Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh của doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay và đề xuất giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.97 KB, 36 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám các giảng viên đã giảng dậy và hướng dẫn học
phần Quản trị văn phòng doanh nghiệp- Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, để em
có thể hoàn thành tốt đề tài này. Có thể nói đề tài là sự cố gắng nỗ lực của bản
thân em. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế nên thiếu sót là điều không thể
tránh khỏi. Kính mong có thể nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan các nội dung ngiên cứu đưa ra trong bài tiểu luận này
dựa trên cấc kết quả thu được trong quá trình tìm hiểu và phân tích tài liệu. Nội
dung của bài tiểu luận có tham khảo và sử dụng một số thông tin tài liệu từ các
nguồn sách, tạp chí, trang Web được liệt kê trong các danh mục tài liệu tham
khảo.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu.....................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứ đề tài.....................2
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
6. Giả thuyết khoa học....................................................................................3
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.......................................................3
8. Cấu trúc của đề tài......................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP.....................................4
1.1. Doanh nghiệp.........................................................................................4


1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp.....................................................................4
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp hiện nay.................................................4
1.1.3. Hình ảnh doanh nghiệp.......................................................................4
1.1.4. Văn hóa doanh nghiệp........................................................................5
1.2. Văn phòng............................................................................................10
1.2.1. Khái niệm.........................................................................................10
1.2.2. Chức năng của văn phòng................................................................10
1.2.3. Vai trò của văn phòng.......................................................................10
Chương 2: TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY
DỰNG, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP VÀ
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. .12
2.1. Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giũ gìn và phát triển
hình ảnh doanh nghiệp..................................................................................12
2.1.1. Xây dựng một trang web tốt.............................................................12


2.1.2. Tạo dựng được ấn tượng ban đầu đối với khách hàng.....................13
2.1.3. Lên kế hoạch cho một chiến lược quảng cáo thuyết phục................13
2.1.4. Sử dụng bản thông cáo báo chí để quảng bá hình ảnh kinh doanh...14
2.1.5. Nhắm tới những nhân vật có ảnh hưởng sâu rộng............................14
2.1.6. Giao thiệp sâu rộng với cộng đồng...................................................14
2.1.7. Trực tiếp gặp gỡ mặt đối mặt với các khách hàng............................15
2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.......................17
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp..............................17
2.2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay....................20
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO VĂN HÓA DOANH NGHIỆP....25
3.1. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp...........................................................25
3.2. Nâng cao nhận thức về văn hóa doanh nghiệp trong cán bộ, nhân viên27
3.2.1. Trình độ..............................................................................................28
3.2.2. Giao tiếp.............................................................................................29

3.2.3. Hiệu suất làm việc..............................................................................29
3.3. Tuyên truyền văn hóa doanh nghiệp......................................................29
3.3.1. Tuyên truyền nội bộ............................................................................29
3.3.2. Tuyên truyền bên ngoài......................................................................29
3.4. Kế thừa và phát huy tinh hoa văn hóa nhân loại...................................30
KẾT LUẬN........................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................32


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ
ngày càng cao đã đêm đến cho các doanh nghiệp Việt Nam những thời cơ mới,
đồng thời nhiêù thách thức mới nảy sinh mà các doanh nghiệp phải đối mặt.
Trước bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam phải chuẩn bị những hành trang
cần thiết để hoà nhập cùng sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Sự phát
triển đó đòi hỏi ngày càng lớn về công nghệ kỹ thuật, về dòng vốn khổng lồ
cũng như việc quản lý chất lượng theo chuẩn mực quốc tế. Một yếu tố vô cùng
quan trọng góp phần bảo đảm sự thành công trong quản lý và giúp cho các
doanh nghiệp tiếp cận được thương trường quốc tế phải kể đến đó là văn hoá
doanh nghiệp.
Sức mạnh tổng hợp của một doanh nghiệp chỉ được tạo nên khi mọi cá
nhân nhận thức được đầy đủ giá trị văn hoá của đơn vị mình. Đó là yếu tố quyết
định đêm lại thành bại của mỗi doanh nghiệp trong thương trường cạnh tranh
khốc liệt ngày nay. Người xưa có câu “biết người, biết ta, trăm trận, trăm thắng”.
Vận vào thời kinh tế thị trường, câu phương ngôn này có ý nghĩa rất quyết định
đối với các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Đặc biệt là Việt Nam, ngoài các doanh
nghiệp lớn như Tổng công ty Bưu chính viễn thông, điện lực, dầu khí… là hoạt
động có quy mô và tích luỹ được bề dày về văn hoá, có thể đương đầu với
những thách thức trong quá trình hội nhập. Các doanh nghiệp thuộc loại hình

vừa và nhỏ cũng đã và đang chú ý tới việc hình thành giá trị văn hoá riêng nhằm
phát huy mọi khả năng của chính mình. Một yếu tố có thể tạo nên khả năng
cạnh tranh cho doanh nghiệp là gắn kết mọi thành viên thành một khối thống
nhất, tạo nên khả năng cạnh tranh tập thể. Không ai có thể nghĩ rằng những hãng
kinh doanh nổi tiếng trên thế giới như: Gerneral, IBM, Sear, Kodak, Digital
Electronics chỉ trong thời gian ngắn đã đánh mất đi vị trí số một của mình. Còn
nhiều công ty, tập đoàn như Toyota, Nissan, Masishuta, LG lại thành công vang
dội trong và ngoài nước với sự cạnh tranh đáng gờm đã làm thức tỉnh nhiều
công ty lớn trên thế giới. Lý do thật đơn giản mà cũng khó nhận biết đó là: có
được nhận thức về văn hoá và tiến hành cuộc cách mạng văn hoá trong doanh
1


nghiệp. Bên canh đó, để xây dựng gìn gìn được hình ảnh doanh nghiệp cũng như
văn hóa doanh nghiệp thì không thể không nhắc đến bộ phận văn phòng trong
doanh nghiệp- văn phòng có thể coi là lực lượng nòng cốt để đưa doanh nghiệp
phát triển. Xuất phát từ thực trạng các doanh nghiệp ở Việt Nam và bài học rút
ra từ một số doanh nghiệp lớn nước ngoài, cùng với những yêu cầu bức xúc của
nhiều người đã và đang làm việc trong các loại hình doanh nghiệp hoạt động tại
Việt Nam và qua quá trình học môn Quản trị văn phòng doanh nghiệp tại trường
Đại học Nội vụ Hà Nội, em xin trình bày đề tài: “ Trách nhiệm của văn phòng
trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh của doanh nghiệp. Đánh giá
thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay và đề xuất giải pháp nâng
cao văn hóa doanh nghiệp”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đề tài: Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát
triển hình ảnh của doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay và đề xuất giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp thu hút
rất nhiều nhà nghiên cứu. Một số công trình nghiên cứu như:
- Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học kinh tế quốc dân, nhà

xuất bản Thống kê;
- Giáo trình Quản trị hành chính văn phòng - TS. Nguyễn Thị Ngọc An;
- Giáo trình Quản trị văn phòng- Lê Văn In, Nghiêm kỳ Hồng, Nuyễn
Văn Báu, trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn;
- Luật Doanh nghiệp;
- Và một số bài báo liến quan đến văn hóa doanh nghiệp hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứ đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng,
giữ gìn và phát triển hình ảnh của doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng văn hóa
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay và đề xuất giải pháp nâng cao văn hóa doanh
nghiệp thu hút rất nhiều nhà nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Văn phòng các doanh nghiệp ở Việt Nam
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển
hình ảnh doanh nghiệp;
2


- Tìm hiểu sâu hơn về văn hóa doanh nghiệp, trên cơ sở đó hệ thống hóa
các cơ sở lý luận;
- Tìm hiểu thực trạng văn hóa doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay;
- Đưa ra giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp duy vật lịch sử;
- Phương pháp duy vật biện chứng;
- Phương pháp điều tra, thống kê;
- Phương pháp phân tích.
6. Giả thuyết khoa học
- Đề tài này áp dụng cho các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

- Doanh nghiệp xây dựng, phát triển được hình ảnh doanh nghiệp và văn
hóa doanh nghiệp tốt thì sẽ thu hút được nhân tài và các đối tác, khách hàng.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài sau khi hoàn thành đã góp phần:
- Nâng cao hiểu biết của nhân viên trong việc xây dựng hình ảnh, văn
hóa của doanh nghiệp;
- Nêu ra một số thực trạng của văn hóa doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam;
- Các giải pháp được đề xuất trong đề tài có thể giải quyết các vấn đề còn
tồn đọng;
- Là tư liệu tham khảo hữu ích cho mọi người.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh nghiệp
Chương 2: Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và
phát triển hình ảnh doanh nghiệp; thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay
Chương 3: Giải pháp để nâng cao văn hóa doanh nghiệp

3


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014: “ Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Quan điểm nhà tổ chức: Doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện,
máy móc, thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.
Có thể hiểu: Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ

chức nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dung trên thị
trường, thông qua đó nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp
của nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp hiện nay
- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp tư nhân
- Hợp tác xã
- Công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn ( Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên)
- Công ty hợp danh
- Công ty liên doanh
1.1.3. Hình ảnh doanh nghiệp
Hình ảnh doanh nghiệp (corporate image) là việc bên ngoài nhìn nhận
công ty như thế nào, là tất cả những sự liên tưởng khi khách hàng nghĩ đến
doanh nghiệp.
Một lãnh đạo doanh nghiệp có hình ảnh tốt sẽ tạo nên cảm tình hoặc gợi
nên một liên tưởng nào đó về doanh nghiệp đó. Cảm tình có thể giúp công việc
kinh doanh tốt hơn, ác cảm đương nhiên sẽ làm sụt giảm doanh số hoặc về mặt
nhân sự thì khó thu hút được nhân tài.

4


1.1.4. Văn hóa doanh nghiệp
- Văn hóa
Khái niệm văn hóa:
Theo nghĩa gốc của từ Văn hóa:
Ở phương Tây, văn hóa - culture (trong tiếng Anh, tiếng Pháp) hay kultur
(tiếng Đức)... đều xuất phát từ chữ Latinh - cultus có nghĩa là khai hoang,

trồng trọt, trông nom cây lương thực. Sau đó từ cultus được mở rộng nghĩa,
dùng trong lĩnh vực xã hội chỉ sự vun trồng, giáo dục, đào tạo và phát triển mọi
khả năng của con người.
Ở phương Đông, trong tiếng Hán cổ, từ văn hóa bao gồm hàm ý nghĩa
"văn" là vẻ đẹp của nhân tính, cái đẹp của tri thức, trí tuệ con người có thể đạt
được bằng sự tu dưỡng của bản thân và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm
quyền. Còn chữ "hóa" là đem cái văn (cái đẹp, cái tốt, cái đúng) để cảm hóa,
giáo dục và hiện thực hóa trong thực tiễn, đời sống. Vậy, văn hóa chính là nhân
hóa hay nhân văn hóa.
Như vậy, văn hóa trong từ nguyên của cả phương Đông và phương Tây
đều có một nghĩa chung căn bản là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người
(bao gồm cá nhân, cộng đồng và xã hội loài người), cũng có nghĩa làm cho con
người và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.
Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu:
+ Theo phạm vi nghiên cứu rộng, văn hóa là tổng thể nói chung những giá
trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.
Theo UNESCO: "Văn hóa là một phức thể, tổng thể các đặc trưng, diện
mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, linh cảm...khắc họa nên bản sắc của một
cộng đồng gia đình, xóm làng, quốc gia, xã hội...Văn hóa không chỉ bao gồm
nghệ thuật, văn chương mà cả những lối sống, những quyền cơ bản của con
người, những hệ giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng..."
Theo Hồ Chí Minh: "Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống, loài
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về
5


mặc, ăn, ở và các phương tiện, phương thức sử dụng toàn bộ những sáng tạo và
phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh
hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng

những nhu cấu đời sống, và đòi hỏi của sự sinh tồn".
+ Theo nghĩa hẹp, văn hóa là những hoạt động và giá trị tinh thần của con
người. Trong phạm vi này, văn hóa khoa học (toán học, vật lý học, hóa học...) và
văn hóa nghệ thuật ( văn học, điện ảnh...) được coi là hai phân hệ chính của hệ
thống văn hóa.
+ Theo nghĩa hẹp hơn nữa, văn hóa được coi như một ngành - ngành văn
hóa - nghệ thuật để phân biệt với các ngành kinh tế kỹ thuật khác.
Trong Luận văn, chúng em sử dụng văn hóa theo nghĩa rộng - quan điểm
về văn hóa của Hồ Chí Minh - khi nghiên cứu về VHDN.
Căn cứ theo hình thức biểu hiện:
Văn hóa được phân loại thành văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, hay
nói đúng hơn, theo cách phân loại này văn hóa bao gồm văn hóa vật thể
(tangible) và văn hóa phi vật thể (intangible).
Tựu trung lại có thể khái niệm: "Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất
và tinh thần mà loài người tạo ra trong quá trình lịch sử".
- Văn hoá doanh nghiệp
Khái niệm văn hoá doanh nghiệp
Có rất nhiều định nghĩa xung quanh khái niệm này. Mỗi nền văn hóa khác
nhau có các định nghĩa khác nhau. Mỗi doanh nghiệp lại có một cách nhìn khác
nhau về VHDN. Hiện có trên 300 định nghĩa khác nhau về VHDN. Có một vài
cách định nghĩa VHDN như sau:
“Phẩm chất riêng biệt của tổ chức được nhận thức phân biệt nó với các tổ
chức khác trong lĩnh vực”. (Gold, K.A.)
“Văn hóa thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn
nhau phổ biến trong doanh nghiệp và có xu hướng tự lưu truyền, thường trong
thời gian dài”. (Kotter, J.P. & Heskett, J.L.)
“Văn hóa doanh nghiệp là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ
6



biến và tương đối ổn định trong doanh nghiệp”. (Williams, A., Dobson, P. &
Walters, M.)
nếu nói nôm na: Nếu doanh nghiệp là máy tính thì văn hóa doanh nghiệp
là hệ điều hành. Nói một cách hình tượng thì: Văn hóa là cái còn thiếu khi ta có
tất cả, là cái còn lại khi tất cả đã mất.
Tuy nhiên, mọi định nghĩa đều có nét chung coi VHDN là toàn bộ các giá
trị văn hóa được xây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của
doanh nghiệp; tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền
thống riêng của mỗi doanh nghiệp.
Các cấp độ của một hệ thống văn hoá doanh nghiệp
Theo Edgar H. Schien, cấu trúc của một hệ thống VHDN - văn hóa công
ty có thể chia làm ba mức độ (level) khác nhau.
Cấp độ thứ nhất - Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp
Bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn,
nghe và cảm nhận khi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hóa xa lạ như:
- Kiến trúc, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm.
- Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp.
- Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp.
- Lễ nghi và lễ hội hàng năm.
- Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp.
- Ngôn ngữ, cách ăn mặc, phương tiện đi lại, chức danh, cách biểu lộ cảm
xúc, hành vi ứng xử thường thấy của các thành viên và các nhóm làm việc trong
doanh nghiệp.
- Những câu chuyện và những huyền thoại về tổ chức.
- Hình thức, mẫu mã của sản phẩm.
- Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên doanh nghiệp.
Cấp độ thứ hai: Những giá trị được tuyên bố (bao gồm các chiến lược,
mục tiêu, triết lý của doanh nghiệp)
Cấp độ thứ ba: Những quan niệm và tình cảm chung (những ý nghĩa niềm

7


tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên được công nhận
trong doanh nghiệp).
Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp tạo ra sự thống nhất về ý chí hành động của tất cả
các thành viên trong doanh nghiệp, nâng cao sức mạnh của doanh nghiệp. Các
thành viên trong doanh nghiệp là những cá thể có những nhân cách, cá tính khác
nhau. Mặt khác do có những nhu cầu và mong muốn khác nhau, họ hành động vì
những động cơ khác nhau, nhằm vào những mục tiêu khác nhau. Sự thống nhất
trong suy nghĩ và hgành động chỉ có thể đạt được khi mọi người thừa nhận và
tôn trọng những quan diểm và thang bậc giá trị chung. Văn hoá doanh nghiệp
hướng cho mọi thành viên trong doanh nghiệp mình hành động vì những mục
tiêu chung, hành động một cách có hiệu quả mà nhà quản trị không cần phải
ding quá nhiều đến các mệnh lệnh, chỉ thị.
Văn hoá doanh nghiệp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp là một yếu tố gốp phần tạo nên khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, văn hoá doanh nghiệp biểu hiện thông qua những vấn
đề sau đây:
- Tạo ra bầu không khí và tác phong làm việc tích cực. Văn hoá doanh
nghiệp là sự kết tinh của hệ thông giá trị của doanh nghiệp được đa số thành
viên trong doanh nghiệp thừa nhận và ủng hộ, vì vây nó là chất kết dính các
thành viên trong doanh nghiệp lại với nhau. ở nơi nào có được một văn hoá
doanh gnhiệp tích cực và lành mạnh, coi trọng các giá trị tinh thần, ở nơi đó
người ta cảm nhận thấy một bầu không khí làm việc thân thiện, chan hoà, tinh
thần tương thân tương ái, giúp đỡ và học hỏi lẫn nhau. Chính bầu không khí làm
việc lành mạnh là tác nhân tạo ra sức mạnh công đồng, là “ thừa số chung” trong
phép nhân các trí tuệ cá nhân thành trí tuệ tập thể. Tác phong làm việc của đa số
thành viên trong doanh nghiệp cũng mang nặng dấu ấn của văn hoá doanh

nghiệp. Sự khẩn trương năng động hay thái độ thờ ơ với công việc và kết quả
chung không phải là biểu hiện của một số ít cá nhân, mà là sản phẩm được hình
thành sau một thời gian dài bởi “ ý thức hệ” trong doanh gnhiệp. Tác phong làm
8


việc khẩn trương, công nghiệp sẽ là tiền đề quan trọng để tạo ra những sản phẩm
hàng hoá cũng như dịch vụ khách hàng có chất lượng cao, phù hợp với tập quán
tiêu ding của các tầng lớp dân cư trong thời đại công nghiệp hoá.
- Nâng cao đạo đức kinh doanh. Đạo đức kinh doanh là một phần quan
trọng của văn hoá kinh doanh, đồng thời cũng là một yéu tố của văn hoá doanh
nghiệp. Trong thời dại hiện nay, chất lượng và giá cả sản phẩm không còn là
những “vũ khí đặc chủng” trong cạnh tranh nữa. Khách hàng tìm đến và ở lại
với doanh nghiệp nào biết tôn trọng họ, biết quý thời gian và tiền bạc cũng như
sức khoẻ của họ như chính của mình.
- Làm phong phú dịch vụ cho khách hàng. Khách hàng bây giờ không chỉ
quan tâm đến chất lượng và giá cả hàng hoá của doanh nghiệp, mà họ quan
nhiều đén chất lượng và chi phí tiêu dùng sản phẩm hàng hoá đó. Trong các
doanh nghiệp có văn hoá doanh nghiệp sẽ nâng cao bởi chất lượng các dịch vụ
trong và sau bán hàng, và chính những dịch vụ đó góp phần làm cho khách hàng
tiêu dùng mua nhiều sản phẩm của doanh nghiệp về sử dụng có hiệu quả hơn.
- Mang lại hình ảnh của doanh nghiệp. Hình ảnh của doanh nghiệp ngày
nay chủ yếu được phản ánh thông qua hình ảnh sản phẩm. Hình ảnh sản phẩm là
hình ảnh thu nhỏ của doanh nghiệp, nó chứa đựng tất cả những điều mà khách
hàng muốn được biết, được thấy, được hiểu về sản phẩm, cách thức kinh doanh
và chất lượng phục vụ của doanh nghiệp. Thương hiệu vừa là sức mạnh hữu
hình (vì nó có thể được đo bằng tiền-là tài sản có giá trị lớn) vừa là sức mạnh vô
hình (thể hiện ở khả năng lôI cuốn người tiêu dùng) của doanh nghiệp. Hình ảnh
được coi là một yếu tố hình thành nên văn hoá doanh nghiệp, bởi vì nó không
chỉ phản ánh chất lượng sản phẩm, mà còn phản ánh triết lý kinh doanh, quan

điểm phục vụ người tiêu dùng. Chẳng hạn, Bitis “nâng niu bàn chân Việt”, Cà
phê Trung Nguyên “khởi nguồn sáng tạo”.
Từ những phân tích trên đây cho thấy khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp được tạo ra từ nhiều yếu tố khác nhau, nhưng đóng vai trò quan trọng
nhất vẫn là văn hoá doanh nghiệp. Vì vậy, xây dựng và phát huy văn hoá doanh
nghiệp là một vấn đề thiết yếu và có tính chất lâu dài của bất kỳ doanh nghiệp
9


muốn thành công trên thương trường.
1.2. Văn phòng
1.2.1. Khái niệm
Trong tiếng Anh, khi được sử dụng như một tính từ, thuật ngữ "văn
phòng" có thể chỉ các hoạt động liên quan đến việc kinh doanh, với nhiều từ liên
quan như văn phòng phẩm, cửa hàng văn phòng phẩm (Quầy văn phòng phẩm).
Về mặt pháp lý, văn phòng có thể là tên giao dịch của một tổ chức có tư
cách pháp nhân như các văn phòng luật sư, văn phòng công chứng hoặc là một
bộ phận của công ty, doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh như văn
phòng đại diện, văn phòng thương mại, trung tâm xúc tiến thương mại. Khái
niệm văn phòng
Văn phòng được hiểu theo nhiều nghĩa dưới những góc độ tiếp cận khác
nhau:
- Văn phòng là một phòng làm việc cụ thể của lãnh đạo.
- Văn phòng được hiểu là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị là địa
điểm mà cán bộ, công chức hằng ngày đến đó để thực thi công vụ.
- Văn phòng là bộ máy điều hành, tổng hợp của cơ quan , đơn vị.
Như vậy, văn phòng là một thực thể tồn tại khách quan trong mỗi tổ chức
là bộ máy điều hành, tổng hợp của cơ quan, đơn vị; là nơi thu thập, xử lý thong
tin hỗ trợ cho hoạt động quản lý, là nơi chăm lo mọi lĩnh vực hậu cần đảm bảo
các điều kiện vật chất cho hoạt động mỗi cơ quan, tổ chức được thông suốt và

hiệu quả.
1.2.2. Chức năng của văn phòng
Văn phòng là đầu mối giúp lãnh đạo thực hiện công tác quản lý thông qua
các chức năng tham mưu tổng hợp, hậu cần và các chức năng này vừa độc lập
vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm tạo ra sự cần thiết khách quan cho sự tồn tại,
duy trì và phát triển công tác văn phòng trên cơ sở các hoạt động nghiệp vụ của
nó.
1.2.3. Vai trò của văn phòng
- Văn phòng là trung tâm thực hiện quá trình quản lý, điều hành cuả cơ
10


quan, tổ chức.
- Văn phòng là nơi tiếp nhận tất cae các mối quan hệ, đặc biệt là quan hệ
đối ngoại của cơ quan.
- Văn phòng là bộ máy làm việc của các nhà lãnh đạo.
-

Văn phòng là trung tâm khâu nối các hoạt động quản lý diieeuf hành

của cơ quan, tổ chức.
- Văn phòng là cầu nối giữa các chủ thể và các đối tượng quản lý trong
và ngoài tổ chức.
Tiểu kết
Qua chương này, chúng ta đã hiểu được thế nào là doanh nghiệp? hình
ảnh doanh nghiệp? văn hóa doanh nghiệp? văn phòng và tầm quan trọng của văn
phòng đối với doanh nghiệp hiện nay. Giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn
về văn học doanh nghiệp.

11



Chương 2: TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY
DỰNG, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP VÀ
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giũ gìn và phát
triển hình ảnh doanh nghiệp
Văn phòng là một thực thể tồn tại khách quan trong mỗi tổ chức là bộ
máy điều hành, tổng hợp của cơ quan, đơn vị; là nơi thu thập, xử lý thong tin hỗ
trợ cho hoạt động quản lý, là nơi chăm lo mọi lĩnh vực hậu cần đảm bảo các điều
kiện vật chất cho hoạt động mỗi cơ quan, tổ chức được thông suốt và hiệu quả.
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang hòa nhập với kinh tế thế giới, việc
xây dựng hình ảnh doanh nghiệp đã và đang trở thành một vấn đề cấp thiết đối
với doanh nghiệp trong nước.
Được xem là có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của doanh
nghiệp trên thương trường, hình ảnh doanh nghiệp là sự tổng hòa của nhiều yếu
tố: chất lượng sản phẩm, phong cách kinh doanh, văn hóa của doanh nghiệp
cũng như các hoạt động truyền thông, quảng bá… Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan, nên nhiều doanh nghiệp trong nước vẫn chưa
dành sự quan tâm đúng mức cho việc nâng cao nhận thức về xây dựng hình ảnh
doanh nghiệp.
Để xây dựng được hình ảnh doanh nghiệp thì văn phòng cần:
2.1.1. Xây dựng một trang web tốt
Phần lớn các khách hàng tiềm năng đều nghiên cứu về thị trường và sản
phẩm, dịch vụ trên mạng Internet trước khi quyết định mua sắm. Vì vậy, văn
phòng cần thiết kết cho doanh nghiệp mình một trang web có tính chuyên
nghiệp với các thông tin được cập nhật thường xuyên, nội dung phong phú, dễ
dàng sử dụng và đồ họa đẹp mắt. Bên cạnh đó, văn phòng nên tận dụng các công
cụ tìm kiếm trực tuyến để hướng mọi người tới trang web của văn phòng tạo ra.
Không ít công ty thiết lập trang web và nói rằng: “Nhiệm vụ của chúng

em, khách hàng của chúng em, dịch vụ của chúng em...”, nhưng văn phòng hãy
12


bỏ qua những điều đó và chỉ nên tập trung vào những lợi ích mà khách hàng sẽ
có được. Ví dụ, nếu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sửa chữa nhà cửa, đừng nói
rằng doanh nghiệp là một công ty dịch vụ sửa chữa, rồi chấm hết. Thay vào đó,
bạn hãy nói rằng: “Với căn nhà có phong cách độc đáo và mới lạ sau khi được
doanh nghiệp chúng em tu sửa, bạn sẽ càng thêm yêu quý và tự hào về căn nhà
của mình”.
2.1.2. Tạo dựng được ấn tượng ban đầu đối với khách hàng
Ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên với khách hàng, các thành viên trong
văn phòng cũng như doanh nghiệp hãy cố gắng gây ấn tượng tốt nhờ sự chính
xác và chất lượng công việc. Cụ thể là thành viên trong văn phòng cần quan tâm
đến những chi tiết nhỏ nhặt nhất như bày biện cửa hàng sao cho hài hòa và hợp
lý, nhân viên lịch sự nhã nhặn, giọng nói dễ nghe qua điện thoại... Bất cứ người
nào văn phòng tiếp xúc đều có thể là khách hàng hoặc người ảnh hưởng đến các
quyết định mua hàng của người khác, do đó hãy gây ấn tượng tốt đối với họ
bằng các hình thức kinh doanh của doanh nghiệp.
Để xây dựng hình ảnh doanh nghiệp văn phòng cần thể hiện thái độ làm
việc thân thiện, cởi mở. Ví dụ: khi bạn đến ngân hàng A vay tiền thay vì nhân
viên khó khăn, thủ tục rườm rà, mặt thì cau có thậm chí là khinh thường thì
người ta sẽ chọn B với cách đón điếp của nhân viên, thủ tục vay nhanh chóng
đặc biệt là thân thiện, cởi mở với khích hàng. Đó chính là nhân viên ngân hàng
B đã xây dựng, giũ gìn và phát triển hình ảnh ngân hàng B. Bên cạnh đấy, nhân
viên ngân hàng B cũng xây dựng hình ảnh ngân hàng qua cuộc đối thoại với
khách hàng.
2.1.3. Lên kế hoạch cho một chiến lược quảng cáo thuyết phục
Cũng như trang web của doanh nghiệp, chiến lược tiếp thị phải tập trung
vào những gì khách hàng sẽ nhận được. Văn phòng nên chỉ rõ những điểm khác

biệt giữa doanh nghiệp mình và các đối thủ cạnh tranh. Chắc hẳn doanh nghiệp
muốn quảng cáo sẽ hướng mọi người tới trang web của doanh nghiệp, nơi doanh
nghiệp có thể truyền tải những thông điệp cụ thể hơn. Và thậm chí cả khi không
có ngân quỹ lớn,doanh nghiệp vẫn có thể nhờ đến các chuyên gia quảng cáo
13


giúp. Ví dụ, nếu doanh nghiệp muốn quảng cáo tại màn hình nhà hát hay trên
truyền hình, các công ty dịch vụ quảng cáo này có thể giúp doanh nghiệp trực
tiếp quảng cáo, hay đề xuất các ý tưởng khác nhau để văn phòng xây dựng một
quảng cáo hiệu quả.
2.1.4. Sử dụng bản thông cáo báo chí để quảng bá hình ảnh kinh
doanh
Trước tiên cần xác định văn phòng muốn các khách hàng tiềm năng biết
những gì về doanh nghiệp, về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đó,
tiến hành những bước đi cụ thể nhằm thiết lập quan hệ với giới truyền thông,
đồng thời tìm hiểu xem phương tiện truyền thông nào thích hợp nhất để truyền
tải thông điệp quảng bá của doanh nghiệp, nghe hay nhìn. Cuối cùng, văn phòng
cần liên lạc với các phương tiện truyền thông này. Văn phòng nên trao đổi với
các phương tiện truyền thông mà văn phòng lựa chọn để có thể xây dựng bản
thông cáo báo chí vừa đáp ứng được đòi hỏi của doanh nghiệp, vừa thỏa mãn
nhu cầu của độc giả,khán giả,thính giả của loại báo chí đó.
2.1.5. Nhắm tới những nhân vật có ảnh hưởng sâu rộng
Một vài người sẽ có ảnh hưởng khá lớn tới các khách hàng tiềm năng của
doanh nghiệp - họ có thể là những nhà phê bình, nhà thiết kế hay những nhân
vật, chuyên gia uy tín hàng đầu trong từng lĩnh vực. Doanh nghiệp, cụ thể là các
thành viên văn phòng cần xây dựng các mối quan hệ gần gũi và thân thiện với
những nhân vật này. Thậm chí văn phòng có thể gửi cho họ các công cụ và dữ
liệu tiếp thị để họ trực tiếp sử dụng nhằm tác động tới các khách hàng tiềm năng
của doanh nghiệp, qua đó hướng các khách hàng này đến với sản phẩm, dịch vụ

doanh nghiệp đang cung cấp.
2.1.6. Giao thiệp sâu rộng với cộng đồng
Việc xây dựng các mối quan hệ kinh doanh sẽ tăng cường và củng cố
hình ảnh của doanh nghiệp trong cộng đồng, đồng thời gia tăng số lượng những
lời giới thiệu cho mọi người về doanh nghiệp cũng như về sản phẩm/dịch vụ của
doanh nghiệp. Sẽ rất hữu ích nếu doanh nghiệpcmở rộng các mối quan hệ với
những chủ doanh nghiệp hay các tổ chức có liên quan tới các khách hàng của
14


doanh nghiệp. Một lời tiến cử giản đơn từ một chủ doanh nghiệp hay một tổ
chức mà khách hàng của doanh nghiệp kính trọng sẽ khiến vị thế của doanh
nghiệp được nâng lên một tầm cao mới trong con mắt khách hàng, nổi bật hơn
hẳn so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Tuỳ thuộc vào quỹ thời gian của doanh nghiệp, hãy tham gia vào các sự
kiện tại địa phương, tham gia vào các phòng thương mại, hoặc quyên góp cho
các quỹ từ thiện nhằm thu hút sự chú ý của mọi người. Qua đây, doanh nghiệp sẽ
có được một hình ảnh kinh doanh đẹp - một nhà cung cấp vì cộng đồng.
2.1.7. Trực tiếp gặp gỡ mặt đối mặt với các khách hàng
Việc trực tiếp gặp gỡ với các khách hàng tiềm năng là chất xúc tác để
khuếch trương hình ảnh doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể thử những nỗ lực
tiếp thị kiểu này khi bạn cung cấp cho khách hàng các bản dùng thử sản phẩm,
dịch vụ. Doanh nghiệp cũng có thể mời khách hàng tiềm năng tham gia một sự
kiện đặc biệt để họ có được các trải nghiệm thực tế.
Những nguyên tắc cơ sở trên đây đang ngày càng bị xem nhẹ do có lẽ do
chúng quá… đơn giản. Tuy vậy, điều đơn giản nhất lại thường đem đến hiệu quả
tích cực và lâu dài nhất. Vậy văn phòng doanh nghiệpchãy nỗ lực thêm một
chút, sáng tạo thêm một chút và quan tâm đến khách hàng thêm một chút, và
tuân thủ các nguyên tắc của Gordon, bạn sẽ thấy việc xây dựng hình ảnh doanh
nghiệp không quá phức tạp như vẫn tưởng.

Bên cạnh đó, văn phòng cũng có thể xây dựng hình ảnh doanh nghiệp
bằng cách thể hiện qua trang phục làm việc ( đồng phục). Khi hỏi đến địa chỉ
của một doanh nghiệp nào đó có thể bạn không biết, nhưng khi nhắc đồng phục
của doanh nghiệp đấy thì bạn biết ngay là doanh nghiệp đấy có địa chỉ ở đâu.
Trang phục làm việc của văn phòng chính là cách xây dựng hình ảnh doanh
nghiệp dẽ dàng nhất và thể hiện được phong thái làm việc chuyên nghiệp của
doanh nghiệp đấy.
Mỗi doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn đều phải nhận biết về vai trò của hình
ảnh doanh nghiệp và cần nỗ lực xây dựng hình ảnh của mình. Có thể bạn không
quan tâm đến việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp, dù ít hay nhiều, thị trường
15


vẫn có cái nhìn về doanh nghiệp của bạn. Có nhiều cách xây dựng hình ảnh
doanh nghiệp truyền đến người tiêu dùng như lo go của doanh nghiệp, cách
đóng gói sản phẩm, tác phong cán bộ nhân viên,…Hình ảnh doanh nghiệp chính
là cơ sở để khách hàng hướng tới việc tiếp nhận thông điệp của doanh nghiệp.
Văn phòng cũng có thể coi là bộ mặt, đại diện cho hình ảnh doanh nghiệp của
mình. Hình ảnh giúp xây dựng uy tín. Ở Việt Nam, khi nói đến Coca Cola,
người ta nhớ đến một tập đoàn toàn cầu chuyên sản xuất và kinh doanh nước
giải khát. Người ta nhớ đến logo của hãng với hàng chữ Coca Cola mềm mại,
mang màu đặc trưng là màu đỏ và xuất hiện gần như khắp nơi trên toàn cầu.
Người ta cũng nhớ đến Coca Cola như một hãng sở hữu nhiều thương hiệu nổi
tiếng khác nhau như: Coca Cola, Fanta, Sprite, Joy, với những chương trình
quảng cáo rất hay và vui nhộn…Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng hình ảnh
doanh nghiệp là diện mạo của một doanh nghiệp được xác định thông qua tất cả
yếu tố thông tin, để chúng ta phân biệt được giữa doanh nghiệp này và doanh
nghiệp khác. Nói cách khác, hình ảnh doanh nghiệp chính là sự nhìn nhận của xã
hội qua các thông tin mà doanh nghiệp đấy thể hiện ra. Mỗi người có cách nhìn
nhận khác nhau về hình ảnh doanh nghiệp. Ngày nay, hình ảnh doanh nghiệp

đóng vai trò quyết định trong việc thành bại của doanh nghiệp. Hình ảnh tích
cực của doanh nghiệp sẽ tạo nên danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp, từ đó
mang lại giá trị hình ảnh cho công ty và góp phần hỗ trợ mạnh mẽ cho các hình
ảnh sản phẩm của doanh nghiệp. Và ngược lại, trong một mối quan hệ tương hỗ,
chính các hình ảnh sản phẩm mạnh sẽ hỗ trợ rất lớn cho danh tiếng của công ty
đó. Doanh nghiệp có hình ảnh mạnh thì dễ nổi tiếng và ngược lại doanh nghiệp
nổi tiếng sẽ dễ dàng xây dựng được hình ảnh mạnh. Hình ảnh doanh nghiệp gắn
liền với sự định vị sản phẩm và thị trường, có ảnh hưởng tới hiệu quả của họat
động tiếp thị. Hiệu quả của các thông điệp nhất quán với hình ảnh doanh nghiệp
sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và tiền bạc bởi các thông điệp sẽ hỗ trợ
cho nhau và thúc đẩy việc bán các sản phẩm. Hình ảnh doanh nghiệp tích cực
còn giúp doanh nghiệp lôi cuốn các khách hàng và nhân viên có chất lượng, làm
vừa lòng các nhà đầu tư. Và đặc biệt là nó còn dọn đường cho sự ra đời của các
16


sản phẩm mới...
Như vậy văn phòng có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng, giữ gìn
và phát triển hình ảnh doanh nghiệp.
2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Văn hóa doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, góp phần vào sự phát triển
của doanh nghiệp. Do đó, việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp cần có định
hướng, biện pháp thực hiện phù hợp.
Khi bàn về vận dụng văn hoá doanh nghiệp như thế nào tức là chúng ta
phải giải bài toán mối quan hệ của cá nhân với cá nhân, cá nhân với lãnh đạo, cá
nhân với doanh nghiệp, doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp trong nước,
doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài… trên nền tảng lợi ích
và mục tiêu, quyền lợi và trách nhiệm…
Có thể nói rằng, văn hóa doanh nghiệp là cái còn thiếu khi doanh nghiệp
đã có tất cả và là cái còn lại khi doanh nghiệp không còn gì nữa. Nếu doanh

nghiệp có văn hóa thì sẽ rất thuận lợi để phát triển kinh doanh và làm ăn thịnh
vượng, nếu gặp khó khăn hay đi xuống thì vẫn có thể vực lại được. Nhưng
không có văn hóa thì không thể cứu vãn.
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp
- Tác động của văn hoá dân tộc
Doanh nghiệp thuộc một quốc gia nào thì nó cũng sẽ mang đặc điểm văn
hoá chung nhất của quốc gia đó. Doanh nghiệp được hình thành từ những cá thể
khác nhau. Những cá thể này đều đã mang sẵn trong mình một truyền thống dân
tộc nào đó. Các giá trị tinh thần đó được hun đúc trau dồi và tạo nên một hệ
thống giá trị tinh thần dân tộc của mọi con người.
- Mục đích kinh doanh
Trước hết, từ công cuộc đổi mới bắt đầu cho đến nay, ở nước ta đã dần
dần hình thành mục đích kinh doanh mới, đó là kinh doanh vì lợi ích của mỗi
doanh nghiệp và lợi ích của cả dân tộc. Đương nhiên, tranh thủ lợi nhuận tối đa
là động cơ thúc đẩy ý trí kinh doanh của doanh nghiệp, của mỗi doanh nhân,
chúng ta cần đặc biệt quan tâm, không vì nhấn mạnh vì lợi ích chung mà coi nhẹ
17


mục đichhs kinh doanh của mỗi cá nhân doanh nhân…
Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng mục đích kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp ở nước ta hiện nay cũng rất đa dạng về tính chất, bởi vì lẽ sống của con
người là đa dạng, phong phú, nhiều màu vẽ, nhất là trong điều kiện nền kinh tế
đang trong giai đoạn chuyển đổi, thể chế kinh tế cũng đang được chuyển đổi
từng bước. Qua các cuộc kiểm tra xã hội học có thể thấy một số khuynh hướng
nổi bật như: có những người chỉ mong kiếm được nhiều tiền, cũng có những
người muốn qua kinh doanh mà có danh tiếng lớn, uy tín và địa vị xã hội cao; có
những người muốn vươn lên, tiếp nối truyền thống gia đình, báo hiếu cha mẹ; lại
có những người kinh doanh vì khao khát tự hoàn thiện bản thân, có ý chí mạnh
mẽ về sự phát triển tự do của con người trong chế độ xã hội mới.

- Đạo đức kinh doanh
Tác động của môi trường kinh doanh như cơ chế, chính sách của nhà
nước , pháp luật và hoạt động của bộ máy công chức cũng đang tạo ra những rào
cản nhất định cho việc xây dựng và hoàn thiện văn hóa kinh doanh nói chung và
văn hóa doanh nghiệp nói riêng.
Văn hóa doanh nghiệp đòi hỏi phải gắn bó chặt chẽ hiệu quả kinh doanh
và tính nhân văn trong kinh doanh; không thể đạt hiệu quả bằng bắt cứ giá nào
mà coi nhẹ những giá trị nhân văn ( tôn trọng con người, bảo vệ môi trường).
Điều đặc biệt quan trọng là nâng cao tinh thần cộng đồng dân tộc trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, một đặc điểm văn hóa doanh
nghiệp mà chúng ta cần xây dựng : chúng ta đề cao ý chí tự lập, tự cường, sức
vươn lên của mỗi doanh nghiệp, đồng thời huy động tính cộng đồng, tính truyền
thống của dân tộc. Đồng thời, chúng ta khuyến khích các doanh nghiệp tham gia
các hoạt động xã hội như: xóa đói giảm nghèo, cứu trợ đồng bào gặp thiên tai,
tham gia các hoạt động từ thiện,…
Điều cần nhấn mạnh hiện nay là khắc phục chủ nghĩa thực dụng, dùng
mọi thủ đoạn để đoạt lợi nhuận cao, thậm chí siêu lợi nhuận, bất kể việc làm đó
có hại cho người khác, các thủ đoạn làm giàu bất chấp tình nghĩa, thậm chí làm
giàu trên sự đau khổ của đối tác, trên sự phá sản của những doanh nghiệp yếu
18


thế. Có thể thấy rõ nhược điểm về măt này của doanh nghiệp nước ta trong
nhiều trường hợp như cạnh tranh bất hợp pháp, tranh giành thị trường, đáng phê
phán nhất là những thủ đoạn hạ hía, phá giá khi xuất khẩu hàng hóa. Trong bối
cảnh kinh tế thế giới và khu vực hiện nay, chúng ta đề cao việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp lại phải càng đề cao tính tập thể, truyền
thống đoàn kết dân tộc trong kinh doanh.
Do vậy, cần phải phát huy vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp. Đương
nhiên, lợi ích của doanh nghiệp phải gắn bó hài hòa với lợi ích của cộng đồng,

của toàn xã hội, không nên chỉ đơn thuần coi trọng lợi ích của doanh nghiệp
cùng nghành nghề thành lợi ích phường, hội.
- Con người – nhân tố tạo ra văn hóa doanh nghiệp
Hình thành và phát huy văn hóa doanh nghiệp trước hết là phải dựa vào
con người. Đặc biệt, nhà lãnh đão không chỉ là người sáng lập,tạo ra bộ máy
doanh nghiệp mà còn là người sáng tạo ra các biểu tượng, các y thức hệ, ngôn
ngữ, niềm tin, nghi lễ của doanh nghiệp,…
Phát triển doanh nghiệp không chỉ tăng vốn, tăng lợi nhuận, tăng thu thập
cho người lao động mà còn phải tạo ra môi trường văn hóa doanh nghiệp tiến bộ
cũng tức là tạo ra một sức mạnh tổng thể cố kết và cổ vũ người lao động trong
doanh nghiệp sáng tạo với niềm tin, một lý tưởng cao đẹp. Văn hóa doanh
nghiệp là lý tưởng và các nguyên tắc chi phối hành động của doanh nghiệp cũng
như của mỗi thành viên là hệ giá trị tạo nên nguồn lực cho sự phát triển bền
vững của một doanh nghiệp. Do vậy, càng càn thiết phát huy nhân tố con người
trong doanh nghiệp. Trình độ nhân lực của ta hiện nay đang còn thấp so với yêu
cầu (kể cả trình độ của người lao động cũng như của người quản lý doanh
nghiệp) càng làm nổi bật ý nghĩa hết sức cấp bách của việc bồi dưỡng và phát
huy nhân tố con người trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
- Phương thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp
Nét nổi bật của văn hoá doanh nghiệp được thể hiện trong phương thức tổ
chức hoạt động của doanh nghiệp, mà phương thức này được cụ thể hoá thành
các định chế, cơ chế hoạt động. Định chế có thể là hệ thống các chính sách, quy
19


chế, và thủ tục được đưa lên thành một chế độ vận hành trong thực tế, nhằm giải
quyết các công việc, vấn đề của doanh nghiệp. Chế độ vận hành này phải được
toàn bộ những người lãnh đạo trong doanh nghiệp, từ người lãnh đạo cao nhất
đến người lao động thấp nhất, chấp nhận, chia sẻ và đề cao thành nề nếp, thói
quen và chuẩn mực làm việc và sinh hoạt trong doanh nghiệp, và từ đó,chúng

trở thành bền vững và truyền thống của doanh nghiệp.
2.2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
- Ứng xử giữa con người với con người
+ Đi làm đúng giờ
Hiện nay không chỉ các cơ quan nhà nước mà việc đi làm đứng giờ đang
là vấn đề bất cập.
Khi doanh nghiệp quy định giờ làm việc là: sáng 8h00-11h30, chiều
13h00-17h00 thì một số ít nhân viên và cán bộ trong doanh nghiệp thường trong
tình trạng đi muộn về sớm. Việc này ảnh hưởng đến năng suất công việc mà còn
ảnh hưởng đến uy tín, phong cách làm việc của doanh nghiệp. Bên canh đó, việc
đi làm đúng giờ hoặc có thể sớm hơn một chút thể hiện được tinh thần trách
nhiệm của cán bộ, nhân viên đối với doanh nghiệp.
Ví dụ: Chị A làm việc cho Doanh nghiệp B với vị trí là nhân viên văn thư
– lưu trữ, vị trí này đòi hỏi phải luôn có mặt ở cơ quan để tiếp nhận văn bản và
đóng dấu các giấy tờ khi cần thiết nhưng chị thường xuyên đi làm muộn về sớm,
điều này ảnh hưởng không hề nhỏ đến năng suất làm việc của công ty. Hơn nữa,
nó cũng ảnh đến sự đánh giá của đồng nghiệp về cách quản lý nhân viên của
doanh nghiệp B, đánh giá trách nhiệm làm việc của chị A và khi đối tác , khách
hàng nhìn nhận vào thì thấy doanh nghiệp B tác phong làm việc chưa tốt, gây
ảnh hưởng xấu đến hình ảnh doanh nghiệp.
+ Giao tiếp, ứng xử
Điều này thể hiện ứng xử giữa người trẻ và người lớn tuổi hơn, giữa cấp
trên vầ cấp dưới, giữa người cùng cấp đã có sự tôn trọng. Nó thể hiện qua cái cúi
chào khi gặp nhau, cái bắt tay, quy tắc mời rượu, kính ngữ trong giao tiếp,..
Người giao tiếp ứng xử tốt thể hiện là người có văn hóa mà trong doanh nghiệp
20


cán bộ nhân viên ứng xử tốt thì thể hiện được văn hóa của doanh nghiệp đó.
Còn đối với khách hàng, đối tác thể hiện ở các buổi họp, gặp mặt thể hiện

sự tôn trọng, thành kính. Riêng việc giao tiếp ứng xử trong doanh nghiệp được
thực hiện rất tốt.
Ví dụ, nước Mỹ là một quốc gia theo chủ nghĩa tự do và luôn nhất mạnh
tới tự do của mỗi cá nhân, thế nên trong văn hoá doanh nghiệp, hầu như các
chuẩn mực được xây dựng ít khi có ràng buộc đối với sự tự do cá nhân. Điều đó
thể hiện rằng nếu anh không muốn làm việc cho em nữa thì anh cũng sẽ dễ dàng
được tạo điều kiện cho sự ra đi mà không gặp sự cản trở lớn nào từ phía những
nhà quản lí . Con người là sản phẩm tinh tuý với những đặc điểm cô đọng nhất
tiêu biểu cho văn hoá của mỗi quốc gia. Với nhiều nước Tây Âu, khi một người
đã trưởng thành, họ có quyền quyết định những việc hệ trọng của cuộc đời mà
không chịu sự áp đặt của gia đình. Trong quan hệ công tác cũng vậy, ở một vị trí
nhất định, khi một trưởng phòng xuất nhập khẩu được giám đốc uỷ quyền thực
hiện một hợp đồng với một đối tác khác, anh ta có toàn quyền quyết định và
chịu trách nhiệm về việc làm của mình. Nhưng ở một số nước châu Á, đặc biệt
là ở Việt Nam, do quan hệ ràng buộc và mang tính truyền thống khá cao nên
trong công việc mọi vấn đề phải do người có vị trí cao nhất quyết định, các thủ
tục phải theo những trình tự bắt buộc từ thấp tới cao. Thường thì một người
muốn phát biểu, trước tiên anh ta phải thăm dò thái độ của những ngươì lớn tuổi
hơn hoặc phải có ý kiến từ cấp trên của anh ta. Tư tưởng “ tôn ti trật tự” là khá
phổ biến trong tâm lý của những thành viên trong nhiều doanh nghiệp châu Á.
- Môi trường làm việc
+ Tác phong làm việc:
Cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp với tác phong làm việc chuyên
nghiệp, nề nếp. Phần lớn thực hiện tốt các quy định của doanh nghiệp. Cán bộ,
nhân viên thực hiện công việc được giao một cách nhanh chóng, đúng thủ tục,
đúng việc. Tuy nhiên, một số ít lại đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Chỉ khi nào
cấp trên chỉ đích danh nhân viên đấy làm thì nhân viên đấy mới làm.
+ Hình thức:
21



×