, Úc...) luôn quy định rất khắt khe về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.
Những tiêu chuẩn này có thể thay đổi theo từng thời kỳ khác nhau, thường là
bổ sung hoạt chất cấm sử dụng hoặc quy định mức tối thiểu về dư chất kháng
sinh. Hiện tại, quá trình sản xuất của Vĩnh Hoàn luôn tuân thủ về chất lượng
sản phẩm trong suốt quá trình từ mua nguyên vật liệu đến lúc sản xuất ra thành
phẩm và bảo quản. Tuy nhiên, sự thay đổi về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm của
thị trường tiêu thụ nếu có sẽ ảnh hưởng không tốt đến việc thu mua, sản xuất,
xuất khẩu của Công ty.
b. Rủi ro lạm phát và tỷ giá hối đoái
Nền kinh tế Việt Nam và thế giới hiện nay luôn có những biến động, vấn đề
lạm phát và tăng trưởng đang là mối lo ngại của Việt Nam hiện nay, một khi
lạm phát và tăng trưởng không như kỳ vọng sẽ gây áp lực lên hoạt động kinh
doanh của công ty.
Công ty là đơn vị kinh doanh xuất khẩu nên yếu tố tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến
doanh số và lợi nhuận của Công ty. Khi tỷ giá biến động tăng thì doanh số của
Công ty và lợi nhuận cũng bị tác động tăng theo và ngược lại. Tuy nhiên với
tình hình chính sách tiền tệ hiện nay của Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá thường
tăng, mặt khác doanh số của Công ty chủ yếu là xuất khẩu nên yếu tố tỷ giá lại
có tác động làm tăng doanh số của Công ty.
3.2.2 Rủi ro về luật pháp
Công ty chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần từ tháng 04/2007,
hoạt động của Vĩnh Hoàn chịu ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về công ty
cổ phần, chứng khoán và thị trường chứng khoán. Luật và các văn bản dưới luật
trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, chưa sát thực tế nên tiềm ẩn
những nguy cơ tranh chấp kiện tụng ảnh hưởng đến thương hiệu và uy tín của

công ty. Ngoài ra sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra và khi đó ít
nhiều sẽ ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp và sẽ
ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của Công ty trên thị trường.
3.2.3 Rủi ro đặc thù

Nhóm Thực Hiện: 5.03

Page 12


Bài Tập Nhóm - Tài Chính Doanh Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hiền

a. Rủi ro về ngành
i.

Rủi ro về thị trường nguyên liệu trong nước
Vĩnh Hoàn đã triển khai các dự án nuôi trồng để khắc phục tình trạng
khan hiếm nguyên vật liệu, đồng thời chủ động ổn định nguồn
nguyên vật liệu, đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định trên thị
trường đồng thời tối thiểu chi phí sản xuất.
Với tình trạng lạm phát và kinh tế phát triển không ổn định như hiện
nay giá thức ăn và cá nguyên liệu liên tục tăng cao sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
nếu Công ty không có chính sách dự trữ hợp lý.
 Những thay đổi trong kế hoạch tồn kho của công ty ảnh hưởng
trực tiếp đến tỷ số thanh toán nhanh và vòng quay tồn kho.
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho và tỷ số thanh toán nhanh càng
cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho

không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh
nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính,
khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên
chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho sản xuất không đủ có thể gây
khả năng thiếu hụt. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu
khách hàng

ii.

Rủi ro về các vụ kiện chống bán phá giá
Với mức tăng trưởng xuất khẩu hàng năm gần 20% trong những năm
gần đây và việc chúng ta càng ngày càng phải đối mặt với nhiều vụ
kiện thương mại đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực (thuỷ sản,
xe đạp, giầy dép,...) trên các thị trường lớn (Mỹ, EU ) cho thấy Việt
Nam đã trở thành một sức mạnh mới trong giao lưu thương mại quốc
tế.
Tuy nhiên, các vụ kiện xuất hiện ngày càng nhiều sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến kế hoạch tăng trưởng xuất khẩu và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam trên bình diện quốc tế. Bên cạnh đó, các vụ
kiện này cũng có những tác động tiêu cực rất lớn đến những vấn đề
xã hội như: việc làm, thu nhập cho người lao động....
Nếu luật thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với các sản phẩm
cá tra, cá basa của công ty thì tính cạnh tranh về giá của chúng ta trên
thị trường giảm mạnh (tính đến năm 2010, thuế chống bán phá giá tại

Nhóm Thực Hiện: 5.03

Page 13



Bài Tập Nhóm - Tài Chính Doanh Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hiền

Mỹ vẫn là 0%)  lợi nhuận của doanh nghiệp giảm ảnh hưởng đến
các tỷ số tài chính như PM, ROA, ROE. Các chỉ số này càng cao
càng chứng tỏ công ty hoạt động hiệu quả, tăng trưởng nhanh.
b. Rủi ro nhân lực, năng lực quản lý
Tính chất của ngành chế biến thuỷ sản là luôn cần một lực lượng lớn lao
động sản xuất chế biến. Sự biến động về nguồn cung ứng lao động luôn
diễn ra ở mức độ cao, do đó, rủi ro về thiếu hụt nhân lực luôn thường trực.
Vì thế Công ty luôn chuẩn bị sẵn sàng để giảm thiểu rủi ro này bằng cách
chăm sóc tốt điều kiện làm việc và phúc lợi cho người lao động, thường
xuyên chăm lo đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ nhân viên.
Tuyển dụng, phát hiện, bồi dưỡng và đào tạo các cấp quản lý trung gian.
Bên cạnh đó, các cán bộ quản lý cấp cao của Công ty thường xuyên được
đào tạo hoặc tự đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao năng lực quản lý.
Đặc điểm của nguồn nhân lực này là ít biến động. Do đó rủi ro về thất thoát
nguồn nhân lực quản lý cấp cao là thấp.
3.2.4 Rủi ro khác
Các rủi ro khác như thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn .v.v... là những rủi ro bất khả
kháng, nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại cho tài sản, con người và tình hình hoạt động
chung của Công ty. Nhằm hạn chế đến mức tối đa rủi ro này, Vĩnh Hoàn cũng đã
thực hiện việc mua bảo hiểm tai nạn cho cán bộ, công nhân viên của Công ty và
cho toàn bộ máy móc, thiết bị, nhà xưởng và hàng hoá kho thành phẩm.
Kết luận: Các yếu tố rủi ro trên khi xảy ra đều tác động lớn đến doanh thu, lợi nhuận
của công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến các tỷ số tài chính mà chúng ta đã phân tích ở
trên, vì thế thông qua việc phân tích các rủi ro của công ty và các chỉ số tài chính thực

tế chúng ta có thể đánh giá và đưa ra hoạch định tài chính cho công ty trong năm tới.

3.3 Các dự án mới
Vĩnh Hoàn định hướng chiến lược tối ưu hóa chuỗi giá trị sản phẩm nên Công ty chú
trọng đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
Vĩnh Hoàn sử dụng phụ phẩm từ cá tra, cụ thể là da cá để sản xuất ra collagen.
Collagen được sử dụng làm thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng,dược phẩm và mỹ
phẩm. Đây là một loại sản phẩm cao cấp có khả năng giúp Vĩnh Hoàn gia tăng 25%
lợi nhuận trong tương lai. Hiện nay dự án này đang hoàn tất giai đoạn 1, sản xuất
thành công mẫu collagen ở quy mô phòng thí nghiệm và đang trong giai đoạn thiết kế
và hoàn chỉnh dây chuyền công nghệ. Dự kiến nhà máy sản xuất Collagen sẽ được
khởi công xây dựng vào đầu năm 2012.
Nhóm Thực Hiện: 5.03

Page 14


Bài Tập Nhóm - Tài Chính Doanh Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hiền

Tiếp theo sau dự án Collagen, thuộc định hướng chiến lược này sẽ là dự án sản xuất
đạm thủy phân từ phụ phẩm cá. Đạm thủy phân là một dạng đạm cao cấp với thành
phần “protein” rất cao và tỷ lệ hấp thu cao. Đây là một sản phẩm tiềm năng với nhu
cầu ngày càng cao trên thế giới do sự khan hiếm về nguồn đạm cho ngành chăn nuôi.
Ngoài ra với chính sách đa dạng hóa sản phẩm, trong năm 2010 Vĩnh Hoàn đã thả đợt
giống cá chẽm đầu tiên tại vùng nuôi Bến Tre với diện tích nuôi ban đầu là 68 hecta.
Đây là loại cá có giá trị kinh tế cao và ít cạnh tranh. Với dự án cá chẽm, lợi nhuận của
Vĩnh Hoàn dự kiến sẽ gia tăng 10% đến 15%.


PHẦN 4: PHỤ LỤC
4.1 Công thức tính các tỷ số
 Tỷ số nợ (Debt ratio)

 Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay (Time Interest Earned Ratio)

 Tỷ số thanh toán hiện thời (Current Ratio) – RC

Nhóm Thực Hiện: 5.03

Page 15


Bài Tập Nhóm - Tài Chính Doanh Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hiền

 Tỷ số thanh toán nhanh (Quick Ratio) - RQ

 Vòng quay tồn kho (Days in inventory)

 Biên lợi nhuận – Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (Net Profit Margin)

 Lợi nhuận trên vốn (Return on Equity)

 Lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets)

 Tỷ số P/E

 Tỷ số P/B


4.2 Tài liệu tham khảo
/>
www.hungvuongpanga.com

www.navicorp.com.vn

Nhóm Thực Hiện: 5.03

Page 16



×