Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty tnhh kiểm toán sao việt chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 143 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................. 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .........................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ...........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
1.4.1 Không gian .................................................................................................3
1.4.2 Thời gian thực hiện.....................................................................................3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................................3

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................... 6
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN .......................................................................................6
2.1.1 Tổng quan về kiểm toán .............................................................................6
2.1.2 Một số thuật ngữ thường dùng trong kiểm toán .........................................8
2.1.3 Mục đích của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định và chi
phí khấu hao ...............................................................................................................12
2.1.4 Nội dung, đặc điểm và mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định ...13
2.1.5 Nội dung, đặc điểm, mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí khấu hao
14
2.1.6 Kiểm toán tài sản cố định .........................................................................15
2.1.7 Kiểm toán chi phí khấu hao và giá trị hao mòn lũy kế .............................19
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................21
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ........................................................21
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................21
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu .................................................................21

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO


VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ .................................................................... 23
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG .........................................................................................23
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...............................................................23
i


3.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty .............................................................................24
3.1.3 Các dịch vụ cung cấp ................................................................................25
3.1.4 Phương hướng hoạt động trong tương lai ................................................26
3.2.5 Tình hình hoạt động kinh doanh...............................................................27
3.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ .........29
3.2.1 Chuẩn bị kiểm toán ...................................................................................29
3.2.2 Thực hiện kiểm toán .................................................................................33
3.2.3 Hoàn thành kiểm toán ...............................................................................35

CHƯƠNG 4: ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY
TNHH HẢI SẢN ABC VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN THIÊN
PHÚ ................................................................................................................. 37
4.1 CÔNG TY TNHH HẢI SẢN ABC .....................................................................37
4.1.1 Chuẩn bị kiểm toán ...................................................................................37
4.2.2 Thực hiện kiểm toán ................................................................................47
4.2.3 Hoàn thành kiểm toán ...............................................................................66
4.2 CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN THIÊN PHÚ ..............................................69
4.2.1 Chuẩn bị kiểm toán ...................................................................................69
4.2.2 Thực hiện kiểm toán .................................................................................78
4.2.3 Hoàn thành kiểm toán ...............................................................................98
4.3 ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN .........................................................101
4.3.2 Nhận xét quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí

khấu hao tại hai công ty khách hàng ........................................................................101
4.3.2 So sánh quy trình kiểm toán mẫu với quy trình kiểm toán thực tế của
công ty về khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao .....................................106

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CHI PHÍ KHẤU
HAO ............................................................................................................... 109
5.1 ƯU ĐIỂM CỦA QUY TRÌNH KIỂM TOÁN ..................................................109
5.2 NHƯỢC ĐIỂM CỦA QUY TRÌNH KIỂM TOÁN ..........................................111
5.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN ................................112
ii


CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 114
6.1 KẾT LUẬN........................................................................................................114
6.2 KIẾN NGHỊ .......................................................................................................114
6.2.1 Kiến nghị đến các cơ quan Nhà nước .....................................................114
6.2.3 Đối với khách hàng của công ty TNHH kiểm toán Sao Việt .................115

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 116
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 117

iii

6.2


DANH MỤC BIỂU BẢNG
  
Bảng 1: Bảng ma trận xác định rủi ro phát hiện ........................................................11

Bảng 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2009 đến 2011 ........................27
Bảng 3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của sáu tháng đầu năm 2011 và sáu
tháng đầu năm 2012 ...................................................................................................28
Bảng 4: Bảng mẫu tỷ lệ xác định mức trọng yếu ......................................................32
Bảng 5: Bảng đánh giá sơ bộ báo cáo tài chính .........................................................39
Bảng 6: Bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ tài sản cố định và
chi phí khấu hao tại công ty TNHH hải sản ABC .....................................................42
Bảng 7: Bảng kết quả phỏng vấn ...............................................................................45
Bảng 8: Bảng xác định mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính và mức
trọng yếu khoản mục tài sản cố định .........................................................................46
Bảng 9: Bảng phân tích biến động tài sản cố định, chi phí xây dựng cơ bản dở
dang, bất động sản đầu tư ..........................................................................................50
Bảng 10: Bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định hữu hình ....................................53
Bảng 11: Bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định vô hình ......................................55
Bảng 12: Bảng phân tích đối ứng tài sản cố định hữu hình .......................................56
Bảng 13: Bảng kê chi tiết tăng tài sản cố định hữu hình ...........................................57
Bảng 14: Bảng phát sinh hao mòn tài sản cố định .....................................................61
Bảng 15: Bảng phân tích đối ứng hao mòn tài sản cố định .......................................62
Bảng 16: Bảng tổng hợp tăng giảm chi phí xây dựng cơ bản dở dang ......................65
Bảng 17: Bảng phân tích đối ứng chi phí xây dựng cơ bản dở dang .........................64
Bảng 18: Bảng kê chi tiết tăng chi phí xây dựng cơ bản ở dang ...............................65
Bảng 19: Bảng kê chi tiết giảm chi phí xây dựng cơ bản ở dang ..............................66
Bảng 20: Bảng tổng hợp các sai sót ...........................................................................67
Bảng 21: Bảng tổng hợp kết quả sau kiểm toán ........................................................68
Bảng 22: Bảng đánh giá sơ bộ báo cáo tài chính .......................................................71
Bảng 23: Bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ tài sản cố định và
chi phí khấu hao tại công ty cổ phần thủy sản Thiên Phú .........................................73
Bảng 24: Bảng kết quả phỏng vấn ............................................................................76

iv



Bảng 25: Bảng xác định mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính và mức
trọng yếu khoản mục tài sản cố định .........................................................................77
Bảng 26: Bảng phân tích biến động tài sản cố định, chi phí xây dựng cơ bản dở
dang, bất động sản đầu tư ..........................................................................................80
Bảng 27: Bảng phân tích hao mòn tài sản cố định ....................................................83
Bảng 28: Bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định hữu hình ....................................85
Bảng 29: Bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định vô hình ......................................86
Bảng 30: Bảng phân tích đối ứng tài sản cố định hữu hình .......................................87
Bảng 31: Bảng phân tích đối ứng tài sản cố định vô hình .........................................87
Bảng 32: Bảng kê chi tiết tăng tài sản cố định hữu hình ...........................................89
Bảng 33: Bảng kê chi tiết tăng tài sản cố định vô hình .............................................90
Bảng 34: Bảng phát sinh hao mòn tài sản cố định .....................................................93
Bảng 35: Bảng phân tích đối ứng hao mòn tài sản cố định .......................................94
Bảng 36: Bảng tổng hợp tăng giảm chi phí xây dựng cơ bản dở dang ......................95
Bảng 37: Bảng phân tích đối ứng chi phí xây dựng cơ bản dở dang .........................97
Bảng 38: Bảng kê chi tiết giảm chi phí xây dựng cơ bản ở dang ..............................98
Bảng 39: Bảng tổng hợp các sai sót ...........................................................................99
Bảng 40: Bảng tổng hợp kết quả sau kiểm toán ......................................................100

v


DANH MỤC HÌNH
  
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH kiểm toán Sao Việt ....................................24

vi



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ:

Tài sản cố định

TSCĐHH:

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVH:

Tài sản cố định vô hình

XDCB:

Xây dựng cơ bản

XDCBDD:

Xây dựng cơ bản dở dang

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

BTC:

Bộ tài chính


CPKH:

Chi phí khấu hao

KTV:

Kiểm toán viên

vii


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đối mặt với nhiều thách thức
do đà tăng trưởng tiếp tục chậm lại nhưng lạm phát lại tăng cao, thâm hụt thương
mại và ngân sách lớn, nợ công có xu hướng tăng. Việc sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề bởi tình hình lạm phát, sức tiêu thụ nhiều
hàng hóa giảm, lãi suất ngân hàng cùng nhiều chi phí đầu vào tăng cao và doanh
nghiệp khó tiếp cận vốn, trong khi cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt...
Chính vì lẽ đó, nhiều doanh nghiệp đã không thể đứng vững mà rơi vào tình
trạng phá sản.
Từ đó dẫn đến các đối tượng ảnh hưởng về quyền lợi với doanh nghiệp như
ngân hàng, nhà cung cấp và đặc biệt là đối tượng đầu tư vào chứng khoán của
doanh nghiệp sẽ thận trọng nhiều hơn trong việc ra quyết định. Họ đòi hỏi cần
phải có một bên thứ ba để xác nhận tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài
chính trước khi sử dụng. Bên thứ ba đó chính là kiểm toán viên. Với khả năng và

trình độ của mình cũng như việc chịu trách nhiệm pháp lý với những ý kiến đưa
ra, kiểm toán viên đã giúp nâng cao độ tin cậy đối với những thông tin tài chính
của các doanh nghiệp và giúp bản thân doanh nghiệp tổ chức, quản lý các bộ
phận trong doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn đặc biệt là bộ phận kế toán
thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Vì vậy mà vai trò của
kiểm toán trong giai đoạn hiện này hết sức quan trọng trong việc xác định tính
trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
Kiểm toán về sự trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính được thể hiện ở
nhiều khoản mục: tiền, nợ phải thu, nợ phải trả, tài sản cố đinh, hàng tồn kho,…
Trong đó, tài sản cố định là khoản mục được trình bày trên bảng cân đối kế toán
và là một khoản mục quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong phần tài sản dài hạn.
Việc xác định chi phí sửa chữa, chi phí cấu thành nên nguyên giá tài sản cố định
và chi phí khấu hao tài sản thường xảy ra sai sót. Đồng thời, các khoản đầu tư
cho tài sản cố định vô hình như quyền sử dụng đất, giá trị bằng phát minh sáng
GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

1

SVTH: Phạm Cẩm Loan


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
chế, chi phí nghiên cứu khoa học cũng có nhiều sai sót cũng như gian lận và rất
khó tập hợp chi phí cũng như đánh giá chính xác giá trị. Bên cạnh đó, tài sản cố
định còn là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng
cao năng suất của con người lao động nên tài sản cố định được xem như là thước
đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Vì những lý do trên đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài
sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt chi

nhánh Cần Thơ” được thực hiện nhằm giúp công ty TNHH kiểm toán Sao việt
chi nhánh Cần Thơ nhìn thấy được những khuyết điểm cũng như những ưu điểm
của mình để hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kiểm toán
cũng như phát huy những ưu điểm vốn có của công ty kiểm toán để nâng cao
hiệu quả công việc đối với quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi
phí khấu hao.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu
hao của công ty TNHH kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ, tìm ra ưu nhược
điểm của quy trình kiểm toán. Từ đó đưa ra giải pháp giúp cho công ty kiểm toán
Sao Việt hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi
phí khấu hao.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu
hao tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ thông qua việc
thực hiện kiểm toán khoản mục này tại công ty cổ phần thủy sản Thiên Phú và
công ty TNHH hải sản ABC.
- Đánh giá những ưu điểm và nhược điểm trong quy trình kiểm toán khoản
mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt
chi nhánh Cần Thơ.
- Đưa ra giải pháp giúp cho công ty TNHH kiểm toán Sao Việt chi nhánh
Cần Thơ hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi
phí khấu hao.
GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

2

SVTH: Phạm Cẩm Loan



Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Những câu hỏi được đặt ra và cần được giải quyết trong nội dung đề tài này
là:
- Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao của
công ty TNHH kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ được thực hiện như thế
nào?
- Quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao của công ty
TNHH kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ có những ưu và nhược điểm gì?
- Những giải pháp để quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu
hao của công ty TNHH kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ được hoàn thiện
hơn là gì?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt chi
nhánh Cần Thơ, công ty cổ phần thủy sản Thiên Phú và công ty TNHH hải sản
ABC.
1.4.2. Thời gian thực hiện
- Đề tài được thực hiện từ ngày 27/08/2012 đến ngày 27/11/2012
- Số liệu thu thập là thông tin tài chính tại công ty cổ phần thủy sản Thiên
Phú và công ty TNHH hải sản ABC từ tháng 01/2012 đến tháng 06/2012.
- Số liệu thu thập của công ty TNHH kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần
Thơ về doanh thu từ năm 2009 đến 2011 và sáu tháng đầu năm 2012.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu
hao tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ, số liệu liên quan
đến tài sản cố định và chi phí khấu hao của công ty cổ phần thủy sản Thiên Phú
và công ty TNHH hải sản ABC.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Bên cạnh việc dựa trên các chuẩn mực kế toán – kiểm toán và các thông tư
hướng dẫn thực hiện chuẩn mực, để thực hiện được đề tài này còn có sự tham
khảo các luận văn tốt nghiệp.

GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

3

SVTH: Phạm Cẩm Loan


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
* Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản
cố định và chi phí khấu hao tại công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ tin học thành
phố Hồ Chí Minh” của Dương Thị Ngọc Hân lớp kiểm toán – khóa 34 trường
Đại học Cần Thơ. Tóm tắt nội dung chủ yếu của tài liệu:
- Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu
hao của công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ tin học thành phố Hồ Chí Minh.
- Thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tại
công ty khách hàng ABC.
- Đưa ra nhận xét chung về quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định
và chi phí khấu hao của công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ tin học thành phố
Hồ Chí Minh.
Nhìn chung, đề tài này có ưu điểm là phân tích cụ thể và trực tiếp những
điểm mạnh và điểm yếu trong các thử nghiệm của quy trình kiểm toán khoản
mục tài sản cố định và chi phí khấu hao của công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ
tin học thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình kiểm toán tại công ty khách hàng.
Tuy nhiên đề tài này còn gặp một số hạn chế như chưa đưa ra được phương
hướng rõ ràng để giải quyết những điểm yếu đã nêu, làm cho quy trình kiểm toán
của công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ tin học thành phố Hồ Chí Minh trở nên

tốt hơn. Đồng thời đề tài này cũng chưa đánh giá hai quy trình kiểm toán mà
công ty kiểm toán áp dụng ở hai đơn vị khách hàng khác nhau để thấy được sự
khác biệt giữa chương trình kiểm toán mẫu với sự áp dụng vào thực tiễn của
công ty kiểm toán.
* Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định tại
chi nhánh công ty TNHH kiểm toán Sao Việt” của Lê Thị Phương Loan lớp kiểm
toán – khóa 34 trường Đại học Cần Thơ. Tóm tắt chủ yếu của tài liệu:
- Tìm hiểu các bước thực hiện quy trình kiểm toán của chi nhánh công ty
TNHH kiểm toán Sao Việt
- Vận dụng quy trình trên vào kiểm toán tại công ty KHT
- Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quy trình kiểm toán tài sản cố định
của chi nhánh công ty TNHH kiểm toán Sao Việt đang triển khai.
- So sánh quy trình đang thực hiện theo quy trình kiểm toán tài sản cố định
theo mẫu của VACPA với quy trình kiểm toán những năm trước của công ty.
GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

4

SVTH: Phạm Cẩm Loan


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
- Đề xuất giải pháp thích hợp để hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố
định đảm bảo chất lượng kiểm toán.
Nhìn chung, luận văn đã trình bày khá đầy đủ nội dung và các thủ tục phân
tích về kiểm toán tài sản cố định nhưng chưa đi sâu vào các thủ tục để kiểm toán
chi phí khấu hao tài sản.
Trong đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và
chi phí khấu hao tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ” của
tôi, ngoài việc tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí

khấu hao tại công ty kiểm toán Sao Việt, kiểm toán thực tế khoản mục này tại
khách hàng, tôi còn phân tích quá trình thực hiện kiểm toán của công ty kiểm
toán Sao Việt qua từng giai đoạn đối với tài sản cố định và chi phí khấu hao.
Không chỉ tiến hành kiểm toán tại một công ty khách hàng, mà tôi còn áp dụng
quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao ở hai công ty. Để có thể
so sánh được sự khác biệt về việc áp dụng các thủ tục kiểm toán giữa hai công ty
khác quy mô nhưng được kiểm toán bởi cùng một kiểm toán viên. Từ những
công việc trên sẽ là cơ sở để tôi đưa ra những kiến nghị nhằm giúp công ty
TNHH kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục tài khoản tài sản cố định và chi phí khấu hao hiệu quả hơn.

GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

5

SVTH: Phạm Cẩm Loan


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Tổng quan về kiểm toán
2.1.1.1 Định nghĩa kiểm toán
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán, nhưng hiện nay định nghĩa
được chấp nhận rộng rãi là: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng
chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ
phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình
kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.”

Các thuật ngữ trong định nghĩa trên được hiểu như sau:
- Thông tin được kiểm tra có thể là báo cáo tài chính của các doanh nghiệp,
tờ khai nộp thuế, quyết toán ngân sách của các cơ quan nhà nước… Kết quả kiểm
toán sẽ giúp cho người sử dụng đánh giá độ tin cậy của các thông tin này.
- Các chuẩn mực được thiết lập là cơ sở để đánh giá các thông tin được
kiểm tra, chúng thay đổi tùy theo thông tin được kiểm tra. Chẳng hạn như đối với
báo cáo tài chính của đơn vị, kiểm toán viên dựa trên các chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành, còn đối với tờ khai nộp thuế thì chuẩn mực để đánh giá sẽ là
luật thuế…
- Bằng chứng kiểm toán là các thông tin để chứng minh cho ý kiến nhận xét
của kiểm toán viên. Đó có thể là các tài liệu kế toán của đơn vị, hoặc các chứng
từ riêng của kiểm toán viên như thư xác nhận nợ phải thu, kết quả chứng kiến
kiểm kê hàng tồn kho… Và quá trình kiểm toán bao gồm việc thu thập các bằng
chứng cần thiết và đánh giá xem chúng có đầy đủ và thích hợp cho việc đưa ra ý
kiến trên báo cáo kiểm toán hay chưa?
- Báo cáo kiểm toán là văn bản trình bày ý kiến chính thức của kiểm toán
viên về sự phù hợp của thông tin được kiểm tra và chuẩn mực đã được thiết lập.
Nội dung và hình thức báo cáo phụ thuộc vào mục đích của từng loại kiểm toán.
- Kiểm toán viên phải có đủ năng lực và độc lập để có thể thực hiện cuộc
kiểm toán đảm bảo chất lượng.

GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

6

SVTH: Phạm Cẩm Loan


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
2.1.1.2. Phân loại kiểm toán

Đối với các thông tin được kiểm toán, có nhiều yêu cầu khác nhau từ phía
người sử dụng. Vì vậy có nhiều loại hình kiểm toán khác nhau được hình thành
xuất phát từ nhu cầu của người sử dụng. Sau đây là các cách phân loại chủ yếu
đối với hoạt động kiểm toán.
* Phân loại theo mục đích
Phân loại theo chỉ tiêu này gồm có: kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân
thủ, kiểm toán báo cáo tài chính. Trong đó:
- Kiểm toán hoạt động là việc kiểm tra và đánh giá về sự hữu hiệu và tính
hiệu quả đối với hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để đề xuất
những biện pháp cải tiến. Đối tượng của kiểm toán hoạt động rất đa dạng, có thể
là tính hiệu quả của hoạt động mua hàng của toàn đơn vị hay việc đạt được mục
tiêu của bộ phận sản xuất, bộ phận marketing,… Đối với kiểm toán dạng này,
việc kiểm tra và đưa ra ý kiến sẽ phụ thuộc nhiều vào nhận thức chủ quan của
kiểm toán viên nếu như các chuẩn mực không được xác định một cách rõ ràng và
chặt chẽ.
- Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành một
quy định nào đó. Đối tượng của kiểm toán tuân thủ có thể là việc chấp hành luật
thuế của doanh nghiệp, sự kiểm tra của cơ quan nhà nước đối với các đơn vị có
sử dụng ngân sách nhà nước, việc kiểm tra mức độ tuân thủ các quy chế ở những
đơn vị trực thuộc do cơ quan cấp trên tiến hành. Chuẩn mục dùng để đánh giá
chính là những văn bản có liên quan, chẳng hạn như luật thuế, các văn bản pháp
quy, các hợp đồng.
- Kiểm toán báo cáo tài chính là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về
sự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Thước đo
trong kiểm toán báo cáo tài chính chính là các chuẩn mực kế toán và các chế độ
kế toán hiện hành. Đối tượng sử dụng chủ yếu kết quả kiểm toán báo cáo tài
chính là đơn vị được kiểm toán, Nhà nước và các bên thứ ba như các cổ đông,
nhà đầu tư, ngân hàng…
Trong thực tế, ngoài những loại hình kiểm toán cơ bản đã nêu còn có những
hình thức kết hợp, chẳng hạn như kiểm toán tích hợp là sự kết hợp giữa kiểm


GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

7

SVTH: Phạm Cẩm Loan


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ, loại này
thường được kiểm toán nhà nước sử dụng.
* Phân loại theo chủ thể kiểm toán
Phân loại theo chủ thể kiểm toán bao gồm: kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà
nước, kiểm toán độc lập. Cụ thể như sau:
- Kiểm toán nội bộ là loại kiểm toán do nhân viên của đơn vị thực hiện,
được tổ chức độc lập với bộ phận được kiểm toán. Phạm vi hoạt động của kiểm
toán nội bộ rất đa dạng, tùy thuộc vào quy mô và cơ cấu tổ chức của đơn vị và
yêu cầu của nhà quản lý đơn vị. Tuy nhiên kết quả kiểm toán nội bộ chỉ có giá trị
đối với đơn vị và thường không được sự tin cậy của những người bên ngoài.
- Kiểm toán nhà nước là hoạt động kiểm toán do các công chức của nhà
nước tiến hành và chủ yếu là thực hiện kiểm toán tuân thủ. Riêng tại các đơn vị
sử dụng ngân sách Nhà nước, kiểm toán viên của Nhà nước có thể thực hiện
kiểm toán hoạt động hoặc kiểm toán báo cáo tài chính. Các cơ quan thực hiện
hoạt động kiểm toán nhà nước như: cơ quan thuế, thanh tra…
- Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên
thuộc những tổ chức kiểm toán độc lập. Họ thường thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính, và tùy thuộc theo yêu cầu của khách hàng, họ còn cung cấp nhiều dịch
vụ khác như kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, tư vấn về kế toán, thuế, tài
chính…Vì sự độc lập của kiểm toán viên trong tổ chức kiểm toán độc lập nên kết
quả kiểm toán báo cáo tài chính được nhiều đối tượng tin cậy và sử dụng, đặc

biệt là các bên thứ ba, những nhà đầu tư, những người cần ra những quyết định
kinh tế…
2.1.2. Một số thuật ngữ thường dùng trong kiểm toán
2.1.2.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Theo VSA 500 khái niệm về bằng chứng kiểm toán được hiểu như sau:
“Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập
được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên
hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu,
chứng từ, sổ kiểm toán, báo cáo tài chính và các tài liệu, thông tin từ những
nguồn khác.”

GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

8

SVTH: Phạm Cẩm Loan


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
2.1.2.2. Khái niệm hồ sơ kiểm toán
Theo VSA 230 khái niệm về hồ sơ kiểm toán được hiểu: “Hồ sơ kiểm toán
là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài
liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương
tiện tin học hay bất kì phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật
hiện hành.”
Hồ sơ kiểm toán có hai loại:
- Hồ sơ kiểm toán chung: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin
chung về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm
tài chính của một khách hàng.
- Hồ sơ kiểm toán năm: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về

khách hàng chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán một năm tài chính.
2.1.2.3. Khái niệm sai sót
Theo VSA 240 Gian lận và sai sót, đoạn 5, sai sót là những lỗi không cố ý
có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, như:
- Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai.
- Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế
- Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán,
chính sách tài chính nhưng không cố ý.
2.1.2.4. Khái niệm gian lận
Theo VSA 240 Gian lận và sai sót, đoạn 4, gian lận là những hành vi cố ý
làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong hội đồng
quản trị, ban giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng
đến báo cáo tài chính. Gian lận có thể biểu hiện dưới các dạng tổng quát sau:
- Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính.
- Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch báo cáo tài chính.
- Biển thủ tài sản.
- Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm
sai lệch báo cáo tài chính.
- Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật.
- Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế
toán, chính sách tài chính.
GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

9

SVTH: Phạm Cẩm Loan


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
2.1.2.5. Khái niệm không tuân thủ

Theo VSA 250, đoạn 7, không tuân thủ là những hành vi thực hiện sai, bỏ
sót, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời hoặc không thực hiện pháp luật và
các quy định dù là vô tình hay cố ý của đơn vị. Những hành vi này bao gồm của
tập thể, cá nhân dưới danh nghĩa của đơn vị hoặc của những người đại diện cho
đơn vị gây ra.
2.1.2.6. Khái niệm trọng yếu
Theo đoạn 04 VSA 330 - Tính trọng yếu trong báo cáo tài chính - định
nghĩa: “Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông
tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính.
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thiếu
chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng
báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thông tin
và tính chất của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của
thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên phương
diện định lượng và định tính.”
2.1.2.7. Khái niệm rủi ro kiểm toán
Theo đoạn 7 VSA 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ - khái niệm rủi
ro kiểm toán được hiểu: “Rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro do kiểm toán viên và
công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính
đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.”
Các bộ phận của rủi ro kiểm toán:
- Rủi ro tiềm tàng (IR): Theo đoạn 4 VSA 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ - định nghĩa: “Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng
từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng
yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát
nội bộ.”
- Rủi ro kiểm soát (CR): Theo đoạn 5 VSA 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ - định nghĩa: “Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong
từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc


GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

10

SVTH: Phạm Cẩm Loan


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết
hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.”
- Rủi ro phát hiện (DR): Theo đoạn 5 VSA 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ - định nghĩa: “Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong
từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc
tính gộp mà trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên và công ty kiểm toán đã
không phát hiện được.”
Theo VSA 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ - mối quan hệ giữa các
loại rủi ro được xác lập bằng một bảng dưới dạng ma trận nhằm xác định rủi ro
phát hiện như sau:
Bảng 1- BẢNG MA TRẬN XÁC ĐỊNH RỦI RO PHÁT HIỆN
Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát
Đánh giá của
kiểm toán
viên về rủi ro
tiềm tàng

Cao

Trung bình


Thấp

Cao

Tối thiểu

Thấp

Trung bình

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Thấp

Trung bình

Cao

Tối đa

(Nguồn: Giáo trình kiểm toán – Đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh)

Trong bảng trên ( Bảng 1.1 Ma trận xác định rủi ro phát hiện) rủi ro phát
hiện (in nghiêng và đậm) được xác định căn cứ vào mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro

kiểm soát tương ứng.
Theo VSA 400, đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội
bộ là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng
và áp dụng tại đơn vị nhằm bảo đảm cho đơn vị được kiểm toán tuân thủ pháp
luật và các qui định được nhà nước ban hành, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa
và phát hiện gian lận, sai sót, để lập báo cáo tài chính một cách trung thực và hợp
lý, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống
kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục
kiểm soát.

GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

11

SVTH: Phạm Cẩm Loan


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
2.1.2.8. Khái niệm thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát (còn được gọi là thử nghiệm tuân thủ) là loại thử
nghiệm dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự hữu hiệu trong thiết kế và
vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ.
Những thử nghiệm kiểm soát được sử dụng để kiểm tra sự hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ gồm: Phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát việc áp dụng
các thủ tục kiểm soát, thực hiện lại các thủ tục kiểm soát.
2.1.2.9. Khái niệm thử nghiệm cơ bản
Thử nghiệm cơ bản là thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng về những
sai lệch trọng yếu trong báo cáo tài chính, bao gồm thủ tục phân tích và thử
nghiệm chi tiết.
Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các tỷ

lệ, để phát hiện và nghiên cứu về các trường hợp bất thường.
Thử nghiệm chi tiết là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay số dư:
- Kiểm tra nghiệp vụ là kiểm tra chi tiết một số ít hay toàn bộ nghiệp vụ
phát sinh để xem xét về mức độ trung thực của khoản mục. Loại kiểm tra này
được sử dụng khi số phát sinh của tài khoản ít, các tài khoản không có số dư hay
trong những trường hợp bất thường.
- Kiểm tra số dư là kiểm tra để đánh giá về mức độ trung thực của số dư các
tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh.
2.1.3. Mục đích của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định và
chi phí khấu hao
Mục tiêu chính của kiểm soát nội bộ là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư vào tài sản cố định thông qua việc đầu tư đúng mục đích, không lãng phí cũng
như quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định. Ngoài ra kiểm soát nội bộ
còn phải giúp hạch toán đúng đắn các chi phí cấu thành nguyên giá tài sản cố
định, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao. Do các chi phí này đều quan trọng nên
nếu có sai sót có thể dẫn đến sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính. Chẳng
hạn, nếu không phân loại đúng khoản chi nào làm tăng nguyên giá tài sản cố định
hoặc khoản chi nào phải tính vào chi phí của niên độ sẽ làm cho khoản mục tài
sản cố định và chi phí của niên độ bị sai lệch. Hoặc ngược lại, nếu không có quy
định chặt chẽ về việc mua sắm, bão dưỡng, thanh lý tài sản cố định,… lúc này
GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

12

SVTH: Phạm Cẩm Loan


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
chi phí phát sinh có thể sẽ lớn hơn nhiều so với chi phí thực tế, dẫn đến lỗ sẽ tăng
và thiệt hại có thể không kém tổn thất do gian lận về tiền.

2.1.4. Nội dung, đặc điểm và mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố
định
2.1.4.1. Nội dung
Tài sản cố định được trình bày trên bảng cân đối kế toán tại phần B. Tài sản
dài hạn, chủ yếu bao gồm các tài sản cố định vô hình, tài sản cố định hữu hình,
tài sản cố định thuê tài chính và bất động sản đầu tư.
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động có hình thái vật chất,
có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vất chất ban đầu.
Tài sản cố định hữu hình thường: Là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản
và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Vì vậy việc xác định một tài sản có được ghi nhận là tài sản cố định hữu
hình hay là một khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng
đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định thuê tài chính: Là những tài sản cố định đã được bên cho
thuê chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho
bên thuê, quyền sở hữu tài sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Như vậy, dù chưa thuộc quyền sở hữu của bên thuê, nhưng do đặc điểm trên, tài
sản thuê tài chính vẫn được ghi nhận là tài sản của bên thuê.
- Bất động sản đầu tư: Là các bất động sản mà doanh nghiệp nắm giữ nhằm
mục đích sinh lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá chứ không phải sử dụng
trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, cho mục đích quản lý hoặc bán trong
kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.
2.1.4.2. Đặc điểm
Tài sản cố định là một khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng
đáng kể so với tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên, việc kiểm toán
tài sản cố định không tốn nhiều thời gian vì:

GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

13

SVTH: Phạm Cẩm Loan


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
- Số lượng tài sản cố định thường không nhiều và từng đối tượng thường có
giá trị lớn.
- Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định trong năm thường không
nhiều.
- Vấn đề khóa sổ cuối năm không phức tạp như tài sản ngắn hạn do khả
năng xảy ra nhầm lẫn trong ghi nhận các nghiệp vụ về tài sản cố định giữa các
niên độ thường không cao.
2.1.4.3. Mục tiêu kiểm toán
- Các tài sản cố định đã được ghi chép là có thực và đơn vị có quyền đối với
chúng (Hiện hữu, quyền).
- Mọi tài sản cố định của đơn vị điều được ghi nhận (Đầy đủ).
- Các tài sản cố định phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi chép đúng, tổng
cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái (Ghi chép chính xác).
- Các tài sản cố định được đánh giá phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành (Đánh giá).
- Sự trình bày và khai báo tài sản cố định, gồm cả việc công bố phương
pháp tính khấu hao, là đầy đủ và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành (Trình bày và công bố).
2.1.5. Nội dung, đặc điểm và mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí khấu
hao
2.1.5.1. Nội dung
Các loại tài sản cố định cần được phản ánh trên báo cáo tài chính theo giá

trị thuần. Tuy nhiên chuẩn mực và chế độ kế toán yêu cầu phải phản ánh đồng
thời nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế của tài sản. Vì vậy, quá trình kiểm toán
tài sản cố định gắn liền với việc kiểm tra chi phí khấu hao.
Khấu hao là sự phân bổ có hệ thống đối với giá trị phải khấu hao của TSCĐ
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ. Giá trị phải khấu hao của tài sản cố
định là phần còn lại của nguyên giá sau khi trừ đi giá trị được thanh lý ước tính.
2.1.5.2. Đặc điểm
Đối với chi phí khấu hao việc kiểm toán có hai đặc điểm như sau:
- Chi phí khấu hao là một khoản ước tính kế toán chứ không phải là chi phí
thực tế phát sinh. Vì vậy, việc kiểm toán chi phí khấu hao mang tính chất kiểm
GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

14

SVTH: Phạm Cẩm Loan


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
tra một khoản ước tính kế toán hơn là một chi phí phát sinh thực tế, không dựa
vào các chứng từ tài liệu để tính toán chính xác được.
- Chi phí khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của nguyên giá sau khi
trừ giá trị thanh lý ước tính. Vì vậy, sự hợp lý của nó còn tùy thuộc vào phương
pháp khấu hao của đơn vị. Do đó, kiểm toán chi phí khấu hao còn mang tính chất
của sự kiểm tra về việc áp dụng phương pháp kế toán.
2.1.5.3. Mục tiêu kiểm toán
Đối với chi phí khấu hao, mục tiêu kiểm toán chủ yếu là xem xét sự đúng
đắn trong việc xác định mức khấu hao và phân bổ cho các đối tượng có liên
quan. Điều này phụ thuộc vào phương pháp khấu hao, cũng như các dữ liệu làm
cơ sở cho việc tính toán và tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao.
Đối với giá trị hao mòn lũy kế, mục tiêu kiểm toán là xem xét việc ghi nhận

đầy đủ và đúng đắn giá trị hao mòn lũy kế tăng lên do khấu hao, giá trị hao mòn
lũy kế giảm đi do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định cũng như việc phản ánh
chính xác vào từng đối tượng tài sản cố định cụ thể.
2.1.6. Kiểm toán tài sản cố định
2.1.6.1. Kiểm toán tài sản cố định hữu hình
a) Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ: Khi tìm hiểu, cần chú ý các nội dung
có liên quan đến các bộ phận của kiểm soát nội bộ như những thủ tục kiểm soát,
các quy định về kế toán…
- Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát: Rủi ro kiểm soát là khả năng có sai sót
nghiêm trọng, hoặc những điểm bất thường mà hệ thống kiểm soát nội bộ không
phát hiện, hoặc không ngăn chặn được.
- Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: Loại thử nghiệm này
dùng để đánh giá xem hệ thống kiểm soát nội bộ đã thiết lập có được vận hành
hữu hiệu trong thực tế hay không. Thí dụ kiểm toán viên sẽ xem xét các bản đối
chiếu giữa sổ chi tiết về tài sản cố định, để kiểm tra xem liệu công việc đối chiếu
này có được một nhân viên có trách nhiệm thực hiện một cách đều đặn hay
không.
- Đánh giá lại rủi ro kiểm soát: Sau khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát,
kiểm toán viên đã hiểu rỏ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách
GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

15

SVTH: Phạm Cẩm Loan


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
hàng thì kiểm toán viên đánh giá lại rủi ro kiểm soát để đánh giá độ phức tạp của
công việc và áp dụng các thủ tục phân tích hợp lý.

b) Các thử nghiệm cơ bản
Thực hiện thủ tục phân tích: Tùy theo đặc điểm kinh doanh của đơn vị,
kiểm toán viên có thể dùng nhiều tỷ số khác nhau để thực hiện thủ tục phân tích,
thông thường là các tỷ số sau:
- Tỷ trọng của từng loại tài sản cố định so với tổng số tài sản cố định. Các
tỷ số này được tính bằng cách lấy từng loại tài sản cố định chia cho tổng giá trị
tài sản cố định.
- Tỷ số doanh thu với tổng giá trị tài sản cố định. Tỷ số này phản ánh khả
năng tạo ra doanh thu của tài sản cố định hiện có tại đơn vị.
- Tỷ số giữa tổng tài sản cố định với vốn chủ sở hữu. Tỷ số này liên quan
đến mức độ đầu tư vào tài sản cố định so với vốn chủ sở hữu.
- Tỷ số hoàn vốn của tài sản cố định. Tỷ số này được tính bằng cách chia lợi
nhuận thuần cho tổng giá trị tài sản cố định, qua đó cho thấy khả năng thu hồi
của vốn đầu tư vào tài sản cố định.
Ngoài ra, kiểm toán viên sẽ thực hiện một số thủ tục phân tích khác như:
- So sánh giữa chi phí sửa chữa, bảo trì với doanh thu thuần.
- So sánh giữa chi phí sửa chữa, bảo trì của từng tháng với cùng kỳ năm
trước.
- So sánh giá trị của tài sản mua trong năm với năm trước.
- So sánh giá trị của tài sản giảm trong năm với năm trước.
Nếu các tỷ số tính toán và kết quả so sánh nằm trong mức hợp lý, chúng sẽ
cung cấp bằng chứng để thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán như hiện hữu, đầy đủ,
đánh giá, ghi chép chính xác. Ngược lại, các biến động hoặc quan hệ bất thường
sẽ làm chỉ dẫn cho việc điều tra sâu hơn. Tuy việc mua sắm và thanh lý tài sản có
thể có sự thay đổi rất lớn giữa các năm, nhưng các thủ tục trên vẫn giúp kiểm
toán viên nhận thức về xu hướng thay đổi và xem xét về tính hợp lý chung của
khoản mục tài sản cố định.
Thực hiện thử nghiệm chi tiết:
- Thu thập hay tự lập bảng phân tích tổng quát về thay đổi của tài sản và đối
chiếu với sổ cái.

GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

16

SVTH: Phạm Cẩm Loan


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
- Kiểm tra chứng từ gốc của nghiệp vụ tăng tài sản cố định.
+ Xem xét phê chuẩn đối với mọi tài sản tăng trong kỳ.
+ Chọn mẫu từ các nghiệp vụ mua tài sản cố định để lần theo đến những
chứng từ có liên quan như hợp đồng, và các tài liệu khác. Đồng thời cần kiểm tra
số tổng cộng, và việc hạch toán các khoản được chiết khấu hoặc giảm giá.
+ Điều tra các trường hợp có giá mua hoặc quyết toán xây dựng cơ bản cao
hơn dự toán. Xác định xem các trường hợp này có được xét duyệt của người có
thẩm quyền hay không.
+ Xem xét việc xác định nguyên giá của tài sản cố định, thí dụ như việc
hạch toán chi phí đi vay có phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành hay
không.
+ Điều tra mọi khoản ghi nợ tài khoản tài sản cố định nhưng chỉ tăng giá trị
mà không tăng về hiện vật. Bởi lẽ mọi trường hợp ghi tăng nguyên giá như vậy
đều phải phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
+ Rà soát lại tất cả chi phí liên quan đến xây dựng cơ bản dở dang đã phát
sinh trong năm, cũng như xem xét các hợp đồng thi công của cả hai trường hợp
chưa hoàn tất và đã hoàn tất.
+ Lần theo việc kết chuyển từ tài khoản xây dựng cơ bản dở dang đến tài
khoản tài sản cố định. Mục đích thử nghiệm nhằm kiểm tra mọi khoản mục liên
quan đều đã được kết chuyển đúng đắn hay chưa.
+ Xem xét việc đánh giá các tài sản cố định do doanh nghiệp tự xây dựng
hoặc tự chế: kiểm toán viên nên áp dụng các thử nghiệm bổ sung để so sánh giữa

tổng chi phí thực tế phát sinh với giá ước tính do bên nhà cung cấp.
- Chứng kiến kiểm kê tài sản cố định tăng lên trong kỳ.
- Kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản cố định.
- Kiểm tra việc ghi nhận đầy đủ tài sản cố định.
+ Kiểm tra chi tiết và lập bảng phân tích sự thay đổi hàng tháng rồi đối
chiếu với số phát sinh năm trước của các khoản chi phí sửa chữa, bão dưỡng.
+ Lưu ý các công trình xây dựng cơ bản dở dang đã hoàn thành và đưa vào
sử dụng trước ngày kết thúc niên độ nhưng lại chưa ghi nhận là tài sản cố định.
+ Xem các tài sản cố định mua dưới hình thức trả góp có được ghi tăng tài
sản không và phần chưa trả có được ghi tăng nợ phải trả hay không. Những
GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

17

SVTH: Phạm Cẩm Loan


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
trường hợp mua trả góp tài sản cố định có thể bị bỏ sót một phần hoặc toàn bộ do
đơn vị chưa trả tiền cho nhà cung cấp. Kiểm toán viên cũng cần chú ý xem xét
việc tính nguyên giá tài sản cố định mua trả góp để bảo đảm phù hợp với quy
định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Kiểm tra các nghiệp vụ ghi giảm tài sản cố định trong kỳ.
- Xem xét việc trình bày và công bố.
+ Chính sách kế toán với tài sản cố định, bao gồm nguyên tắc xác định
nguyên giá, phương pháp khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu
hao.
+ Tình hình tăng giảm tài sản cố định theo từng loại và từng nhóm tài sản
cố định.
+ Tình hình tài sản cố định đang dùng để cầm cố, thế chấp, tài sản tạm thời

không sử dụng và tài sản chờ thanh lý…
2.1.6.2. Kiểm toán tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình là những nguồn lực vô hình có thể xác định, có khả
năng kiểm soát và mang lại lợi ích trong tương lai. VSA 04 quy định bốn tiêu
chuẩn để ghi nhận tài sản cố định vô hình như sau:
- Chắc chắn mang lại lợi ích trong tương lai.
- Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Đủ tiêu chuẩn về giá trị.
Đặc điểm chung của tài sản cố định vô hình là không có hình thái vật chất,
vì thế mà việc xác định sự hiện hữu của tài sản cố định vô hình phức tạp hơn
nhiều tài sản cố định hữu hình. Thông thường các thủ tục kiểm toán thường tập
trung vào các chi phí đã được đơn vị vốn hóa có thật sự phát sinh và thỏa mãn
các tiêu chuẩn và điều kiện quy định về tài sản cố định vô hình hay không.
- Đối với tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ, kiểm toán cần chú ý
xem đơn vị có phân chia quá trình hình thành tài sản theo hai giai đoạn nghiên
cứu và triển khai không.
- Đối với tài sản cố định vô hình được hình thành từ sáp nhập, kiểm toán
viên chủ yếu tập trung xem xét việc thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định
vô hình. Bên cạnh đó, kiểm toán viên còn tính khấu hao tài sản cố định vô hình,

GVHD: Đặng Thị Ánh Dương

18

SVTH: Phạm Cẩm Loan


×