Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
Lời mở đầu...........................................................................................................1
Chương 1- Tổng quan nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.......................................3
I. SỰ cần thiết và tác dụng của bảo hiểm xe cơ .................................................3
1.Đặc điểm giao thông đường bộ Việt Nam và sự cần thiết của
bảo hiểm xe cơ giới..............................................................................................3
2. Tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới...................................................................5
2.1 Giúp ổn định tài chính của chủ xe khi rủi ro bảo hiểm xảy ra.....................5
2.2 Góp phần đề phòng hạn chế tổn thất cho tai nạn giao thông.......................5
2.3 Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua các hình thức
nộp thuế của doanh nghiệp bảo hiểm..................................................................5
2.4 Góp phần tăng nguồn vốn đầu tư và phát triển kinh tế đất nước.................6
2.5 Giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội..................................................6
3. Các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.................................................................6
II. Nội dung cơ bản một số nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới..............................7
1.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ
1.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm.....................................................................7
1.2 Phí bảo hiểm...................................................................................................9
1.3 Hợp đồng bảo hiểm......................................................................................12
2.Bảo hiểm vật chất xe cơ giới..........................................................................12
2.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm..................................................................12
2.1.1 Đối tượng..................................................................................................12
2.1.2 Phạm vi bảo hiểm.....................................................................................13
2.2 Gía trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, Phí bảo hiểm.......................................14
2.2.1 Gía trị bảo hiểm........................................................................................14
2.2.2 Số tiền bảo hiểm........................................................................................15
2.2.3 Phí bảo hiểm..............................................................................................15
2.3 Hợp đồng bảo hiểm......................................................................................17
III. Quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới ....................................................17
1.Tìm kiếm khách hàng.....................................................................................18
2.Bán bảo hiểm...................................................................................................18
3.Thống kê báo cáo............................................................................................19
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập
Chương 2:Tình hình khai thác bảo hiểm xe cơ giới ở công ty
bảo hiểm PJICO.................................................................................................19
I. Giới thiệu chung về công ty...........................................................................19
1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................19
2. Cơ cấu tổ chức................................................................................................23
3. Sơ lược hoạt động kinh doanh từ khi thành lập............................................26
3.1. Ngành nghề kinh doanh chính...................................................................26
3.1.1 Kinh doanh bảo hiểm gốc.........................................................................26
3.1.2.Kinh doanh tái bảo hiểm........................................................................27
3.2.Hoạt động đầu tư..........................................................................................29
3.3. Phương châm kinh doanh...........................................................................32
II.Tình hình khai thác bảo hiểm xe cơ giới ở công ty bảo hiểm PJICO..........33
1.Quy trình khai thác bảo hiểm.........................................................................33
1.1 Tiếp thị, tìm kiếm, xử lý thông tin từ khách hàng......................................33
1.2 Phân tích tìm hiểu và đánh giá rủi ro..........................................................34
1.3 Xem xét đề nghị bảo hiểm...........................................................................34
1.4 Đàm phán chào phí......................................................................................35
1.5 Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm( Hợp đồng bảo hiểm)...............................35
1.6 Theo dõi thu phí và giải quyết mới.............................................................36
1.7 Quản lý đơn bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm................................................36
1.8 Chăm sóc khách hàng..................................................................................36
2.Tình hình khai thác bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với
người thứ ba........................................................................................................36
3.Tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới..........................................40
4. Đánh giá kết quả và hiệu quả khai thác bảo hiểm xe cơ giới ở công ty
bảo hiểm PJICO.................................................................................................43
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm xe
cơ giới ở công ty bảo hiểm PJICO....................................................................45
I. Những thuận lợi và khó khăn đối với khai thác bảo hiểm xe cơ giới
ở PJICO..............................................................................................................45
1.Thuận lợi.........................................................................................................45
1.1.Thuận lợi chung cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Công ty..........45
1.2 Thuận lợi riêng với hoạt động khai thác bảo hiểm xe cơ giới
công ty PJICO.................................................................................................45
2. Khó khăn........................................................................................................48
2.1 Những khó khăn chung................................................................................48
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập
2.2 Những khó khăn riêng ................................................................................50
II. Phương hướng, mục tiêu của PJICO trong tương lai...................................53
III.Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm xe
cơ giới ở PJICO..................................................................................................54
1.Xây dựng chiến lược khai thác phù hợp........................................................54
2.Xác định mức giá hợp lý, chú ý giảm phí cho các khách hàng
truyền thống........................................................................................................56
3. Đào tạo chuyên môn đặc biệt khả năng tiếp cận, thuyết phục khách hàng
cho đội ngũ khai thác.........................................................................................56
4.Tăng khả năng khai thác đồng thời................................................................56
5.Hoàn thiện và phát triển mạng lưới đại lý và cộng tác viên..........................57
6.Một số biện pháp khác....................................................................................57
IV. Kiến nghị......................................................................................................57
1.Nhà nước.........................................................................................................58
2.Với hiệp hội bảo hiểm Việt Nam...................................................................60
3.Với các cơ quan ban ngành khác có liên quan...............................................61
Kết luận...............................................................................................................62
Tài liệu tham khảo..............................................................................................63
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập
Danh mục các chữ viết tắt
HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm
TNDS : Trách nhiệm dân sự
KDBH : Kinh doanh bảo hiểm
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập
Danh mục bảng ,sơ đồ
Bảng 1.1:Tình hình tai nạn giao thông đường bộ (2004-2008)
Bảng 2.1: Danh sách cổ đông sáng lập và số vốn góp.
Bảng 2.2: Doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO
Bảng 2.3: Tỷ trọng phí bảo hiểm nhượng tái so với phí gốc
Bảng2.4: Tình hình nhận tái bảo hiểm (2004- 2006)
Bảng 2.5: Một số dự án đã góp vốn đầu tư tính đến thời điểm 31/12/2006
Bảng 2.6: Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư của PJICO (2003-2006)
Bảng 2.7: Số lượng xe tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới đối với người thứ 3 tại PJICO (2003-2007)
Bảng 2.8: Doanh thu phí khai thác bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới đối với người thứ 3 ở PJICO (2003-2007)
Bảng 2.9: Tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe ôtô tại PJICO
(2003-2007)
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của PJICO
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 1
Lời mở đầu
Xu hướng phát triển kinh tế hiện nay trên thế giới là tập trung vào các
ngành dịch vụ.Trong đó, bảo hiểm là ngành dịch vụ phát triển khá toàn diện
và có những bước đáng kể cả về quy mô, tốc độ và phạm vi hoạt động.Bảo
hiểm không những thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh tế mà còn góp
phần đảm bảo ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình,cho mọi tổ chức và
doanh nghiệp để ổn định đời sống và khôi phục sản xuất,kinh doanh.Kinh tế
càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu
bảo hiểm càng lớn và các loại hình bảo hiểm ngày càng được hoàn thiện.Bảo
hiểm xe cơ giới ra đời và phát triển là điều tất yếu.Vì việc vận chuyển bằng xe
cơ giới rất thuận tiện: tính cơ động cao, khả năng vận chuyển lớn, giá cả hợp
lý, phù hợp với điều kiện địa lý…nên được hầu hết mọi người sử dụng.
Nhưng bên cạnh đó thì vận chuyển bằng xe cơ giới lại rất dễ gặp rủi ro,tai nạn
bất ngờ không lường trước được.Những rủi ro này khi xảy ra ảnh hưởng lớn
đến tính mạng và tài sản của người tham gia lưu hành trên đường và của cả
những người dân.Chính vì thế khi triển khai loại hình bảo hiểm xe cơ giới nó
đã chứng minh vai trò tích cực của mình là tài trợ, chia sẻ rủi ro với chủ xe,
lái xe mỗi khi lưu hành trên đường gặp rủi ro.
Giống như hoạt động bảo hiểm nói chung, bảo hiểm xe cơ giới cũng là
một ngành dịch vụ, sản phẩm của loại hình bảo hiểm này là lời cam kết đảm
bảo của công ty bảo hiểm về việc khắc phục hậu quả, đền bù thiệt hại cho
người tham gia bảo hiểm và người thứ 3.Là sản phẩm của loại hình dịch vụ
nên nếu muốn thu hút và có được khách hàng, tạo lập một vị thế riêng cho
mình trên thị trường thì buộc các công ty bảo hiểm phải quan tâm đến khâu
khai thác là khâu đầu tiên trong kinh doanh bảo hiểm Nhận biết được điều đó
trong thời gian thực tập tại Văn phòng bảo hiểm khu vực I thuộc Hội Sở Công
ty bảo hiểm PJICO , em đã chọn đề tài : “Tình hình khai thác bảo hiểm xe
cơ giới tại công ty bảo hiểm PJICO” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 2
mình,nhằm mục đích tìm hiểu vào một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xe cơ
giới,công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm này tại PJICO, và đưa ra một số
kiến nghị của bản thân dựa trên kiến thức đã học để nhằm đẩy mạnh hoạt
động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề được chia thành 3
chương:
Chương I: Tổng quan nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
Chương II: Tình hình khai thác bảo hiểm xe cơ giới ở công ty bảo hiểm
PJICO
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo
hiểm xe cơ giới ở PJICO
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI
I.SỰ CẦN THIẾT VÀ TÁC DỤNG CỦA BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI
1.Đặc điểm giao thông đường bộ Việt Nam và sự cần thiết của bảo hiểm
xe cơ giới
Hiện nay đất nước ta đã và đang phát triển theo xu hướng nền kinh tế
thị trường, mở rộng giao lưu và hội nhập với quốc tế.Chính vì thế vấn đề giao
thông vận tải luôn được đặt lên hàng đầu.Ngành giao thông vận tải vốn là một
trong những ngành then chốt của hệ thống phát triển kinh tế,xã hội ở nước ta
và còn là điều kiện để các ngành kinh tế khác phát triển.Có rất nhiều hình
thức vận chuyển được sử dụng nhưng phù hợp với địa lý, kinh tế xã hội thì
giao thông đường bộ vẫn là hình thức phổ biến vì những ưu thế riêng của
mình.
Hệ thống đường bộ Việt Nam được hình thành và phát triển trong nhiều
thập kỷ cho đến năm 2008 đã có 256.000 km đường bộ.Toàn bộ các tuyến
đường Quốc lộ có tổng chiều dài hơn khoảng 17.300 km, trong đó gần 85%
đường đã được tráng nhựa.
Ngoài các đường quốc lộ còn có các đường tỉnh lộ và huyện lộ.Các
tuyến tỉnh lộ hiện nay có tổng chiều dài khoảng 27.700 km, trong đó hơn 50%
đã được tráng nhựa.
Lưu hành bằng phương tiện xe cơ giới trên đường bộ không còn xa lạ
với bất kỳ người dân nào của Việt Nam.Xe cơ giới chiếm một số lượng lớn vì
vận chuyển bằng xe cơ giới đem lại hiệu quả và phù hợp với điều kiện của đất
nước ta hơn so với các phương tiện khác.
Thực tế hiện nay cho thấy số lượng ôtô và xe máy ở nước ta tăng lên
một cách nhanh chóng.Cho đến năm 2007 thì lượng xe ôtô là hơn 1,1 triệu xe
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 4
chở khách, 243.000 ôtô con, và xe máy là 21 triệu xe.Theo thống kê thì tốc độ
tăng trưởng bình quân của xe máy khoảng 16%/ năm, xe con vào khoảng
16%/ năm.Dự đoán đến năm 2020, nước ta sẽ có khoảng 2,8 đến 3 triệu ôtô
các loại và khoảng 33- 36 triệu xe máy.Khi đất nước phát triển GDP/đầu
người đạt 1.500- 3.000 USD thì số xe hơi sẽ còn tăng mạnh nữa.
Tuy vậy thì xe cơ giới cũng có những nhược điểm như độ an toàn cho
người và phương tiện là không cao, có thể dẫn tới tổn thất lớn.Trong khi hệ
thống đường bộ nước ta còn xấu, chất lượng mặt đường không đồng đều thêm
với đó là ý thức của người tham gia giao thông còn chưa cao. Nên các vụ tai
nạn giao thông xảy ra nhiều và hậu quả nghiêm trọng.
Bảng 1.1:Tình hình tai nạn giao thông đường bộ (2004-2008)
Năm Số vụ tai nạn Số người chết Số người bị thương
2004 17.530 12.000 15.600
2005 14.141 11.184 16.302
2006 14.533 12.609 11.253
2007 13.989 12.800 9551
2008 10.859 10.075 7.116
(Nguồn: Cục cảnh sát giao thông đường bộ)
Qua số liệu thống kê từ các báo thu thập được ở Cục cảnh sát giao
thông đường bộ, đường sắt rồi đến uỷ ban an toàn giao thông quốc gia… thì
cho thấy tình hình các vụ tai nạn giao thông đã giảm.Nhưng những vụ tai nạn
đã xảy ra đều là những vụ hết sức nghiêm trọng ảnh hưởng nặng nề tới người
và phương tiện tham gia giao thông. Một trong những nguyên nhân chủ yếu
của những vụ tai nạn trên là do chính những người tham gia giao thông : vi
phạm luật lệ an toàn giao thông, đạo đức của lái xe chưa cao làm người tham
gia giao thông khác phải chịu hậu quả…Bên cạnh đó còn có một số nguyên
nhân bên ngoài như chất lượng xe tham gia giao thông kém và quá cũ, đường
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 5
xá chất hẹp, không đủ tiêu chuẩn, nhiều nơi còn không có biển báo hay đèn
tín hiệu giao thông…Trong những nguyên nhân trên thì lỗi của người điều
khiển giao thông chiếm 79,4%.
Khi xảy ra tai nạn thì các chủ phương tiện gặp rất nhiều khó khăn: tổn
thất về trách nhiệm của mình gây ra đối với người thứ 3, tổn thất về vật chất
xe cơ giới, thiệt hại về con người…tạo sức ép cả về tài chính lẫn tinh thần gây
khó khăn lớn đối với cuộc sống của họ cũng như gián đoạn hoạt động kinh
doanh của họ.Chính vì thế giải pháp hữu hiệu nhất đó là tham gia bảo
hiểm.Biện pháp này được thực hiện dựa trên cơ sở người tham gia đóng một
khoản tiền gọi là phí bảo hiểm, nếu không may rủi ro được bảo hiểm xảy ra
thì chủ xe sẽ được bồi thường theo quy định.
Như vậy sự cần thiết của bảo hiểm xe cơ giới là chắc chắn, không thể
thiếu được đối với mỗi người tham gia giao thông.
2. Tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới
2.1 Giúp ổn định tài chính của chủ xe khi rủi ro bảo hiểm xảy ra
Khi tham gia giao thông thì chẳng ai muốn mình gặp rủi ro co thể dẫn
đến thiệt hại cả về người và về của.Nhưng rủi ro nhiều khi đến bất ngờ, có thể
do sự bất cẩn của chủ phương tiện. Chính vì vậy để giảm thiểu tối đa những
hậu quả khi gặp rủi ro thì chủ phương tiện xe cơ giới sẽ tham gia bảo
hiểm.Khi đó chủ phương tiện sẽ nộp cho công ty bảo hiểm một khoản tiền gọi
là phí bảo hiểm.Khi có tổn thất xảy thuộc phạm vi bảo hiểm thì chủ xe sẽ
được bồi thường. Số tiền bồi thường này chỉ trong hạn mức trách nhiệm và số
tiền bảo hiểm.Nhưng điều nay cũng giúp cho các chủ phương tiện xe cơ giới
khắc phục được những khó khăn về mặt tài chính, giúp họ ổn định ccuộc
sống.
2.2 Góp phần đề phòng hạn chế tổn thất cho tai nạn giao thông
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 6
Số phí thu được ngoài mục đích chính là sẽ bồi thường cho chủ xe nếu
họ gặp tổn thất được bảo hiểm, thì công ty bảo hiểm còn sử dụng cho mục
đích đề phòng hạn chế tổn thất.Như việc xây dựng,cải tạo đường xá, lắp đặt
các hệ thống đèn tín hiệu.. nằm hạn chế các tai nạn giao thông xảy ra.Bên
cạnh đó các công ty bảo hiểm còn đề ra các biện pháp nhằm giúp khách hàng
của mình đề phòng và hạn chế rủi ro có thể xảy ra : Khuyến khích các chủ xe
tự thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất,công ty bảo hiểm phối
hợp với các cơ quan ban ngành chức năng tăng cường giáo dục, nâng cao ý
thức chấp hành luât lệ giao thông của người dân.
2.3 Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua các hình thức
nộp thuế của doanh nghiệp bảo hiểm
Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới đã và đang phát triển vì thế nguồn thu
từ nghiệp vụ này của doanh nghiệp bảo hiểm không phải là ít, nó sẽ góp phần
tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế của các doanh
nghiệp bảo hiểm. Ngược lại chính nhà nước, chính phủ có thể sử dụng nhân
sách đó phối hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm khác đầu tư hỗ trợ nâng cao
chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng.
2.4 Góp phần tăng nguồn vốn đầu tư và phát triển kinh tế đất nước
Khi người tham gia bảo hiểm nộp phí cho doanh nghiệp bảo hiểm tạo
thành một nguồn quỹ bảo hiểm, ngoài việc dùng quỹ này chi trả bồi thường
cho những tổn thất rồi xây dựng,cải tạo hệ thống đường xá… thì nguồn quỹ
này được các doanh nghiệp đi đầu tư sinh lời góp phần tăng nguồn vốn đàu tư
và phát triển kinh tế đất nước.
2.6 Giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội
Bảo hiểm thu hút một số lượng lao động nhất định, góp phần làm giảm
bớt số lượng lao động bị thất nghiệp cho xã hội.
3. Các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 7
Bảo hiểm xe cơ giới gồm các nghiệp vụ bảo hiểm sau:
- Bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3
- Bảo hiểm tai nạn hành khách trên xe
- Bảo hiểm vật chất xe
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hoá
chở trên xe
- Bảo hiểm tai nạn người ngồi đằng sau xe
- Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe
II. NỘI DUNG CƠ BẢN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chuyên đề giới hạn ở hai nghiệp
vụ là: Bảo hiểm TNDS chủ xe đối với người thứ 3 và bảo hiểm vật chất thân
xe.
1.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
Ngày nay bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người
thứ ba là 1 loại hình bắt buộc.Chủ xe phải tham gia theo quy định của pháp
luật.Loại hình bảo hiểm này cũng là một dạng của bảo hiểm trách nhiệm nên
nó mang đầy đủ các đặc điểm của bảo hiểm trách nhiệm.
- Đối tượng bảo hiểm có tính trừu tượng: là phần trách nhiệm hoặc
bồi thường thiệt hại
- Bảo hiểm trách nhiệm thường được thực hiện theo hình thức bắt
buộc :vừa ổn đinh tài chính cho người được bảo hiểm , vừa bảo vệ
quyền lợi cho phía người bị nạn. Ở Việt Nam hiệm nay bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được áp
dụng cho tất cả các chủ phương tiện ôtô, xe máy, môtô…theo QĐ
30/HĐBH 10/03/1988, nghị đinh 115/1997/NĐ- CP 17/12/1997.
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 8
- Giới hạn trách nhiệm: tại thời điểm mà chủ phương tiện tham gia
bảo hiểm thì chưa thể xác định được thiệt hại trách nhiệm dân sự và
có thể thiệt hại là rất lớn nên đòng thời cần nâng cao tinh thần trách
nhiệm cho người tham gia bảo hiểm và ổn định tài chính cho công
ty bảo hiểm nên công ty bảo hiểm thường đưa ra mức bồi thường tối
đa.
1.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
Người tham gia bảo hiểm thường là các chủ xe. Người bảo hiểm nhận
bảo hiểm cho phần trách nhiệm dân sự của chủ xe phát sinh do điều khiển xe
cơ giới của người lái xe.
Đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba. Đối tượng bảo hiểm không được xác định trước.Khi nào xảy ra
tai nạn trong khi lưu hành xe có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba thì mới xác định được đối tượng bảo hiểm.
Các điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba:
- Thứ nhất: Thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khỏe của người
thứ ba
- Thứ hai: Chủ xe ( lái xe ) gây ra thiệt hại về người hoặc của cải bên
thứ ba
- Thứ ba: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại của
chủ xe ( lái xe ) với tổn thất thực tế của người thứ ba
- Thứ tư: Có sự khiếu nại của người thứ ba
Người thứ ba ở đây là nạn nhân trong vụ tai nạn có thể là một người,
nhiều người cũng có thể là tài sản, hoa màu hoặc tư trang hành lý của người
đó.
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 9
Bảo hiểm sẽ không bồi thường nếu người thứ ba là:
- Lái xe, phụ xe làm thuê cho chủ xe
- Gia đình của lái xe, phụ xe và tư trang hành lý của họ
- Những hành khách đi trên xe
Không bảo hiểm trong trường hợp này để tránh trường hợp công ty bảo
hiểm bị trục lợi và công tác giám định thêm phức tạp
Phạm vi bảo hiểm: trong trường hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới với người thứ ba thì các rủi ro được bảo hiểm phải là
những rủi ro bất ngờ, không lường trước và để xảy ra tai nạn và phát sinh ra
trách nhiệm dân sự của chủ xe.Các rủi ro đó bao gồm:
- Thiệt hại về tính mạng và giảm tình trạng sức khoẻ của người thứ ba
- Thiệt hại về vật chất của người thứ ba
- Tổn thất về tài sản làm giảm thu nhập của người thứ ba
- Thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những người tham gia cứu
chữa ngăn chặn vụ tai nạn xảy ra, chi phí cứu chữa và chăm sóc nạn
nhân
Những trường hợp sau sẽ không được người bảo hiểm bồi thường:
- Hành động cố ý vi phạm của chủ xe, lái xe và bên thứ 3
- Xe không đủ điều kiện theo quy định của Luật an toàn giao thông
đường bộ để lưu hành.
- Chủ xe và lái xe vi phạm những quy định của Luật giao thông
đường bộ như không có giấy phép lưu hành xe,lái xe không có bằng
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 10
lái, nồng độ cồn của lái xe quá mức cho phép, xe đi vào đường
cấm…
- Thiệt hại do chiến tranh, bạo động gây nên.
Ngoài ra bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm đối với các tài sản quý
giá như vàng, kim cương, đá quý…
1.2 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba là một số tiền nhất định mà chủ xe (lái xe) sẽ phải nộp cho công ty bảo
hiểm ngay sau khi họ nhận được giấy chứng nhận bảo hiểm.
Số phí này được đóng một lần trong suốt thời gian hợp đồng có hiệu
lực.
Do các phương tiện giao thông khác nhau, đa dạng, về độ lớn có xác
suất gây ra tai nạn khác nhau do đó phí bảo hiểm được tính theo công thức:
P = f +d
Trong đó:
P: Phí bảo hiểm tính trên đầu phương tiện.
f: Phí thuần
d: Phụ phí
Thực chất phí thuần là số tiền bồi thường bình quân trong n năm cho
mỗi đầu phương tiện tham gia bảo hiểm trong kỳ đó được xác định theo công
thức:
f =
∑
∑
=
=
n
li
i
n
li
ii
C
TS
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 11
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 12
Trong đó:
Si: là số vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra có phát sinh trách nhiệm
dân sự được bảo hiểm bồi thường trong năm i.
Ti: Là số tiền bảo hiểm bồi thường bình quân một vụ tai nạn trong năm
i.
Ci: Là số phương tiện tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới với người thứ ba trong năm i
n: Số năm thống kê. Thông thường là từ 3 đến 5 năm
i =( 1, n )
Riêng với những phương tiện hoạt động ngắn hạn ( thường là dưới 1
năm ) thời gian tham gia bảo hiểm được lấy tròn tháng thì phí bảo hiểm được
xác định theo công thức sau:
P
NH
= * Số tháng xe hoạt động
Hoặc :
P
NH
= P
N
* Tỷ lệ phí ngắn hạn theo tháng
Trong đó:
P
NH
: - Phí bảo hiểm đối với các phương tiện hoạt động ngắn hạn
P
N
: - Phí bảo hiểm một năm
Nếu trong trường hợp mà người tham gia bảo hiểm đã đóng đủ phí cho
cả năm, nhưng vào một thời điểm nào đó trong năm phương tiện đó không
hoạt động nữa hoặc được chuyển nhượng cho người khác nhưng không
chuyển quyền được bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm sẽ được bồi hoàn
phí bảo hiểm tương ứng với só thời gian còn lại của năm nếu trước đó người
tham gia bảo hiểm chưa có khiếu nại và được bảo hiểm bồi thường.
Phí hoàn lại là: P
HL
=
Cách tính phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với
người thứ ba ở trên là dựa theo quy luật số lớn.Nhưng hiện nay thì các công ty
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 13
bảo hiểm khi triển khai nghiệp vụ này đều tuân thủ theo quy tắc, biểu phí của
Bộ Tài Chính và biểu phí mở rộng thỏa thuận giữa các công ty ảo hiểm mà đã
được Bộ Tài Chính phê chuẩn, thông qua.
1.3 Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là bản cam kết giữa công ty bảo hiểm và người
tham gia bảo hiểm,theo hợp đồng thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thường theo như
thỏa thuận nếu người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro được bảo hiểm.
Đối với loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với người thứ 3 thì hợp đồng bảo hiểm chính là giấy chứng nhận bảo hiểm
hay còn gọi là ấn chỉ sẽ được đưa cho người tham gia khi họ nộp phí và hợp
đồng có hiệu lực kể từ lúc đó.Trong ấn chỉ sẽ có những nội dung bắt buộc:
tên công ty bảo hiểm, nơi cấp giấy chứng nhận, họ và tên người tham gia bảo
hiểm, biển kiểm soát,phí bảo hiểm, ngày hợp đồng bắt đầu có hiệu lực, tham
gia loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân sự với hạn mức trách nhiệm là bao
nhiêu.Ở đằng sau của ấn chỉ còn in những thông tin về điều kiện được bảo
hiểm, các điều kiện loại trừ để khách hàng tham khảo
2.Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản.Vì thế người
tham gia bảo hiểm với hình thức tự nguyện
2.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
2.1.1 Đối tượng
Chủ phương tiện xe cơ giới tham gia bảo hiểm này là để được bồi
thường những thiệt hại vật chất xảy ra với xe của mình khi gặp những rủi ro
mà được bảo hiểm.Đối tượng hiểm ở đây chính là những chiếc xe cơ giới còn
giá trị và đang được lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam.
Đối với xe máy, xe môtô thì các chủ phương tiện tham gia bảo hiểm
toàn bộ vật chất thân xe.
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 14
Đối với người tham gia bảo hiểm cho ô tô thì có thể bảo hiểm toàn bộ
vật chất xe hoặc có thể tham gia bảo hiểm từng bộ phận.Bộ phận thường
thống nhất quy định là tổng thành xe
Gồm có bảy tổng thành: động cơ, hộp số, trục trước,hệ thống lái, lốp,
cầu sau, thân vỏ
Ngoài ra ở một số xe đặc biệt, chuyên dùng như xe cứu thương, cứu
hỏa,cần cẩu...còn có tổng thành thứ tám là các cơ cấu chuyên dụng lắp trên xe
để sử dụng theo nhu cầu.
Hiện nay ở Việt Nam các công ty bảo hiểm thường triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm này bảo hiểm toàn bộ hoặc bảo hiểm thân vỏ xe.Vì thông thường
khi xảy ra rủi ro thì tổng thành thân vỏ thường bị tổn thất nhất và thân vỏ
chiếm một phần lớn trong cơ cấu giá trị của xe.
2.1.2 Phạm vi bảo hiểm
Khi xe cơ giới tham gia bảo hiểm mà gặp những rủi ro sau đây thì sẽ
được công ty bảo hiểm bồi thường.
- Tai nạn do đâm va, lật đổ.
- Cháy nổ, bão lụt,sét, động đất và mưa đá.
- Bị mất cắp toàn bộ xe.
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên.
Bên cạnh đó các công ty bảo hiểm còn thanh toán cho các chủ xe cơ
giới tham gia bảo hiểm những chi phí hợp lý nhằm:
- Ngăn ngừa và hạn chế những tổn thất phát sinh thêm đối với xe khi
rủi ro được bảo hiểm đã xảy ra.
- Chi phí bảo vệ xe và kéo xe đến nơi sửa chữa.
- Giám định tổn thất cho xe nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm.
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 15
Những thiệt hại vật chất của xe cơ giới do những điều sau gây ra thì sẽ
không được công ty bảo hiểm bồi thường:
- Xe bị hao mòn tự nhiên,mất giá, giảm dần chất lượng theo thời
gian,hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa.
- Xe bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra.
- Xe bị mất cắp bộ phận.
Để tránh bị trục lợi bảo hiểm những thiệt hại, tổn thất của xe xảy ra
trong những trường hợp sau cũng không được bồi thường:
- Hành động cố ý vi phạm của chủ xe, lái xe.
- Xe không đủ điều kiện theo quy định của Luật an toàn giao thông
đường bộ để lưu hành.
- Chủ xe và lái xe vi phạm những quy định của Luật giao thông đường
bộ như không có giấy phép lưu hành xe,lái xe không có bằng lái, nồng độ cồn
của lái xe quá mức cho phép…
- Thiệt hại do chiến tranh gây nên.
Những trường hợp này không được bảo hiểm là do rủi ro cao và hầu
như là không thể quản lý được.
2.2 Gía trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, Phí bảo hiểm
2.2.1 Gía trị bảo hiểm
Gía trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường
tại thời điểm chủ xe mua bảo hiểm cho xe.
Gía trị bảo hiểm là cơ sở quan trọng để người tham gia bảo hiểm lựa
chọn số tiền bảo hiểm va là cơ sở để bồi thường nếu rủi ro xảy ra.Thế nên
việc xác định được đúng số tiền bảo hiểm là rất quan trọng.Tuy nhiên việc
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 16
này không hề đơn giản,cần phải căn cứ vào nhiều yếu tố.Thị trường giá cả
luôn biến động và giá cả của xe máy cũng không nằm ngoài quy luật đó.Bên
canh đó lại có rất nhiều loại xe mới tham gia giao thông nên dã gây khó khăn
cho việc xác định giá trị xe.Trên thực tế, các công ty bảo hiểm hiện nay
thường dựa vào các yếu tố sau để xác định giá trị xe bảo hiểm như: loại xe,
năm sản xuất của xe đó, đọ mới cũ của xe...Và các công ty bảo hiểm thường
sử dụng phương pháp là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao để
xác định giá trị bảo hiểm.Cụ thể:
Gía trị bảo hiểm = Gía trị ban đầu- Gía trị khấu hao (nếu có)
Gía trị khấu hao =
Đối với xe có thời gian sử dụng ngắn (dưới 1 năm) thì khấu hao bằng
không.
2.2.2 Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm có thể nhỏ hơn, bằng hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm
hay là giá trị thực tế của xe tại thời điểm bảo hiểm.
Việc quyết định tham gia bảo hiểm với số tiền bao nhiêu của chủ xe là
cơ sở để xác định số tiền bồi thường nếu có tổn thất xảy ra.
Nếu số tiền bảo hiểm nhỉ hơn giá trị thực tế của xe thì được gọi là bảo
hiểm dưới giá trị.Khi có rủi ro, tổn thất xảy ra thì công ty bảo hiểm sẽ bồi
thường dựa trên cơ sở tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm của xe.
Khi số tiền bảo hiểm bằng với giá trị thực tế của xe tại thời điểm bảo
hiểm thì được gọi là bảo hiểm ngang giá trị.Rủi ro, tổn thất xảy ra thì công ty
bảo hiểm sẽ bồi thường toàn bộ thiệt hại trong phạm vi bảo hiểm.
Còn khi chủ xe lựa chọn số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì
gọi là bảo hiểm trên giá trị.Nhưng khi có rủi ro xảy ra thị công ty bảo hiểm
cũng chỉ bồi thường tối đa bằng giá trị bảo hiểm của xe.
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 17
2.2.3 Phí bảo hiểm
Xác định phí bảo hiểm là bao nhiêu rất quan trọng đối với bất kỳ
nghiệp vụ bảo hiểm nào, vừa phải thu hút được khách hàng, vừa phải có lợi
cho mình.Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một nghệp vụ phổ biến mà hầu như
doanh nghiệp bảo hiểm nào cũng triển khai nên tính cạnh tranh giữa các công
ty bảo hiểm rất cao.Vì thế ngoài việc chăm sóc khách hàng, bồi thường nhanh
chóng thì việc có số phí hợp lý là một yếu tố được đặt lên hàng đầu để thu hút
khách hàng tham gia, quyết định năng lực cạnh tranh của công ty bảo hiểm.
Cũng giống như cách tính phí cho các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung,
phí bảo hiểm vật chất đóng cho mỗi đầu xe với mỗi loại xe gồm hai phần : phí
thuần và phụ phí
P = f + d
Phí thuần cho mỗi đầu xe được xác định như sau:
f =
∑
∑
=
=
n
li
i
n
li
ii
C
TS
Phần phụ phí gồm các chi phí như chi phí đề phòng tổn thất, chi cho
quản lý…Phụ phí này thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so
với phí bồi thường.
Riêng đối với những xe hoạt động theo tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt
động xe trong vòng một số ngày trong năm thì chủ xe chỉ phải đóng phí cho
những ngày xe hoạt động:
Phí bảo hiểm =
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 18
Để thuận tiện cho việc xác định phí bảo hiểm trong trường hợp này thì
số tháng được làm tròn cụ thể như sau:
- Xe hoạt động dưới 3 tháng trong một năm thì đóng 30% phí cả năm
- Xe hoạt động từ 3 tháng trở lên đến dưới 6 tháng thì phải đóng 60% phí
cả năm
- Xe hoạt động từ 6 tháng đến dưới 9 tháng thì đóng 90% phí cả năm
- Hoạt động từ 9 tháng trở lên thì xe phải đóng 100% phí cả năm.
Trong trường hợp mà chủ phương tiện xe cơ giới đóng phí bảo hiểm cả
năm nhưng xe lại không hoạt động trong một thời gian nào đó trong năm vì
một lý do nào đó thì công ty bảo hiểm thường sẽ hoàn phí bảo hiểm những
tháng mà xe không hoạt động cho chủ xe.Số phí này tuy nhỏ nếu tính trên mỗi
đầu phương tiện nhưng sẽ là rất đáng kể nếu doanh nghiệp có số đầu xe tham
gia bảo hiểm lớn.Số phí hoàn lại được tính theo công thức sau:
Phí hoàn lại = x x
Thông thường tỷ lệ hoàn lại phí là 80%, cũng tuỳ vào từng công ty bảo
hiểm.
Khi mà chủ xe muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm vật chất cho xe khi
hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì thường công ty bảo hiểm xét xem là chủ xe đã
có lần nào được công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm chưa?Nếu chưa thì thông
thường công ty bảo hiểm cũng hoàn lại phí cho thời gian còn lại đó theo công
thức trên.
2.3 Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới: là sự thoả thuận giữa công ty
bảo hiểm và người được bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải có trách
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B
Chuyên đề thực tập 19
nhiệm nộp phí bảo hiểm, bên bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường, trả tiền
bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro được bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi
bên.Ngoài hợp đồng bảo hiểm thì giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm
cũng có giá trị pháp lý tương tự.
III. QUY TRÌNH KHAI THÁC BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI
Muốn triển khai và phát triển một loại hình bảo hiểm thì khâu khai thác
nghiệp vụ là yếu tố tiên quyết vì khai thác là khâu đầu tiên trong quy trình
triển khai sản phẩm bảo hiểm, đưa sản phẩm đến với khách hàng, thu hút
khách hàng.Chỉ có tiến hành khai thác tốt thig mới thực hiện tiếp được các
khâu tiếp theo và đảm bảo nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh bảo hiểm là
“số đông bù số ít”
1. Tìm kiếm khách hàng
Khâu khai thác là khâu có tính quyết định trong việc triển khai sản
phẩm bảo hiểm thì tìm kiếm khách hàng là một bước chính, chủ đạo trong
toàn bộ khâu khai thác.Bước này thực hiện nhằm đưa sản phẩm bảo hiểm đến
với khách hàng, giúp khách hàng hiểu và biết sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới
mà công ty cung cấp, sau đó thuyết phục khách hàng mua sản phẩm.Bên công
ty bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết còn gọi là tiếp thị cho
khách hàng như:
- Chính phủ và nhà nước đã ban hành nghị định số 103/2008/NĐ/CP
ngày 16/9/2008 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
(Thay thế Nghị định 115/1997/NĐ-CP).Còn bảo hiểm vật chất xe cơ giới là
bảo hiểm tự nguyện, khách hàng không bắt buộc tham gia.
- Đàm phán và chào phí hay chính là đưa biểu phí cụ thể của nghiệp vụ
bảo hiểm mà khách hàng tham gia.
- Các thông tin khác nếu khách hàng yêu cầu
Phạm Thị Nhung Lớp: Bảo hiểm 47B