Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

tình hình triển khai bảo hiểm bắt buộc tnds của chủ xe cơ giới tại công ty bảo hiểm mic hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.22 KB, 64 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN.........................................

Trang 1


Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.

TNDS
DTBH
TP.HCM
BHXCG
CSGT
VNĐ

: Trách Nhiệm Dân Sự.
: Doanh Thu Bảo Hiểm.
: Thành Phố Hồ Chí Minh.
: Bảo Hiểm Xe Cơ Giới.
: Cảnh Sát Giao Thông.
: Việt Nam Đồng.



Trang 2


Luận Văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN

Bảng 1. Số lượng xe cơ giới lưu thông trên cả nước giai đoạn 20092011…………………………………………………………..……Trang 13
Bảng 2. Tình hình tai nạn giao thông trên cả nước trong 5 năm 20072011…..............................................................................................Trang 14
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức công ty bảo hiểm MIC Hà Nội…………Trang 28
Bảng 3. Tình hình kinh doanh bảo hiểm của MIC Hà Nội giai đoạn 20082011……………………………………………………………….Trang 29
Bảng 4: Thực tế doanh thu các nghiệp vụ xe cơ giới tại MIC Hà Nội giai
đoạn 2008-2011……………………………………...……………Trang 32
Bảng 5: Tỷ trọng các nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
tại MIC Hà Nội 2008-2011……………………………………Trang 33
Bảng 6. Tình hình chi bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của
chủ xe cơ giới tại MIC Hà Nội……………………………………Trang 40

Trang 3


Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học, kinh tế, xã hội thì
phương tiện sử dụng trong ngành giao thông vận tải cũng được cải tiến
chóng mặt về cả số lượng và chất lượng. Hàng năm, có hàng nghìn phương
tiện xe cơ giới tham gia lưu thông trên đường. Và song song với sự tiến bộ
này là tình hình giao thông đường bộ ngày càng phức tạp, tai nạn giao thông
ngày một tăng cao và là một trong những vấn đề báo động hàng đầu. Mặc dù
chính phủ, các cấp các ngành đã và đang thực hiện nhiều biện pháp tích cực

nhưng tình trạng tai nạn giao thông vẫn không ngừng gia tăng và diễn biến
vô cùng phức tạp. Hàng năm có đến hàng vạn người chết và bị thương, ước
tính thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra là rất lớn. Nó không chỉ là nỗi lo
của chính phủ, là gáng nặng cho tất cả các ngành, các cấp mà còn là vấn đề
bức xúc của mọi người dân.
Trước thực trạng đó, nhu cầu về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ
giới ngày càng được các chủ xe quan tâm và xem đây là một trong những
biện pháp tích cực để khắc phục những hậu quả khôn lường do tai nạn giao
thông gây ra. Vì thế, để bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp cho những
người bị thiệt hại do xe cơ giới gây ra,đồng thời giúp chủ xe khắc phục được
hậu quả và góp phần đảm bảo an toàn xã hội, công ty bảo hiểm MIC Hà Nội
đã triển khai loại hình bảo hiểm “Bảo Hiểm Bắt Buộc TNDS Của Chủ Xe
Cơ Giới”. Qua hơn bốn năm hoạt động trên thị trường, nghiệp vụ bảo hiểm
bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới tại công ty đã không ngừng phát triển, nó
đóng góp không nhỏ vảo tổng doanh thu hàng năm của công ty và không
ngừng nâng cao uy tín của công ty trên thị trường bảo hiểm.

Trang 4


Luận Văn Tốt Nghiệp
Tuy vậy, trong thực tế không thể tránh khỏi những khó khăn cũng như
những thiếu sót trong quá trình hoạt động, triển khai từ khâu khai thác đến
khâu giám định bồi thường. Qua thực tế hoạt động của công ty, và sau thời
gian thực tập tại đơn vị, nhận thức được vai trò to lớn của nghiệp vụ bảo
hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới, em chọn đề tài:
“TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI BẢO HIỂM BẮT BUỘC TNDS CỦA CHỦ
XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM MIC HÀ NỘI”
Kết cấu đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới.

Chương 2: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ
xe cơ giới tại công ty bảo hiểm MIC Hà Nội giai đoạn 2008-2011.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiểu quả công tác
triển khai bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới tại công ty bảo hiểm
MIC Hà Nội.

Trang 5


Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM BẮT BUỘC
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
1.1.Nhu cầu và sự phát triển của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới.
Kinh tế ngày cành phát triển, kéo theo sự gia tăng về số lượng xe cơ giới
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đó. Nó là một sợi dây kết nối các mối quan
hệ lưu thông hàng hóa giữa các vùng, giữa trong và ngoài nước tạo điều kiện
phát triển kinh tế và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Tuy nhiên hoạt
động của xe cơ giới được coi là một nguồn nguy hiểm cao độ, rất dễ gây tai
nạn do số lượng xe dày đặc, đa dạng về chủng loại, bất cập về chất lượng.
Hơn nữa, cơ sở hạ tầng giao thông chật hẹp, hệ thống đường xá ngày càng
xuống cấp, việc tu sửa không kịp thời và còn nhiều hạn chế. Người dân điều
khiển phương tiện không có ý thức chấp hành luật lệ gia thông nên đó cũng
là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các vụ tai nạn giao thông, gây thiệt hại lớn
về người và của cho nhân dân, cộng đồng và gây mất trật tự an toàn xã hội.
Ở nước ta, cũng như nhiều nước trên thế giới đều phải đối mặt với tình
trạng tai nạn giao thông xảy ra ngày càng phức tạp và trầm trọng. Nó gây ra
những thiệt hại không nhỏ cho những chủ phương tiện và người thiệt hại. Do
vậy, việc kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro là việc cần thiết phải làm. Tuy
nhiên biện pháp hữu hiệu nhất để khắc phục được những thiệt hại và nâng
cao trách nhiệm của các chủ phương tiện là tham gia bảo hiểm. Sự tồn tại và

phát triển của ngành bảo hiểm xe cơ giới không thể tách rời sự tồn tại và
phát triển tất yếu của ngành bảo hiểm nói chung trong nền kinh tế xã hội,
nhất là trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao và ổn định. Tuy
nhiên cũng cần thấy các nhân tố trực tiếp, cụ thể khẳng định sự cần thiết của
loại hình bảo hiểm này, đặc biệt là đối với Việt Nam.
Trang 6


Luận Văn Tốt Nghiệp
1.1.1.

Tìm hiểu chung về TNDS trong các vụ tai nạn giao thông

liên quan đến xe cơ giới.
1.1.1.1.

Khái niệm.

Pháp luật của các quốc gia đều thừa nhận và bảo vệ quyền lợi bất khả xâm
phạm về tài sản, sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm và uy tín của mọi công
dân. Vì vậy, pháp luật buộc mọi người phải có trách nhiệm chung là không
được làm hại người khác cả về tinh thần lẫn vật chất. Nếu có hành vi vi
phạm thì người bị thiệt hại được pháp luật bảo vệ có thể khiếu nại đòi bồi
thường từ phía người gây thiệt hại.
Xe cơ giới xếp vào nguồn gây nguy hiểm cao độ mà pháp luật quy định,
do đó các chủ xe khó có thể tránh khỏi những sai sót làm ảnh hưởng đến tính
mạng, sức khỏe, tài sản của người khác. Dĩ nhiên, lúc đó họ phải chịu trách
nhiệm bồi thường với những sai sót đó mà ngay cả khi họ không có lỗi.
Vậy có thể hiểu TNDS của chủ xe cơ giới là phần trách nhiệm dân sự theo
quy định của pháo luật, mà một người hay nhiều người là chủ xe cơ giới

phải bồi thường hậu quả đã gây ra cho một người hay nhiều người hoặc đối
tượng họ đảm nhận chuyên chở. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, hậu quả của trách
nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự do việc sử dụng xe cơ giới gây ra là
không thể bảo hiểm.
1.1.1.2.

Các điều kiện phát sinh TNDS.

Để giải quyết đúng đắn một vụ tai nạn giao thông, việc cần thiết đầu tiên
phải làm là việc xác định rõ trách nhiệm bồi thường thiệt hại có phát sinh
hay không. Cũng giống như việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại
khác, thông thường trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có đủ
bốn điều kiện sau:
a) Phải có thiệt hại:
Trang 7


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xem xét đến việc nghĩa vụ bồi
thường có phát sinh hay không. Thông thường những thiệt hại được tính đến
là những thiệt hại về mặt vật chất mà xe cơ giới gây ra. Biểu hiện cụ thể của
thiệt hại vật chất là thiệt hại về tài sản, những chi phí phát sinh và thu nhập
bị giảm sút hay bị mất do có thiệt hại về tính mạng, sức khỏe đưa đến. Thiệt
hại được tính phải là những thiệt hại thực tế, thực sự đã xảy ra và có thể tính
toán được.
b) Phải có hành vi gây thiệt hại trái pháp luật:
Về nguyên tắc chung, bất cứ hành vi gây thệt hại nào về tính trạng, sức
khỏe, tài sản…của người khác đều bị coi là hành vi trái pháp luật. Ở đây,
hành vi gây thiệt hại trái pháp luật được hiểu là hành vi gây thiệt hại trái
pháp luật được hiểu là hành vi gây tai nạn do không chấp hành hoặc chấp

hành không đúng những quy định trong Luật giao thông đường bộ.
c) Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hiện tại:
Mối quan hệ này được hiểu là thiệt hại xảy ra phải đúng với kết quả tất yếu
của hành vi trái pháp luật khi tham gia giao thông, và ngược lại, hành vi trái
pháp luật khi tham gia giao thông thực sự là nguyên nhân trực tiếp của thiệt
hại xảy ra.
Tuy nhiên, không loại trừ những trường hợp hành vi trái luật giao thông
đường bộ không phải là nguyên nhân trực tiếp của thiệt hại nhưng có ý nghĩa
quyết định đối với việc xảy ra thiệt hại thì cũng được coi là mối quan hệ
nhân quả với thiệt hại.
d) Yếu tố lỗi của người gây thiệt hại:
Đây là yếu tố rất quan trọng để xác định người gây thiệt hại có phải bồi
thường hay không, phải bồi thường toàn bộ hay chỉ một phần của thiệt hại.

Trang 8


Luận Văn Tốt Nghiệp
Sau những vụ tai nạn giao thông đường bộ, mức độ lỗi của người gây tai nạn
được đánh giá bằng việc xem xét, đo đạc hiện trường, kiểm tra phương tiện
và hỏi nhân chứng của cơ quan chức năng. Dù người gây tai nạn là cố ý hay
vô ý thì họ đều có lỗi. Tuy nhiên người gây tai nạn có thể thoát trách nếu
chứng minh được tai nạn xảy ra hoàn toàn do lỗi của nạn nhân.
Mặt khác, cần lưu ý rằng, thông thường TNDS của chủ xe cơ giới sẽ phát
sinh khi người gây tai nạn có lỗi trong việc điều khiển xe. Nhưng có những
trường hợp người gây tai nạn vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường ngay cả
khi anh ta không có lỗi. Đó là những trường hợp tai nạn xảy ra do cấu tạo
của máy móc, vật liệu, chẳng hạn như xảy ra tai nạn do nổ lốp của một xe ô
tô mới đã được bơm đủ hơi. Sở dĩ có quy định này là bởi ô tô nói riêng và xe
cơ giới nói chung được xếp vào nguồn nguy hiểm cao độ.

1.1.1.3.

Người chịu trách nhiệm bồi thường theo pháp luật.

Về nguyên tắc người chịu trách nhiệm dân sự trong các vụ tai nạn giao
thông là chủ xe hoặc là người sở hữu giao cho quyền chiếm hữu và sử dụng
xe. Có trường hợp chủ xe cũng chính là người trực tiếp điều khiển xe nhưng
thực tế cũng có không ít những trường hợp người điều khiển xe không phải
là chủ xe. Trong trường hợp này người điều khiển xe chỉ đóng vai trò là
người làm công ăn lương theo hợp đồng thuê mướn, tuyển dụng của chủ xe.
Nếu xe cơ giới được chủ xe cho thuê thì người được giao quyền sử dụng
và khai thác xe (người thuê xe) phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho việc sử dụng xe đó gây ra. Tuy nhiên, khi xem xét đến việc quy kết trách
nhiệm bồi thường thuộc về ai, cần chú ý một số trường hợp sau đây:
- Người lái xe (do chủ xe thuê mướn hoặc tuyển dụng) gây tai nạn khi anh
ta sử dụng xe vào việc riêng: trường hợp này tòa án có thể phán quyết chủ xe
phải bồi thường nhưng trong phạm vi của mình chủ xe được quyền đòi hỏi
trách nhiệm của người lái xe.
Trang 9


Luận Văn Tốt Nghiệp
- Tai nạn xảy ra khi xe đang được giao cho người khác mượn: trường hợp
này người mượn xe để sử dụng phải chịu trách nhiệm bồi thường. Nếu chủ
xe cho mượn cả lái xe của mình thì khi tai nạn xảy ra tòa vẫn phán quyết chủ
xe chịu trách nhiệm bồi thường.
- Tai nạn xảy ra khi xe đang lưu hành không được sự đồng ý của chủ xe:
trường hợp này nhìn chung người sử dụng xe không được phép của chủ xe
phải chịu trách nhiệm bồi thường.
- Tai nạn do người vị thành niên gây ra: họ không chịu trách nhiệm bồi

thường thiệt hại vì không có đủ năng lực hành vi dân sự. Nếu người thành
niên điều khiển xe gây tai nạn thì thông thường cha mẹ hoặc người giám hộ
là những người chịu trách nhiệm bồi thường.
1.1.2.

Các loại bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới.

Ngay từ khi ra đời, bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới ra đời có tác dụng
thiết thực giúp chủ xe trong việc bồi thường chủ động kịp thời cho nạn nhân
khi phát sinh TNDS góp phần ổn định tài chính cho chủ phương tiện. Bởi
trên thực tế, nhiều vụ tai nạn xảy ra mà chủ xe (lái xe) cũng đồng thời là nạn
nhân. Ngoài việc bồi thường cho người bị hại, chủ xe còn phải gánh chịu
hậu quả cho chính bản thân. Do vậy việc bồi thường cho nạn nhân sẽ không
được đảm bảo, gây khó khăn cho bản thân và gia đình họ. Bảo hiểm TNDS
của chủ xe cơ giới ra đời giúp giảm bớt khó khăn về tài chính khi xảy ra tai
nạn, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người bị nạn.
Hiện nay, các sản phẩm bảo hiểm THDS của chủ xe cơ giới bao gồm:
-

Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.

-

Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên

xe.
-

Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hóa vận chuyển trên xe.


Trang 10


Luận Văn Tốt Nghiệp
Tuy nhiên, nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới chỉ gồm
bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và hành
khách trên xe.
Ở nước ta, chế độ bắt buộc được áp dụng đầu tiên trong bảo hiểm xe cơ
giới là bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba vào
năm 1988. Nghị định 30-HĐBT ngày 10/03/1988 đã buộc tất cả các chủ xe
cơ giới phải mua bảo hiểm cho trách nhiệm của mình đối với người thứ ba.
Và cho đến năm 1997, chế độ bắt buộc bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới được
mở rộng phạm vi cho trách nhiệm của chủ xe đối với hành khách trên xe,
nhằm củng cố chế độ TNDS của người vận chuyển hành khách được quy
định trong Bộ luật Dân Sự vừa được ban bố trước đó vào năm 1995 và bắt
đầu có hiệu lực vào ngày 01/07/1996.
Có thể thấy rằng, việc áp dụng chế độ bắt buộc bảo hiểm TNDS trong lĩnh
vực thương mại là cách làm dễ nhất để mở rộng tối đa số người tham gia bảo
hiểm, cho phép tránh tích tụ rủi ro, thỏa mãn tốt nhất yêu cầu cân bằng tài
chính trong việc hình thành và sử dụng quỹ. Giống như các nghiệp vụ bảo
hiểm khác, bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và hành
khách trên xe hoàn toàn có thể tiến hành được theo phương thức tự nguyện.
Tuy nhiên, thực tế ở nước ta và nhiều quốc gia khác đã chứng minh rằng,
quyền lợi hợp pháp của những nạn nhân tai nạn xe cơ giới chỉ có thể được
đảm bảo khi tiến hành loại bảo hiểm này theo phương thức bắt buộc.
1.1.3. Sự cần thiết triển khai nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của
chủ xe cơ giới
1.1.3.1. Đặc điểm và tính năng động của xe cơ giới.
Hiện nay, xe cơ giới chiếm một số lượng lớn và có một vị trí quan trọng
trong ngành giao thông vận tải, nền kình tế và có ảnh hưởng đến tất cả các

Trang 11


Luận Văn Tốt Nghiệp
ngành cũng như đời sống của người dân. Việc vận chuyển bằng xe cơ giới là
hình thức vận chuyển phổ biến và sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc
dân.
Xe cơ giới có ưu điểm là tính cơ động cao và linh hoạt, có thể di chuyển
trên địa bàn phức tạp, tốc độ cao và chi phí tương đối thấp. Tuy vậy, an toàn
đang là vấn đề lớn đang được đặt ra đối với loại hình vận chuyển này. Đây là
hình thức vận chuyển có mức độ nguy hiểm lớn, khả năng xảy ra tai nạn là
rất cao. Số lượng phương tiện xe cơ giới ở nước ta vẫn không ngừng gia
tăng, trong khi cơ sở hạ tầng lại yếu kém không đáp ứng kịp với tốc độ phát
triển của xã hội, ý thức tham gia giao thông của người dân vẫn chưa cao…
Đó chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các vi tai nạn giao thông gây thiệt
hại lớn về người và của cho nhân dân, gây mất trật tự an toàn xã hội.
1.1.3.2. Sự cần thiết triển khai nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của
chủ xe cơ giới.
Sự phát triển nhah chóng của các phương tiện cơ giới một mặt đem lại cho
con người một hình thức vận chuyển thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời và
phù hợp với đại đa số dân cư Việt Nam hiện nay.
Chỉ tính riêng Việt Nam, trong vòng ba năm qua, số lượng các phương tiện
xe cơ giới đã có mức tăng trưởng khá cao, cả về số lượng và chủng loại, nhất
là các xe trọng tải lớn. Phân tích dố liệu đếm xe cho thấy mật độ phương tiện
lưu thông lớn, gia tăng nhanh, đặc biệt tập trung ở các thành phố lớn như Hà
Nội, TP.HCM…
Bảng 1: Số lượng xe cơ giới lưu thông trên cả nước giai đoạn 2009-2011
(đơn vị: chiếc)
Năm
2009

Tổng số xe cơ giới lưu thông 29.706.781
Trang 12

2010
32.849.729

2011
35.443.601


Luận Văn Tốt Nghiệp
Mô tô
Ô tô

28.195.854
31.155.154
33.591.138
1.510.927
1.694.575
1.852.463
(Nguồn: Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia)

Đối lập với tốc độ gia tăng của các phương tiện giao thông, tốc độ phát
triển của cơ sở hạ tầng giao thông còn nhiều hạn chế. Theo số liệu thống kê
cho thấy, mạng lưới đường bộ nước ta hiện nay có chiều dài trên 279.927km.
Trong đó có khoảng 42,44% là đường dải nhựa. Tuy nhiên, do hệ thống
đường bộ được xât dựng qua nhiều thời kỳ lịch sử nên có tiêu chuẩn và quy
mô khác nhau; số lượng cầu yếu, trọng tải thấp, chưa đồng bộ với cấp đường
còn nhiều; nhiều tuyến đường giao thông chưa đi lại được quanh năm. Mặc
dù trong những năm qua, Đảng và Chính Phủ rất ưu tiên vốn cho phát triển

hạ tầng giao thông. Nhiều công trình giao thông quan trọng đã hoàn thành và
một số công trình khác được ưu tiên đầu tư. Diện mạo kết cấu hạ tầng được
cải thiện một bước đáng kể, nhưng chưa đáp ứng được sự gia tăng nhanh
chóng của phương tiện giao thông.
Điều đó dẫn đến việc số lượng tai nạn giao thông xảy ra trong thời gian
qua diễn biến rất phức tạp và nghiêm trọng. Theo số liệu thống kê của Uỷ
ban An toàn giao thông quốc gia thì từ năm 2007 đến nay, số vụ tai nạn giao
thông ở nước ta số vụ tai nạn giao thông diễn biến như sau:

Bảng 2. Tình hình tai nạn giao thông trên cả nước
trong 5 năm 2007-2011
Năm
Số vụ tai nạn
Số người chết
Số
người

2007
14.500
12.970
bị 10.600

2008
13.000
11.600
8.000
Trang 13

2009
12.610

11.530
8.170

2010
13.720
11.060
10.306

2011
13.050
10.720
9.480


Luận Văn Tốt Nghiệp
thương
(nguồn: Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia)
Tuy trong năm 2011, số lượng các vụ tai nạn giao thông giảm trên cả ba
mặt là số vụ, số người chết và bị thương so với năm 2010, tuy nhiên vẫn ở
mức cao. Trong tổng số vụ tai nạn giao thông gần đây thì có tời 70% số vụ
do mô tô, xe máy gây ra, tức là trung bình có 30 người chết cho tai nạn giao
thông thì có tới 2/3 liên quan đến xe máy. Mà phần lớn các vụ tai nạn xảy ra
đều bồi thường theo thỏa thuận giữa chủ phương tiện và người bị hại nên
dẫn đến nhiều khúc mắc trong việc bồi thường, như bồi thường không xứng
đáng hoặc bồi thường không đúng thiệt hại thực tế. có những vụ tai nạn mà
chủ xe không có điều kiện để giải quyết bồi thường, hoặc lái xe bị chết trong
vụ tai nạn đó, khiến việc giải quyết tai nạn trở nên khó khăn hơn.
Với tình hình tai nạn giao thông đường bộ diễn biến phức tạp như vậy, có
thể nói, thiệt hại về người và tài sản do tai nạn giao thông gây ra đang là một
thảm họa và là một vấn đề mang tính xã hội, cần được quan tâm đặc biệt.

Mặc dù nhà nước đã có nhiều biện pháp ngăn ngừa, hạn chế tai nạn một cách
tích cực song vẫn không thể tránh khỏi. Có thể nhận thấy rằng, biện pháp
hữu hiệu nhất để khắc phục được những thiệt hại và nâng cao trách nhiệm
của các chủ phương tiện là tham gia bảo hiểm. Việc tham gia bảo hiểm sẽ
giúp các cá nhân chuyển giao rủi ro cho nhà bảo hiểm, bù lại, các cá nhân
phải đóng cho nhà bảo hiểm một khoản phí và nhà bảo hiểm sẽ cam kết bồi
thường cho người được bảo hiểm, nhằm bảo vệ những quyền lợi hợp pháp
của những người bị thiệt hại do lỗi của các chủ phương tiện gây ra, đồng
thời là bảo vệ lợi ích của toàn xã hội.
1.1.3.3. Tác dụng của bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới.
Có thể nói, loại hình bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới ra đời và
phát triển ở Việt Nam một mặt đã góp phần củng cố chế độ TNDS của chủ
Trang 14


Luận Văn Tốt Nghiệp
xe cơ giới, góp phần đáng kể trong việc giải quyết hậu quả tài chính của các
vụ tai nạn giao thông ngày càng gia tăng, một trong những vấn đề xã hội bức
xúc ở nước ta. Đồng thời, nó góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng đáng kể của
thị trường bảo hiểm phi nhân thọ: trong năm 2011 bảo hiểm bắt buộc TNDS
chủ xe cơ giới đạt doanh thu 1.188 tỷ đồng chiếm tỷ trọng khoảng 5,6%
doanh thu của thị trường bảo hiểm Phi nhân thọ, tương đương với 19,37%
doanh thu bảo hiểm xe cơ giới.
Bên cạnh đó, bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới còn có vai trò
quan trọng đối với nhà nước nói chung và chủ xe cơ giới nói riêng. Cụ thể
như sau:
- Đối với nhà nước: từ công tác giám định bồi thường, các công ty bảo
hiểm sẽ thống kê được các vụ tai nạn giao thông và những nguyên
nhân xảy ra tai nạn, để từ đó đề ra các biện pháp đề phòng và khắc
phục kịp thời, giúp cơ quan chức năng nắm bắt được chính xác tình

hình tai nạn giao thông và điều này ảnh hưởng trực tiếp tời chính sách
an toàn giao thông trong nước.
- Đối với chủ xe cơ giới: bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
không chỉ có vai trò to lớn đối với người bị hại mà còn là tấm lá chắn
vững chắc cho chủ xe, tạo tâm lý thoải mái, tự tin khi tham gia giao
thông. Và khi phát sinh TNDS, công tác bồi thường chủ động, kịp thời
cho các chủ xe đã góp phần phục hồi lại tinh thần, ổn định sản suất,
phát huy quyền tự chủ về tài chính, tránh hiệt hại nặng nề về kinh tế
cho chủ xe.
Như vậy, có thể nói nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
vừa mang tính nhân văn, nhân đạo, tương thân tương ái, lại vừa mang tính
kinh tế và xã hội.
Trang 15


Luận Văn Tốt Nghiệp
1.2.

Nội dung bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới.

1.2.1. Đối tượng bảo hiểm.
Đối tượng trong bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới không thể
nhìn thấy được, không thể cảm nhận được bằng giác quan của con người vì
thực tế chúng không tồn tại hiện hữu trong không gian. Nó chỉ biểu hiện cụ
thể và chỉ có thể tính toán được khi có sự cố xảy ra làm phát sinh nghĩa vụ
bồi thường của người được bảo hiểm.
Trong thực tế, bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới bao gồm cả
phần trách nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm cho người thứ ba và
hành khách trên xe phát sinh trong các vụ tai nạn:
- Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba

chính là trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng.
- Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên
xe chính là trách nhiệm bồi thường theo hợp đồng: hợp đồng vận tải
hành khách giữa chủ xe và hành khách mà vé cước vận chuyển chính
là bằng chứng của hợp đồng.
Trách nhiệm này được xác định bởi trách nhiệm điều khiển của người lái
xe và đôi khi là trách nhiệm của chủ xe trước nguồn nguy hiểm cao độ. Việc
bồi thường của ngưới bảo hiểm dựa trên mức độ lỗi của người điều khiển xe,
thiệt hại của bên thứ ba, hành khách và hạn mức trách nhiệm trong hợp đồng
bảo hiểm. Đúng theo bản chất của loại bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
đối với người thứ ba và hành khách, đối tượng bảo hiểm sẽ không bao gồm
những trường hợp sau đây:
- Thiệt hại xảy ra cho bản thân phương tiện được bảo hiểm.

Trang 16


Luận Văn Tốt Nghiệp
- Thệt hại về tính mạng sức khỏe xảy ra cho người được bảo hiểm,
người điều khiển xe hoặc thiệt hại mà phương tiện gây ra cho những
người mà chủ phương tiện có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
- Thiệt hại của tài sản, hàng hóa đang được chuyên chở trên xe được
bảo hiểm.
- Thiệt hại gây ra cho hai xe cũng chủ bị đâm va vào nhau.
- Trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự của lái xe.
- Các khoản tiền phạt mà chủ xe, lái xe phải chịu.
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ bảo hiểm:
1.2.2.1. Phạm vi bảo hiểm.
Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới có mục đích bảo hiểm cho
những rủi ro thuộc về trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trong các vụ

tai nạn giao thông đường bộ, nhìn chung, khi trách nhiệm bồi thường của
chủ xe được bảo hiểm phát sinh thì trách nhiệm bồi thường của nhà bảo
hiểm cũng phát sinh theo. Việc bồi thường của nhà bảo hiểm liên quan đến
thiệt hại của bên thứ ba và hành khách. Những thiệt hại của bên thứ ba và
hành khách được xem xét bồi thường là những thiệt hại vật chất về người về
những tài sản được tính toán theo nguyên tắc nhất định.
Ngoài những thiệt hại được bồi thường kể trên, nhà bảo hiểm còn thanh
toán cho chủ xe những chi phí mà họ đã chi ra nhằm phòng ngừa và hạn chế
thiệt hại. Tuy nhiên những chi phí này chỉ được bồi thường khi nó phát sinh
sau khi tai nạn xảy ra và được coi là những chi phí cần thiết và hợp lý. Trách
nhiệm của nhà bảo hiểm được giới hạn trong phạm vi hạn mức trách nhiệm
đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc đã ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
Như vậy, bản thân chủ xe phải tự bảo hiểm phần trách nhiệm vượt quá mức
giới hạn này.
Trang 17


Luận Văn Tốt Nghiệp
1.2.2.2. Loại trừ bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể không bồi thường thiệt hại đối với các trường
hợp sau:
- Xe không có giấy phép lưu hành.
- Lái xe không có bằng hoặc có nhưng không hợp lệ, hoặc Giấy phép
lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy
phép lái xe.
- Lái xe điều khiển xe trongtinhf trạng say rượu, bia, ma túy hoặc các
chất kích thích tương tự khác.
- Xe sử dụng để chở chấy cháy, nổ trái phép; hoặc dung để tập lái, đua
thể thao.
- Xe đi vào đường cấm, đi đêm không có đèn, chở quá trọng tải quy

định.
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt
hại.
- Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự
của chủ xe, lái xe cơ giới.
- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt
hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
- Chiến tranh, khủng bố, động đất.
- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các
loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài
cốt.
Riêng về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với hành khách
trên xe thì nhà bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường trong phạm vi số
Trang 18


Luận Văn Tốt Nghiệp
chỗ ngồi như đã ký kết trong hợp đồng bảo hiểm hay Giấy chứng nhận bảo
hiểm.
1.2.3. Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm.
1.2.3.1. Số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm được thể hiện là mức trách nhiệm tối đa bảo hiểm đã ghi
trong hợp đồng hoặc trong giấy chứng nhận bảo hiểm mà chủ xe được cấp.
Mức trách nhiệm bảo hiểm được tính trên từng vụ và người bảo hiểm cũng
có thể quy định tổng mức trách nhiệm cho cả hợp đồng nếu họ cung cấp bảo
hiểm lớn hơn mức trách nhiệm tối thiểu.
Ở nước ta, Bộ Tài Chính quy định hạn mức trách nhiệm tối thiểu bắt buộc
cho mọi chủ xe. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp bảo hiểm có thể đưa ra các
mức trách nhiệm tự nguyện cao hơn mức bắt buộc đó để các chủ xe lựa

chọn. Việc quy định hạn mức trách nhiệm cao hay thấp phụ thuộc vào các
yếu tố như: nhu cầu bảo hiểm và khả năng tài chính của các chủ xe, tình hình
thực tế tai nạn, loại phương tiện và thậm chí cả khả năng đảm bảo của nhà
bảo hiểm. Trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm cho người được bảo
hiểm tính theo từng vụ tai nạn theo hạn mức trách nhiệm đã thỏa thuận. Việc
tính toán bồi thường của nhà bảo hiểm theo từng vụ là độc lập nhau. Trong
mọi trường hợp, số tiền bồi thường tối đa mà người được bảo hiểm có thể
nhận được trong từng vụ là bằng với hạn mức trách nhiệm. Trong cùng một
điều kiện như nhau, mức trách nhiệm bảo hiểm có ảnh hưởng quyết định đến
mức phí mà người được bảo hiểm phải đóng góp. Người được bảo hiểm sẽ
phải đóng mức phí bảo hiểm cao hơn nếu được cung cấp một bảo hiểm có
hạn mức trách nhiệm lớn hơn.
1.2.3.2. Phí bảo hiểm.

Trang 19


Luận Văn Tốt Nghiệp
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải đóng cho doanh nghiệp
bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Từ đó hình thành một quỹ tiền tệ độc lập, tập trung đủ lớn để bồi thường
thiệt hại xảy ra trong năm nghiệp vụ, theo phạm vi bảo hiểm và hạn mức
trách nhiệm mà người tham gia đã ký với nhà bảo hiểm trong hợp đồng bảo
hiểm. Doanh nghiệp và chủ xe có trách nhiệm thực hiên theo biểu phí và
mức trách nhiệm bảo hiểm tối thiểu ban hành theo quyết định 23/2003/QĐBTC. Ngoài ra, Bộ Tài Chính cũng cho phép doanh nghiệp bảo hiểm và chủ
xe thỏa thuận ở mức phí và mức trách nhiệm cao hơn.
Việc xác định mức phí bảo hiểm nhìn chung là rất khó khăn, bởi vì phí bảo
hiểm là nguồn thu chủ yếu của các công ty bảo hiểm nên mức phí tối thiểu
phải thỏa mãn nhu cầu thanh toán bồi thường và công tác đề phòng hạn chế
tổn thất, đồng thời phải đảm bảo cho công ty có được khoản lợi nhất định.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường, ngày càng có nhiều các công
ty bảo hiểm gia nhập vào thị trường bảo hiểm Việt Nam làm cho sự cạnh
tranh càng trở nên gay gắt. Chính vì vậy, việc đưa ra một mức phí thích hợp
là một vẫn đề không dễ dàng đối với các công ty bảo hiểm. Phí bảo hiểm
phải là một mức phí cạnh tranh, không quá cao, không quá thấp so với mức
phí của Bộ Tài Chính quy định. Mức phí này phải đảm bảo được nguyên tắc
số đông bù số ít và đảm bảo được sự cân đối thu chi trong hoạt động kinh
doanh của công ty bảo hiểm.
Do vậy, căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội ở từng thời kỳ và căn cứ trên
lưu lượng xe mỗi năm, cũng như số vụ tai nạn mà có sự điều chỉnh mức phí
và mức trách nhiệm sao cho phù hợp. Xét về khía cạnh kỹ thuật, phí bảo
hiểm có thể được xác định theo phương pháp sau:
Mức phí bảo hiểm/xe/năm = phí thuần + phụ phí.
Trang 20


Luận Văn Tốt Nghiệp
n

Với:

Phí thuần =

∑s t
i =1
n

i i

∑c

i =1

i

Phí bảo hiểm = f/(1-a)
Trong đó:

s

i mức độ tổn thất bình quân thuộc trách nhiệm của người bảo

hiểm trong một vụ tai nạn năm thứ i.
t

i là số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm của người

bảo hiểm năm thứ i.
i=1,n là các năm lấy số liệu khảo sát.
f

là phí thuần

a là tỷ lệ phụ phí
Ngoài ra, khi xác định mức phí bảo hiểm, còn cần phải xem xét đến những
yếu tố như: khu vực (vùng) hoạt động của xe, loại và tuổi xe, nghề nghiệp
của lái xe, tuổi đời và thâm niên của lái xe…
1.2.4. Xác định thiệt hại và giải quyết bồi thường.
1.2.4.1. Xác định thiệt hại.
Khi xảy ra tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp
bảo hiểm uỷ quyền phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, bên thứ ba

hoặc người đại diện hợp pháp của các bên liên quan thực hiện việc giám
định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Kết quả giám
định sẽ lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan. Doanh nghiệp
bảo hiểm chịu trách nhiệm về chi phí giám định. Trong trường hợp đặc biệt
không thể thực hiện được việc giám định, thì doanh nghiệp bảo hiểm được
căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có thẩm quyền
và các tài liệu liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.
a) Đối với thiệt hại về tài sản:
Trang 21


Luận Văn Tốt Nghiệp
Tài sản bị mất mát, phà hủy hoặc hư hỏng hoàn toàn không thể sửa chữa
được thì thiệt hại bằng tài sản được xác định bằng giá mua tài sản cùng loại
tương đương trên thị trường tự do hoặc chi phí hợp lý để làm lại tài sản đó.
Nếu tài sản bị hư hỏng có thể sửa chữa được, thiệt hại được hiểu ở đây là chi
phí thực tế hợp lý để sửa chữa tài sản đó, đưa nó về trạng thái như trước khi
bị hư hỏng. Thiệt hại về tài sản không tính đến thiệt hại về những hư hỏng
phát sinh thêm trong quá trình sửa chữa mà không liên quan gì đến tai nạn.
b) Đối với thiệt hại về người:
Xác định thiệt hại về tính mạng sức khỏe con người là một công việc phức
tạp. Như vậy thiệt hại về tính mạng, sức khỏe con người chỉ có thể tính toán
được nếu thống nhất một quan điểm, đó là dựa vào những hao phí vật chất
thực tế và hợp lý, để tạo điều kiện cho nạn nhân và gia đình họ có thế khắc
phục được hậu quả tai nạn, ổn định đời sống.
1.2.4.2. Giải quyết bồi thường.
Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới là bồi hoàn.
Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm ghi trên Giấy
chứng nhận bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thanh toán cho chủ xe cơ
giới số tiền mà chủ xe phải bồi thường (đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi

thường) cho bên thứ ba và hành khách do việc sử dụng xe cơ giới gây ra. Do
đó, trong hồ sơ luôn bảo đảm các tài liệu chứng minh số tiền mà chủ xe đã
bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường. Còn trong trường hợp chủ xe cơ giới bị
chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thì doanh nghiệp bảo hiểm bồi
thường trực tiếp cho người bị hiệt hại.
Nhìn chung có thể xảy ra hai trường hợp bồi thường thiệt hại trong bảo
hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới như sau:

Trang 22


Luận Văn Tốt Nghiệp
a) Đối với bồi thường thiệt hại về người: bao gồm chi phí hợp lý cho
việc cứu chữa, bồi dưỡng phục hồi sức khỏe, hao phí vật chất và các
chi phí hợp lý khác, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút, chi phí
mai táng hợp lý…trên cơ sở mức độ lỗi của chủ xe tai nạn. Tuy nhiên
nếu nhiều xe gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về người: việc xác định số
tiền bồi thường của mỗi chủ xe gây tai nạn sẽ căn cứ vào mức độ lỗi
của từng chủ xe, tổng số tiền bồi thường không vượt quá mức trách
nhiệm bảo hiểm. Nếu như trong trường hợp có quyết định của Tòa án
thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào quyết định của Tòa án
nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. Nếu như không có
quyết định của tòa án, mức bồi thường được xác định như sau:
Các trường hợp sau đây sẽ được giải quyết bồi thường 50 triệu đồng/
người/vụ: Chết; Rối loạn tâm thần hoàn toàn không thể chữa được; Hỏng
hoàn toàn chức năng nghe và nói, hô hấp; Mất hết hoặc liệt hoàn toàn hai tay
(từ vai hoặc khuỷu xuống) hoắc hai chân (từ háng hoặc đầu gối xuống); Mất
cả hai bàn tay hoặc hai bàn chân, hoặc mất một cánh tay và một bàn chân,
hoặc một cánh tay và một cẳng chân, hoặc một bàn tay bà một cẳng chân;
Mất hoàn toàn khả năng lao động và làm việc (toàn bộ bị tê liệt, bị thương

dẫn đến tình trạng nằm liệt giường hoặc dẫn đến tàn tật toàn bộ vĩnh viễn);
Cắt toàn bộ một bên phổi và một phần phổi bên kia.
Còn những trường hợp thương tật bộ phận thì căn cứ theo tỷ lệ thương tật
được quy định tại Phụ lục 6 Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về
người (ban hành kèm theo Thông tư 126/2008/TT-BTC ngày 22 tháng 12
năm 2008 của Bộ Tài Chính). Các chi phí này được trả khoán một lần.
Trường hợp chủ xe cơ giới tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm cho cùng
một xe cơ giới thì mức bồi thường thiệt hại về người sẽ là tổng mức bồi
Trang 23


Luận Văn Tốt Nghiệp
thường thiệt hại về người của từng hợp đồng bảo hiểm. Tổng mức bồi
thường của các hợp đồng không được vượt quá số tiền thực tế chủ xe phải
bồi thường cho nạn nhân và được chia đều cho các hợp đồng bảo hiểm.
b) Đối với bồi thường thiệt hại về tài sản: được tính theo thiệt hại thực tế
bao gồm các chi phí sửa chữa, khôi phục về tài sản về dạng bình
thường như trước khi xảy ra tai nạn và trên cơ sở mức độ lỗi của lái xe
trong tai nạn. Ngoài ra, còn bao gồm cả những chi phí cần thiết và hợp
lý trong việc ngăn ngừa và hạn chế gia tăng tổn thất liên quan tới vụ
tai nạn mà chủ xe đã chi ra. Và có những thiệt hại gián tiếp của tài sản
có thể chủ xe vẫn phải bồi thường cho người thứ ba theo kết quả hòa
giải dân sự hoặc theo phán quyết của tòa án nhưng sẽ không được
doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường như: giảm giá trị thương mại, thiệt
hại do gián đoạn kinh doanh, giảm mất thu nhập do không được khai
thác sử dụng tài sản trong công việc kinh doanh…Tổng số tiền bồi
thường của tất cả các khoản trên không vượt quá tổng mức trách
nhiệm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm. Mức trách nhiệm bảo
hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự gây ra là 30 triệu

đồng/vụ tai nạn. còn mức trách nhiệm đối với thiệt hại về tài sản do xe
ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và
các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng
(kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ- moóc) gây ra là 50 triệu đồng/vụ tai nạn.
Trường hợp bồi thường thiệt hại về tài sản chỉ áp dụng đối với loại
hình bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba.

Trang 24


Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường hợp chủ xe cơ giới tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm cho cùng
một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính trên một hợp đồng bảo
hiểm. doanh nghiệp bảo hiểm cấp hợp đồng bảo hiểm đầu tiên có trách
nhiệm giải quyết bồi thường và thu hồi số tiền bồi thường chia đều cho các
hợp đồng bảo hiểm.Số tiền bồi thường: được căn cứ vào lỗi của chủ xe và
mức độ thiệt hại thực tế:
Trách nhiệm bồi thường = thiệt hại của nạn nhân x mức độ lỗi của chủ xe.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong cuộc sống của chúng ta luôn phải đối mặt với những rủi ro đang
rình rập ở mọi lúc mọi nơi. Khi xã hội càng văn minh, hiện địa thì tone thất
phải gánh chịu từ những rủi ro tiềm ẩn càng thường xuyên và thảm khốc
hơn. Dù muốn hay không, mỗi chúng ta luôn phải đương đầu với nhừng rủi
ro mà không thể biết trước được mức độ thiệt hại mà nó gây ra. Chính vì lẽ
đó, bảo hiểm ra đời và khẳng định được vai trò quan trọng của nó trên toàn
xã hội.
Vì mục đích tốt đẹp của bảo hiểm mà Nhà nước ta đưa vào loại hình bảo
hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới. Nó rất cần thiết đối với đời sống xã
hội, góp phần khắc phục những hậu quả tài chính sau những vụ tai nạn do xe

cơ giới gây ra. Tính bắt buộc của loại hình bảo hiểm này và việc thực hiện
tốt nghĩa vụ dân sự được quy định trong bộ luật dân sự còn thể hiện tính
nhân văn, nhân đạo, sự công minh và công bằng của pháp luật Việt Nam.

Trang 25


×