Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Trực Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.78 KB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện dưới mái trường Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, em đã nhận được sự quan tâm, dạy bảo và giúp đỡ của các
thầy cô giáo, sự động viên của gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam cùng thầy cô của khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là ThS. Hoàng Sỹ Thính trong thời
gian qua đã giúp đỡ em rất nhiều để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ QTDND Trực Thái đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong thời gian thực tập và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa
luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè luôn bên cạnh và động
viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng em xin chúc thầy, cô sức khỏe và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên

Trần Thị Thương

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii


DANH MỤC BẢNG............................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................v
PHẦN I. MỞ ĐẦU................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................................2
2.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................2
2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2
2.3.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................2
2.3.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........3
2.1 Tổng quan tài liệu............................................................................................3
2.1.1 Cơ sở lý luận................................................................................................3
2.1.2 Hiệu quả hoạt động cho vay.......................................................................14
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay...........................19
2.2 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................26
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................26
2.2.2 Phương pháp phân tích...............................................................................26
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................27
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................27
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của QTDND Trực Thái.......................27
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh...................................................................................28
3.1.3 Cơ cấu tổ chức............................................................................................28

ii


3.1.4 Cơ cấu nguồn vốn.......................................................................................30
3.2 Thực trạng hoạt động cho vay tại QTDND Trực Thái..................................33

3.2.1 Quy trình tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân Trực Thái............................33
3.2.2 Thực trạng hoạt động cho vay....................................................................45
3.2.3 Thực trạng về hiệu quả hoạt động cho vay tại QTDND Trực Thái...........49
3.3 Kết quả đạt được...........................................................................................52
3.3.1 Kết quả đạt được........................................................................................52
3.3.2 Một số hạn chế...........................................................................................54
3.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay tại QTDND Trực
Thái......................................................................................................................55
3.3.4 Phương hướng, mục tiêu của Qũy năm 2015.............................................57
3.3.5 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại QTDND Trực
Thái......................................................................................................................58
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................66
4.1 Kết luận.........................................................................................................66
4.2 Kiến nghị.......................................................................................................67
4.2.1 Đối với Nhà nước.......................................................................................67
4.2.2 Đối với chính quyền địa phương................................................................67
4.2.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................69

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động tại quỹ tín dụng theo trình độ học vấn năm2012 –
2013.....................................................................................................................30
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn của QTDND Trực Thái giai đoạn 2012 – 2014....31
Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của QTDND Trực Thái giai đoạn 2012 – 2014
.............................................................................................................................32
Bảng 3.4: Mức lãi suất tiền gửi và cho vay.........................................................44
Bảng 3.5: Dư nợ cho vay tại QTDND Trực Thái giai đoạn 2012 – 2014...........45

Bảng 3.6: Doanh số cho vay theo ngành tại QTDND Trực Thái giai đoạn 2012 – 2014
.............................................................................................................................46
Bảng 3.7: Cơ cấu dư nợ của QTDND Trực Thái giai đoạn 2012 – 2014............47
Bảng 3.8: Hệ số thu nợ của QTDND Trực Thái năm 2012 – 2014.....................49
Bảng 3.9: Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ của QTDND Trực Thái năm 2012 – 2014. 50
Bảng 3.10: Hiệu quả sử dụng vốn huy động của QTDND Trực Thái năm 2012 – 2014
.............................................................................................................................51
Bảng 3.11: Vòng quay vốn tín dụng của QTDND Trực Thái năm 2012 – 2014....52

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại QTDND Trực Thái....................................28
Sơ đồ 3.2: Quy trình cho vay của QTDND Trực Thái........................................35

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
QTD
QTDND
NHNN
UBND
DS
DSCV
DSTN
CKH
KKH
CMND

SXNN
SXKD-DV
VHĐ
NQH
TD
TSĐB
BQC

Quỹ tín dụng
Quỹ tín dụng nhân dân
Ngân hàng nhà nước
Ủy ban nhân dân
Doanh số
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Có kỳ hạn
Không kỳ hạn
Chứng minh nhân dân
Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất kinh doanh dịch vụ
Vốn huy động
Nợ quá hạn
Tín dụng
Tài sản đảm bảo
Bình quân chung

v


PHẦN I


MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết 10/NQ-CP (24/4/2012) khẳng định phát triển nông nghiệp là
một trong những nhiệm vụ chủ yếu của Chính Phủ về chương trình thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020. Để hoàn thành nhiệm vụ chung
của Đảng và Nhà nước đã đề ra trong tiến trình hội nhập, sự phát triển của thị
trường tài chính ở nông thôn là rất quan trọng, trong đó hoạt động tín dụng phải
giữ vai trò nòng cốt tạo vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn. Trên báo điện
tử của tạp chí Tài chính (17/12/2014), bài báo “Nông nghiệp rộng đường tiếp
cận vốn” khẳng định “Ðể giải quyết vấn đề vốn cho nông nghiệp, nông thôn và
nông dân, bên cạnh những chiến lược, chính sách phát triển nông nghiệp, nông
thôn, tái cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu lao động,... thì biện pháp trước mắt có thể
thực hiện ngay chính là tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho khu vực này
thông qua xác lập cơ chế thực thi đơn giản và rõ ràng để rút ngắn khoảng cách
giữa chính sách với thực tế triển khai”.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Nam Định nói chung, huyện
Trực Ninh nói riêng có rất nhiều chuyển biến tích cực, đời sống xã hội ngày
càng được nâng cao, năng lực sản xuất, kinh doanh và sức mạnh cạnh tranh
của hàng hóa được nâng lên. Các chỉ tiêu đóng góp cho sự phát triển kinh tế
xã hội của hệ thông Qũy tín dụng nhân dân ngày càng được khẳng định vai
trò quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp tích cực trong việc tạo vốn, hạn
chế, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo, làm thay đổi căn
bản bộ mặt kinh tế nông thôn.

1


Bên cạnh những thuận lợi, công tác đầu tư mở rộng hoạt động tín dụng,

trong suốt thời gian qua gặp không ít khó khăn trong hoạt động cho vay cũng
như hoạt động kinh doanh. Do những biến động bất thường của nền kinh tế và
sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại. Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Quỹ
tín dụng nhân dân Trực Thái”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Trực
Thái, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Quỹ tín
dụng nhân dân Trực Thái.
2.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cở sở lý luận về hiệu quả hoạt động cho vay tại Qũy tín
dụng.
- Phân tích đánh giá hiệu quả cho vay tại Quỹ tín dụng qua 3 năm
2012,2013, 2014.
- Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng.
2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay tại Qũy tín dụng nhân dân Trực Thái.
2.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Qũy tín dụng nhân dân Trực Thái.
Phạm vi về thời gian: từ 15/01/2015 – 29/05/2015
Phạm vi thời gian của số liệu: Từ năm 2012- 2014
PHẦN II

2


TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Những vấn đề cơ bản về quỹ tín dụng
a. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân
QTDND cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên trong địa bàn
tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của Nghị định 48/2001/NĐ-CP
ngày 13/8/2001 nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên.
Nội dung của Nghị định 48/2001/NĐ-CP, Quỹ tín dụng nhân dân là loại
hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ
giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành
viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo đảm
bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.
Theo Luật Các Tổ chức tín dụng, Luật số 47/2010/QH12 (16/6/2010),
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia
đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu
chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
b. Hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân
 Huy động vốn
QTDND cơ sở được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của
thành viên và ngoài thành viên. Đối với vốn huy động của thành viên bao gồm
vốn cổ phần xác lập và cổ phần thường xuyên. Còn đối với nguồn vốn huy động
tiết kiệm, QTDND cơ sở được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
3


của thành viên và người ngoài thành viên kể cả cá nhân và tổ chức kinh tế tong
địa bàn và ngoài địa bàn.

QTDND cơ sở được vay vốn của QTDND Trung ương, vay vốn của các
tổ chức tín dụng không phải là Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước như vốn tài trợ của các tổ chức, các nhân trong nước và nước
ngoài, các nguồn vốn ủy thác cho vay,…
 Cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của QTDND cơ
sở, đem lại nguồn thu nhập chính cho QTDND cơ sở và cũng là hoạt động có rủi
ro tiềm ẩn cao. Hoạt động cho vay an toàn, ôn định sẽ đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của tổ chức tín dụng nói riêng và thúc đẩy nền kinh tế nói chung. Vì
vậy, mục tiêu của QTDND nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung khi cho
vay là phải đảm bảo an toàn nguồn vốn đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời của
nguồn vốn đó.
2.1.1.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng
a. Khái niệm tín dụng
Tín dụng theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại là “trên cơ sở
lòng tin, nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người đi vay sử dụng vốn có hiệu
quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi”( Nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân
dân,1997).
"Tín dụng" xuất phát từ gốc Latinh Creditium có nghĩa là một sự tin
tưởng tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lòng tin. Theo ngôn ngữ dân
gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả
cả gốc và lãi.

4


Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ

người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với
một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng
có ba nội dung chủ yếu đó là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị,
tính thời hạn và tính hoàn trả.
Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi
vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng đựơc biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình đó thể hiện qua ba giai đoạn sau:
-Thứ nhất: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay, ở giai đoạn này giá
trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, ở đây chỉ có một bên nhận giá
trị và cũng chỉ có một bên nhượng đi giá trị.
-Thứ hai: sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Người đi vay
sau khi nhận được vốn tín dụng, họ được chuyển sử dụng giá trị đó để thoã mãn
nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của mình. Tuy nhiên người đi vay chỉ được sử
dụng trong một thời gian nhất định mà không được quyền sở hữu giá trị đó.
- Thứ ba: đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau
khi vốn tín dụng đã hoàn thanh một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì
vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Những hành vi tín dụng có thể được diễn ra trực tiếp giữa người thừa vốn
cần đầu tư với người cần vốn để sử dụng. Nhưng thực tế hai người này khó có
thể phù hợp với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn;
hoặc cũng có thể phù hợp được thì phải tốn kém chi phí tìm kiếm, nên để thoã
được nhu cầu của hai người thì cần thiết phải có một người thứ ba đứng ra tập
trung được tất cả số vốn của những người tạm thời thừa, cần đầu tư kiếm
lãi.Trên cơ sở số vốn tập trung được phân phối cho những người cần vốn để sử
dụng dưới hình thức cho vay. Người đó không ai khác chính là tổ chức tín dụng,
trong đó QTD cũng là người môi giới trên thị tài chính. Việc các Ngân hàng
thương mại tập trung vốn dưới hình thức huy động và phân phối vốn dưới hình
5



thức cho vay gọi là tín dụng. Thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng trong
nền kinh tế, QTD đã góp phần không nhỏ để giải quyết thoả đáng những băn
khoăn của người có vốn và đáp ứng tốt mọi nhu cầu của người cần vốn…( Văn
Thị Phúc, 2013).
b. Phân loại tín dụng
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn cho vay đến 1 năm. Đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp về mua nguyên vật liệu, chi phí sản xuất. Các khoản tín dụng này rất có
tác dụng khi sử dụng làm vốn lưu động hay bổ sung vốn lưu động. Đối hộ chăn
nuôi, trồng trọt quy mô nhỏ, nó giúp hộ mua giống, mua thức ăn, phân bón,…
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5
năm. Vay vốn để sửa chữa, khôi phục thay thể tài sản cố định hoặc cải tiến kỹ
thuật hợp lý hóa sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ và xây dựng mới những
công trình có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 5 năm. Sử
dụng vốn với những công trình quy mô lớn và thời hạn thu hồi vốn lâu.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng
+ Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình
thành vốn lưu động của doanh nghiệp.Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu
bằng hai hình thức cho vay bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt và chiết khấu chứng
từ có giá.
+ Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành
vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức
cho vay trung hạn và dài hạn.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
+ Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho
các nhà tín dụng để tiến hành sản xuất kinh doanh.
6



+ Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín
dụng sau:
+ Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát
ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp,
chiết khấu và bảo lãnh.
+ Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này
thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng
phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và
có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án
sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ...
Ngoài ra để phân loại tín dụng người ta còn căn cứ vào:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng là cho vay bất động sản, cho
vay thương mại dịch vụ, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng.
- Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng là cho vay bằng tiền hay cho vay
bằng tài sản.
- Căn cứ vào mức lãi suất, người ta phân biệt tín dụng thương mại và tín
dụng ưu đãi.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả có các hình thức cho vay trả góp, cho
vay phí trả góp và cho vay hoàn trả theo yêu cầu.
- Căn cứ trên phương diện tổ chức
+ Tín dụng chính thức: Là hình thức huy động vốn và cho vay vốn thông
qua các tổ chức tín dụng tài chính tín dụng chính thống có đăng ký và hoạt động
công khai theo luật hoặc chịu quản lý và giám sát của chính quyền Nhà nước các
cấp. Các tổ chức tín dụng chính thống ở Việt Nam bao gồm: Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng
7



thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước ngoài, Quỹ tín
dụng nhân dân. Tuy vậy, người dân ở nông thôn chủ yếu có 3 hình thức sau đây:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội,
Quỹ tín dụng nhân dân.
+ Tín dụng phi chính thống: là tín dụng do các tổ chức, cá nhân nằm
ngoài các tổ chức chính thức thực hiện. Các tổ chức cung cấp này bao gồm gia
đình và ban bè, người cho vay, người buôn bán, những người cung cấp khác,
những tổ chức quay vòng tiết kiệm hoặc tiền tiết kiệm, huy động vốn luân
phiên(hụi, họ), bán trả góp và cả việc cầm cố tài sản.
2.1.1.3 Hoạt động cho vay tại Qũy tín dụng
a. Khái niệm
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh quan trọng của các tổ chức tín
dụng nói chung và quỹ tín dụng nhân dân nói riêng, nó mang lại lợi nhuận chủ
yếu cho quỹ tín dụng. Trong hoạt động này, quỹ tín dụng nhường quyền sử dụng
vốn cho khách hàng trong khoảng thời gian nhất định và đảm bảo được hiệu quả
kinh tế, thu hồi được vốn và lãi đúng hạn.
Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng cấp cho khách hàng để mở rộng sản
xuất, chăn nuôi, kinh doanh nhỏ lẻ, tiêu dùng,…
b. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động cho vay
Dựa vào Hướng dẫn 44/CV-TDHT (18/2/2003) về thực hiện “quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” và Quyết định số 127/2005/QĐNHNN (3/2/2005) của thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc sửa đổi bổ sung
một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối khách hàng , hoạt
động cho vay của QTD có các đặc trưng sau:

 Thời hạn cho vay

8



Quỹ tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn
cho vay của Quỹ tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay.
 Đối tượng cho vay
- Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và
nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu
tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục
vụ đời sống ở trong nước và nước ngoài. Trường hợp khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước
ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định riêng.
- Những nhu cầu vốn không được áp dụng:
+ Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
+ Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật
cấm;
+ Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
+ Số tiền thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước;
+ Số tiền để trả gốc hoặc lãi vay của tổ chức tín dụng khác;
+ Số tiền để trả gốc hoặc lãi vay cho chính Quỹ tín dụng cho vay vốn;
+ Số tiền để góp vốn vào Quỹ tín dụng;
+ Các khoản chi phí thuộc nguồn ngân sách cấp;
+ Các công trình xây dựng cơ bản, các công trình phúc lợi công cộng của
địa phương (Xây dựng đường xá, trụ sở Uỷ ban nhân dân, trường học, đường
dây tải điện, trạm xá, ...).
 Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

9



- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Phải bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của Chính Phủ.
 Điều kiện cho vay
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
- Pháp nhân, cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia
đình, đại diện của tổ hợp tác, thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có
năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
 Thủ tục cho vay
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng vay vốn gửi cho Quỹ tín dụng Giấy
đề nghị vay vốn và các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài
liệu gửi cho Quỹ tín dụng. Cụ thể hồ sơ vay vốn bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn (Quỹ tín dụng lưu hồ sơ cho vay).
- Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc phương án
phục vụ đời sống.(đối với những món vay yêu cầu phải có).
- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản làm bảo đảm
nợ vay (đối với những món vay có bảo đảm bằng tài sản).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đến thời điểm xin vay (đối với
khách hàng là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân).

10


 Thẩm định và quyết định cho vay
Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng quy định quyền phán quyết của Giám đốc
và quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân
định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết
định cho vay.
Nhiệm vụ và trách nhiệm của các bộ phận có liên quan đến quá trình cho
vay:
- Cán bộ tín dụng:
+ Thu thập tài liệu, thông tin; kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài
liệu do khách hàng cung cấp.
+ Phân tích tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống hoặc nhu cầu
vay vốn của khách hàng và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng.
+ Lập Báo cáo thẩm định (theo mẫu số 02/TD), trong đó nêu rõ đề xuất về
việc cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định.
Việc thẩm định đối với khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản thực hiện
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hay không cho vay
của Quỹ tín dụng sau khi có quyết định của Giám đốc.
+ Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng
trong việc hoàn trả nợ vay.
- Giám đốc:
+ Có trách nhiệm xem xét Báo cáo thẩm định và toàn bộ hồ sơ do cán bộ
tín dụng trình lên. Trường hợp cần thiết, Giám đốc có thể thẩm định lại hoặc
giao cho cán bộ tín dụng thẩm định tiếp những nội dung cần bổ sung.
+ Quyết định cho vay hay không cho vay đối với những món vay thuộc
quyền phán quyết của mình. Đối với những món vay vượt quyền phán quyết thì


11


ghi rõ ý kiến của mình và trình Ban tín dụng hoặc Hội đồng quản trị xem xét,
quyết định.
+ Ký duyệt hồ sơ cho vay và chuyển toàn bộ hồ sơ lại cho cán bộ tín
dụng.
+ Chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong trường hợp khách hàng
không trả được nợ cho Quỹ tín dụng.
 Phương thức cho vay
Quỹ tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương
thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và Quỹ tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Quỹ tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng với
khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất, kinh
doanh ổn định.
- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy
định của Ngân hàng Nhà nước, điều kiện hoạt động kinh doanh của Quỹ tín
dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
 Kiểm tra, giám sát vốn vay
Tổ chức tín dụng có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình
vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình và thực hiện kiểm tra, giám sát quá
trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm
hoạt động của tổ chức tín dụng và tính chất của khoản vay, nhằm bảo đảm hiệu


12


quả và khả năng thu hồi vốn vay, gửi quy trình kiểm tra giám sát vốn vay của
khách hàng cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nước. Bao gồm các bước sau:
- Kiểm tra trước khi cho vay: là việc kiểm tra hồ sơ vay vốn, thẩm định
các điều kiện vay vốn của khách hàng theo quy định;
- Kiểm tra trong khi cho vay: là kiểm tra việc giải ngân theo tiến độ thực
hiện của dự án đầu tư, phương án, mục đích sử dụng tiền vay, việc sử dụng vốn
vay của khách hàng;
- Kiểm tra sau khi cho vay: là kiểm tra việc sử dụng tiền vay có đúng mục
đích xin vay hay không, hiệu quả sử dụng vốn vay, hiện trạng tài sản bảo đảm
tiền vay (đối với món vay có tài sản bảo đảm).
c. Các loại hình cho vay
Quỹ tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng;
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.
d. Vai trò của hoạt động cho vay
Vai trò của hoạt động cho vay được Lê Văn Chi(17/7/2013) nêu như sau:
- Đối với nền kinh tế
Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Do đặc điểm cho
vay là quy mô rộng, khách hàng đa dạng và mặt khác nó là hình thức kinh doanh
chủ yếu của QTD. Với vai trò trung gian tài chính, QTD đóng vai trò là cầu nối
vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần vốn để đầu tư.


13


Hoạt động cho vay không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh
mà còn góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải
tiến khoa học kỹ thuật,…
- Vai trò đối với người đi vay:
Hoạt động cho vay của QTD có các kỳ hạn khác nhau với lãi suất linh
hoạt vì thế khách hàng tùy ý lựa chọn kỳ hạn vay và thỏa thuận hình thức lãi
suất vay phù hợp với mục tiêu của mình. Mặt khác, việc vay vốn giúp khách
hàng tập trung được vốn đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc
hoàn trả gốc và lãi suất theo hợp đồng. Bên cạnh đó, việc thỏa thuận giữa QTD
và khách hàng khi hết hợp đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàng tiếp…
như trợ giúp vốn, gia hạn hợp đồng.
- Đối với quỹ tín dụng
Trong nền kinh tế thi trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của
QTD. Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều tiềm ẩn rủi ro, nhưng nó lại là
hoạt động chính của QTD. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì QTD cho vay thu được lãi
suất phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là thu nhập chính của QTD.
2.1.2 Hiệu quả hoạt động cho vay
2.1.2.1 Quan niệm về hiệu quả cho vay
Như Đào Thị Phúc(18/7/2013) đã nêu chất lượng của một sản phẩm hay
một dịch vụ đều được biểu hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng
và lợi ích về mặt tài chính cho người cung cấp. Theo cách đó, trong hoạt động
tín dụng ngân hàng, chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả cho vay được thể
hiện ở sự thoả mãn như cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
QTD.
Với mỗi bên tham gia vào hoạt động tín dụng thì chất lượng tín dụng lại

được hiểu một cách khác nhau.
14


- Đối với QTD : Hiệu quả cho vay thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo
được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với khách hàng: Do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để
đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được
đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức
lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản, thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo
nguyên tác tín dụng.
- Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục
vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác các
khả năng trong nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng
và tẳng trưởng kinh tế.
2.1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay
- Đối với QTD
QTD là một tổ chức tín dụng với đặc trưng hoạt động là “đi vay để cho
vay”, do vậy khi cấp tiền vay, QTD cần phải tính đến việc thu hồi được vốn( bao
gồm cả gốc và lãi) đúng hạn để hoàn trả cho khách hàng gửi tiền. Việc nâng cao
hiệu quả cho vay sẽ tạo ra khoản lợi nhuận ổn định giúp QTD mở rộng quy mô,
thu hút khách hàng, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Đối với người đi vay:
Để đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh của khách
hàng, thúc đẩy sản xuất phát triển, bắng các nguồn vốn huy động từ trong xã hội
và thông qua các nghiệp vụ tín dụng, QTD đã cung cấp đủ vốn, đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Đối với nền kinh tế:
Để phát triển nền kinh tế tăng thu nhập quốc dân tạo ra tích lũy từ mỗi cá

nhân, doanh nghiệp Nhà nước thúc đẩy sản xuất, đẩy mạnh sự phát triển của của
các ngành nghề trong nền kinh tế cần thiết phải có vốn, ngược lại nền kinh tế
15


càng phát triển càng tạo ra nhiều nguồn vốn. Từ các nguồn vốn huy động, QTD
thông qua các nghiệp vụ tín dụng đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động cho quá
trình sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của
QTD với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một
ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, để
đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín
dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, có chỉ tiêu mang tính
định lượng có chỉ tiêu mang tính định tính. Dựa vào Giáo trình Nguyên lý và
nghiệp vụ ngân hàng thương mại của GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2013), có các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:
 Chỉ tiêu định tính
- Đảm bảo các nguyên tắc cho vay: Một khoản cho vay chỉ có thể coi là
có hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay được tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay
đúng mục đích và có hiệu quả, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ
chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện cần thiết vừa là sự biểu hiện
của chất lượng một khoản vay. Mục đích sử dụng vốn vay đã ký kết trong hợp
đồng tín dụng được cả ngân hàng và khách hàng phân tích, đánh giá kỹ lưỡng cả
về hiệu quả, tính khả thi cũng như mức độ phù hợp với chính sách phát triển
kinh tế xã hội chung của ngành, của địa phương và của cả nước. Do vậy việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích là một trong những điều kiện đảm bảo đạt được
các mục tiêu đã đề ra ban đầu.
- Đảm bảo các chính sách xã hội của Nhà nước trong cho vay: Một yêu
cầu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng là phải đóng góp vào sự phát triển

kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phương và của cả nước. Nó được biểu
hiện ở sự ổn định của nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản
xuất, năng lực công nghệ của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
16


nhập, nâng cao mức sống dân cư… Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần căn
cứ vào từng trường hợp cụ thể trong từng thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn
đánh giá cụ thể cho từng trường hợp.
- Uy tín của QTD: Một ngân hàng có uy tín cao sẽ có khả năng thu hút
được nhiều khách hàng hơn, nếu một ngân hàng có đội ngũ khách hàng đông
đảo, làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu chứng tỏ chất lượng
cho vay của QTD đó.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng: Đối với khách hàng thì điều
này trước hết biểu hiện ở thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh
chóng, kịp thời, an toàn. Ngoài việc đáp ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu vốn
QTD phải thực sự trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó
khăn đối với khách hàng. Chẳng hạn, trong quá trình xét duyệt cho vay nếu thấy
phương án vay vốn của doanh nghiệp có những điểm chưa hợp lý, không khả thi
thì thay vì từ chối cho vay QTD có thể góp ý, tư vấn cho khách hàng để họ xem
xét lại một cách hợp lý.
 Chỉ tiêu định lượng
Doanh số cho vay: Doanh số cho vay trong kỳ trong kỳ là tổng số tiền mà
QTD cho khách hàng vay thực tế trong kỳ hay bao gồm tất cả các khoản vay
phát sinh trong năm tài chính. Chỉ tiêu này cho biết giá trị khoản vay trong năm,
thể hiện khả năng cho vay trong năm nhiều hay ít.
Doanh số thu nợ: là tổng khoản nợ phát sinh trong kỳ hay các khoản thu
hồi vốn gốc mà khách hàng trả trong năm tài chính kể cả vốn thanh toán kết thúc
hợp đồng hoặc vốn khách hàng trả một phần.
Dư nợ cho vay: là số tiền đang cho khách hàng vay tính đến thời điểm cụ

thể. Đây là chỉ tiêu tích lũy thời gian.
Dư nợ kỳ này= Dư nợ kỳ trước + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ


Hệ số thu nợ

17


Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = ---------------------------- x 100 (%)
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả thu nợ của QTD. Phản ánh trong một
thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định, QTD sẽ thu về được bao nhiêu
đồng vốn. Hệ số này càng cao càng tốt.


Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn

Tỷ lệ thu nợ đến hạn = ----------------------------- x 100 (% )
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản
ánh khả năng quản lý tín dụng của QTD trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ
của ngân hàng đối với các khoản vay.
Chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng
càng kém , và ngược lại.
 Hiệu quả sử dụng vốn huy động

Hiệu quả sử dụng vốn= Tổng dư nợ/ tổng nguồn vốn huy động
- Chỉ tiêu này phản ánh QTD cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn
huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể
hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy
động hay chưa.
- Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu
này lớn hơn 100% thì một mặt phản ánh tình hình cân đối giữa huy động vốn và
cho vay tốt, một mặt đánh giá khả năng huy động vốn của QTDchưa tốt. Nếu chỉ
tiêu này nhỏ hơn 100%, một mặt phản ánh tình hình cho vay chưa tốt, một mặt
phản ánh tình hình huy động vốn tốt.
18




Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn Tín dụng = ----------------------------- (vòng)
Dư nợ bình quân

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi
nợ của QTD là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt
và việc đầu tư càng được an toàn.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay diễn ra giữa hai chủ thể QTD và cá nhân, tổ chức, hộ
gia đình. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay nằm trong một môi trường được điều
tiết tham gia của Nhà nước bởi các chính sách kinh tế vi mô, pháp luật,… là
những điều kiện của nền kinh tế. Do vậy, để có khoản vay có hiệu quả thì phải
có các điều kiện thuận lợi giữa các bên. Theo Lê Thị Hồng Vân(6/8/2013) đã
nêu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng:

 Nhân tố QTD
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của là một trong những chính sách trong chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động dến việc cung ứng
vốn cho nền kinh tế.
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín
dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản
vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Các điều
khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau
19


×