Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của ngân hàng công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.6 KB, 99 trang )



1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
*** -










KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM



Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp : Anh 2
Khóa : K42A - KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Lê Thị Thu Thủy









HÀ NỘI, 11 - 2007


2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ
TÀI CHÍNH 4
I. Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính 4
II. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính 5
1. Khái niệm cho thuê tài chính 5
2. Đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính 6
III. Các loại hình cho thuê tài chính 8
1. Các loại cho thuê tài chính cơ bản 8
1.1 Cho thuê tài chính hai bên 8
1.2 Cho thuê tài chính ba bên 9
2. Các loại cho thuê tài chính đặc biệt 10
2.1 Cho thuê tài chính giáp lưng 10
2.2 Cho thuê tài chính hợp tác 11
2.3 Cho thuê theo hình thức tái cho thuê 12
IV. Các nhân tố tác động đến hoạt động cho thuê tài chính 13
1. Môi trường pháp lý 13
2. Môi trường kinh tế 14

3. Khả năng của công ty cho thuê tài chính 15
4. Nhu cầu của bên đi thuê 16
5. Khả năng và mức độ đầu tư của các Ngân hàng thương mại 17
V. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty cho thuê
tài chính 18
1. Chất lượng cho thuê tài chính 18
1.1 Hệ số quay vòng vốn 18
1.2 Tỷ lệ nợ quá hạn 19
2. Kết quả tài chính 21
2.1 Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (Return On Asset- ROA) . 21


3
2.2 Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu (Return On Equity -
ROE) 22
VI. Chức năng và vai trò của công ty cho thuê tài chính 23
1. Đối với ngân hàng 23
2. Đối với người đi thuê 24
3. Đối với nhà cung ứng tài sản 25
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM 27
I. Giới thiệu chung về Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương
Việt Nam (ICB LC) 27
1. Sự ra đời và phát triển của ICB LC 27
2. Mô hình tổ chức của ICB LC 29
3. Nội dung hoạt động chính của ICB LC 30
II. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Công thương Việt Nam 31
1. Quy trình cho thuê, các nhóm đối tượng khách hàng và loại tài sản
cho thuê 31

2. Tình hình hoạt động kinh doanh 32
2.1 Cơ cấu nguồn vốn 33
2.2 Kết quả cho thuê tài chính 35
2.2.1 Kết quả tài chính 35
2.2.2 Vị trí của hoạt động cho thuê tài chính trong hệ thống
Ngân hàng Công thương Việt Nam 41
3. Hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính 43
3.1 Chất lượng cho thuê tài chính 43
3.2 Tính hiệu quả cho thuê tài chính 46
III. Đánh giá hoạt động cho thuê tài chính của Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Công thương Việt Nam 48


4
1. Những kết quả đạt được 48
2. Những hạn chế còn tồn tại 51
3. Nguyên nhân gây ra hạn chế 53
3.1 Nguyên nhân khách quan 53
3.1.1 Môi trường pháp lý còn nhiều bất cập 53
3.1.2 Nhiều doanh nghiệp chưa biết đến hoạt động cho
thuê tài chính 55
3.1.3 Bên đi thuê còn hạn chế về khả năng khai thác tài
sản 56
3.2 Nguyên nhân chủ quan 56
3.2.1 Nhiều phương thức cho thuê chưa được áp dụng 56
3.2.2 Mô hình tổ chức chưa được triển khai đầy đủ và hạn
chế về đội ngũ cán bộ 57
3.3.3 Hoạt động quảng bá, tiếp thị chưa được đầu tư thích
đáng 58
3.3.4 Khả năng huy động vốn chưa hiệu quả 59

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM 61
I. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số công ty cho thuê tài chính điển
hình tại Việt Nam và trên thế giới 61
1. Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam (ALC II) 61
2. Công ty cho thuê tài chính CHD (CHD Leasing, Inc) 63
3. Công ty tài chính quốc tế - IFC (International Finance Corporation) 64
II. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho
thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam 66
1. Xu hướng phát triển thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam 66
2. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Công thương Việt Nam 68


5
III. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân
hàng Công thương Việt Nam 69
1. Xây dựng chiến lược đa dạng hóa các kênh huy động vốn kinh
doanh 69
2. Mở rộng đầu tư vào một số các phương thức cho thuê tài chính khác . 71
3. Xây dựng chiến lược quảng bá, tiếp thị cho dịch vụ của Công ty 73
4. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho thuê 75
4.1 Đào tạo đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn hoá cao 75
4.2 Hợp tác với các công ty tư vấn, công ty dịch vụ kỹ thuật và
nhà cung ứng 77
5. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mở rộng các chi nhánh, văn phòng đại
diện 77
6. Hoàn thiện phương pháp đánh giá và hạn chế rủi ro 79
6.1 Các biện pháp đánh giá rủi ro 79

6.2 Các biện pháp hạn chế rủi ro 81
IV. Một số đề xuất, kiến nghị 83
1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam 83
2. Kiến nghị đối với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam 84
3. Kiến nghị đối với Chính phủ 86
3.1 Tạo điều kiện huy động vốn cho các công ty cho thuê tài
chính 86
3.2 Cho phép công ty cho thuê tài chính cho thuê bất động sản 87
3.3 Áp dụng phương pháp khấu hao dựa trên “thời gian thu hồi
vốn cần thiết” 87
3.4 Thành lập cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản 88
3.5 Khuyến khích đầu tư thông qua ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp 88
KẾT LUẬN 90



6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

1. ALC I
: Công ty cho thuê Tài chính I Ngân hàng Nông nghiệp và
PPhát triển Nông thôn Việt Nam
2. ALC II
: Công ty cho thuê Tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp và
PPhát triển Nông thôn Việt Nam
3. ANZ-VTRAC
: Công ty cho thuê tài chính ANZ-VTRAC
4. BIDVLC I
: Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng Đầu tư và Phát

trtriển Việt Nam
5. CHD
: Công ty cho thuê tài chính CHD, Hoa Kỳ (CHD Leasing, I
.Inc)
6. CTTC
: Cho thuê tài chính
7. IASC
: Uỷ ban tiêu chuẩn Kế toán quốc tế (International
AAccounting Standards Committee)
8. ICB
: Ngân hàng Công thương Việt Nam
9. ICB LC
: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt
NNam
10. IFC
: Công ty tài chính quốc tế (International Finance
CCorporation)
11. VCB LC
: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt
NNam
12. VILC
: Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Việt Nam



7
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nhu cầu vốn cho nền kinh tế liên tục tăng cao, các ngân hàng thương

mại không chỉ thực hiện một số dịch vụ ngân hàng truyền thống mà có xu
hướng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình như: dịch vụ bảo hiểm,
quỹ đầu tư, chứng khoán và đặc biệt là cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính
(finance leasing) - phương thức tài trợ vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp
khi được xem là giai đoạn phát triển cao của hoạt động tín dụng.
Trên thế giới, hoạt động cho thuê tài chính đã sớm xuất hiện và đang
được áp dụng phổ biến ở nhiều nước như Mỹ, Nhật Bản, Ðức vì tính chất an
toàn cao, tiện lợi, và hiệu quả cho các bên giao dịch. Tại Việt Nam, mặc dù
là loại hình tín dụng mới ra đời và phát triển, song hoạt động cho thuê tài
chính trong thời gian qua đã có những bước phát triển đáng kể, góp phần làm
giảm áp lực cho vay vốn trung và dài hạn, điều mà các ngân hàng thương
mại đang hết sức quan tâm. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được
thì hoạt động cho thuê tài chính tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được khả năng và sự tăng
trưởng chưa xứng với tiềm năng.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động cho thuê
tài chính tại một ngân hàng thương mại cụ thể và điển hình để có thể xem
xét, đánh giá kỹ lưỡng các mặt tích cực cũng như những vấn đề tồn tại cần
được giải quyết, từ đó đưa ra các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của loại
hình dịch vụ này là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài cho
khoá luận của mình là: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động cho thuê tài chính của Ngân hàng Công thương Việt Nam”.


8
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khoá luận là làm rõ thực trạng hoạt động cho
thuê tài chính tại Ngân hàng Công thương Việt Nam để phân tích, đánh giá
những kết quả đã đạt được cũng như những mặt hạn chế và từ đó đưa ra một
số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình dịch

vụ còn khá mới mẻ này nhưng hứa hẹn đầy tiềm năng phát triển trong tương
lai tại Ngân hàng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: các vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt
động cho thuê tài chính tại Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: thực trạng hoạt động cho thuê tài
chính tại Ngân hàng Công thương Việt Nam mà cụ thể là tại Công ty cho
thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam và một số các công ty cho
thuê tài chính khác tại Việt Nam trong những năm vừa qua (với khoảng thời
gian từ năm 2003-2006), trong đó nhấn mạnh đến tính hiệu quả của hoạt
động.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phương pháp là phương pháp tổng hợp, phân
tích, phương pháp thống kê kết hợp với phương pháp so sánh làm cơ sở để
phân tích, kết hợp nghiên cứu lý luận với nghiên cứu thực tiễn nhằm trình
bày một cách tổng thể thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng
Công thương Việt Nam và các giải pháp có khả năng áp dụng.
5. Những đóng góp của Khóa luận
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản chung nhất về
hoạt động cho thuê tài chính.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho thuê tài chính
tại Ngân hàng Công thương Việt Nam, từ đó rút ra những vấn đề tồn tại cơ


9
bản mà Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam nói
riêng và các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam nói chung cần phải khắc
phục để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Thứ ba, nghiên cứu kinh nghiệm quý báu của một số công ty cho thuê
tài chính điển hình tại Việt Nam và trên thế giới, và đề ra một số giải pháp,

kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân
hàng Công thương Việt Nam.
6. Bố cục của Khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khoá luận có kết cấu
gồm 3 chương như sau:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho thuê tài chính
Chương II: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng
Công thương Việt Nam
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài
chính tại Ngân hàng Công thương Việt Nam

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Lê Thị Thu Thuỷ - người
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm Khóa
luận tốt nghiệp cùng với các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại thương đã
tận tình dạy dỗ và trang bị cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường.







10
CHƢƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH

I. Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính
Theo các văn tự cổ, hoạt động cho thuê tài sản đã ra đời từ rất sớm
trong lịch sử văn minh nhân loại. Khoảng 2000 năm trước Công nguyên ở

Sumerians đã xuất hiện hoạt động cho thuê với các công cụ sản xuất nông
nghiệp và công cụ cầm tay. Cho thuê đất nông nghiệp đã xuất hiện trong nền
văn minh Babylonia khoảng 1800 năm trước Công nguyên và ở Hy Lạp 370
năm trước Công nguyên. Sau đó, tài sản cho thuê được mở rộng cho nhiều
loại khác nhau như: các thiết bị, tầu, thuyền, súc vật kéo, ruộng đất nhà cửa.
Tuy nhiên, các giao dịch cho thuê thời kỳ này vẫn chỉ dừng lại ở hình thức
thuê tài sản thuần tuý. [13]
Đến đầu thế kỷ thứ XIX, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật và nền kinh tế hàng hoá kéo theo hoạt động cho thuê ngày càng được
chấp nhận rộng rãi với sự gia tăng đáng kể về số lượng và chủng loại tài sản
cho thuê. Trong bối cảnh nền kinh tế có sự chuyển mình như vũ bão như vậy
thì nhu cầu thay đổi về tính chất giao dịch của hình thức cho thuê cũng trở
thành tất yếu. Từ lúc này, hoạt động cho thuê tài sản đã phát triển với các
hình thức khác nhau ra đời như cho thuê vận hành (Operating Lease), cho
thuê tài chính (Financial Lease).
Vào năm 1952, hình thức cho thuê tài chính xuất hiện đầu tiên ở Hoa
Kỳ bởi công ty The United Leasing Corporation. Sau đó, hoạt động cho thuê
lan ra các nước châu Âu khác và phát triển mạnh mẽ tại đó vào những năm
60 của thế kỷ XX. Đến thập kỷ 70 thì loại hình này bắt đầu mở rộng sang
châu Á và nhiều khu vực khác trên thế giới. Tại châu Á, Nhật Bản là quốc
gia có ngành kinh doanh cho thuê ra đời sớm nhất với công ty cho thuê đầu


11
tiên được thành lập vào năm 1963, đó là công ty cho thuê Orient (Orient
leasing corporation).
Do sự ra đời của dịch vụ cho thuê tài chính phù hợp với nhu cầu giao
lưu kinh tế nên ảnh hưởng của nó nhanh chóng được lan toả. Nếu vào những
năm 60 của thế kỷ XX doanh số cho thuê tài chính chỉ đạt 50 triệu bảng Anh
thì đến năm 2005 giá trị trao đổi của nó đạt mức 1.000 tỷ USD. Tại những

nước phát triển như Anh, Mỹ, ngành cho thuê tài chính chiếm khoảng 25-
30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán máy móc, thiết bị hàng
năm của các doanh nghiệp. Như vậy, dịch vụ cho thuê tài chính đã khẳng
định được nhiều ưu việt và đang trở thành một kênh dẫn vốn quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. [16]
II. Khái niệm và đặc trƣng của hoạt động cho thuê tài chính
1. Khái niệm cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính tại mỗi quốc gia và khu vực có những
đặc điểm riêng biệt thể hiện sự phong phú, phức tạp của nó. Sau đây là một
số khái niệm tiêu biểu về hoạt động cho thuê này:
Theo Uỷ ban tiêu chuẩn Kế toán quốc tế - IASC (International
Accounting Standards Committee) đưa ra định nghĩa về cho thuê tài chính
như sau: Thuê tài chính (financial lease) là một giao dịch trong đó một bên
(người cho thuê) chuyển giao quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình
cho bên kia (người đi thuê) trong một thời gian nhất định; mà trong thời gian
đó, người cho thuê dự định thu hồi vốn tài trợ cùng các chi phí liên quan;
quyền sở hữu tài sản có được chuyển giao hay không tuỳ thuộc và sự thoả
thuận giữa hai bên.
Theo Ngân hàng Societe General của Pháp: Cho thuê tài chính là một
thoả thuận trong đó người cho thuê chuyển cho người đi thuê quyền sử dụng
một loại tài sản trong một thời gian thoả thuận để đổi lấy phí cho thuê. Trong


12
suốt thời gian hợp đồng, quyền sở hữu tài sản không chuyển cho người thuê
nhưng người thuê phải chịu trách nhiệm giữ gìn tài sản đó.
Khái niệm về hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam cũng tương tự
như vậy. Theo Nghị định 16/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính Phủ đưa ra
khái niệm cho thuê tài chính như sau: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín
dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện

vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ
quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận”.
2. Đặc trƣng của hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính vừa mang đặc trưng của cho thuê tài sản
nói chung vừa mang đặc trưng của hoạt động tín dụng trung, dài hạn. Tuy
nhiên, với những giao dịch đặc thù, loại hình giao dịch này tạo nên những
nét riêng, khác biệt với cho thuê tài sản thông thường và cũng khác với giao
dịch tín dụng ngân hàng. Nhìn chung, hoạt động cho thuê tài chính có các
đặc trưng sau:
- Cho thuê tài chính là một dạng cho thuê tài sản, nhưng khác về căn
bản so với các loại cho thuê tài sản khác là có sự chuyển dịch về cơ bản các
rủi ro và các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê.
- Xét dưới hình thức cấp vốn, cho thuê tài chính là một hoạt động tín
dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản (tài sản có thể là
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển…) giữa bên cho thuê là công ty
cho thuê tài chính (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) với khách hàng thuê
(thường là các doanh nghiệp, các bên đối tác trong liên kết kinh tế).
- Thời gian thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản. Trong
thời hạn thuê, các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng.


13
- Công ty cho thuê tài chính giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê, bên
thuê có nghĩa vụ nộp tiền thuê (tiền trích khấu hao tài sản cho thuê) cho công
ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc
tiếp tục cho thuê tài sản đó theo các thoả thuận trong hợp đồng thuê.
- Loại hình cho thuê tài chính có lợi thế là ngưòi thuê không cần bỏ
toàn bộ số tiền ra một lúc để có máy móc, thiết bị, đồng thời cũng không cần
phải thế chấp tài sản như trong các giao dịch vay vốn khác, bên đi thuê tài

chính không phải chịu những rủi ro do sự mất giá của tài sản hay hao mòn tự
nhiên.
Cụ thể, theo khoản 1, Điều 1, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày
19/05/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 16/2001/NĐ-
CP về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính quy định một giao
dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện sau đây:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai
bên;
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền
ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài
sản thuê tại thời điểm mua lại;
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian
cần thiết để khấu hao tài sản thuê;
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài
chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng.
Theo quy định của Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế, bất cứ một giao
dịch cho thuê nào phải thoả mãn ít nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau đây
đều được gọi là cho thuê tài chính:


14
Một là, quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi chấm dứt thời hạn
hợp đồng
Hai là, hợp đồng có quy định quyền chọn mua
Ba là, thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động của tài sản
Bốn là, hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị
của tài sản
III. Các loại hình cho thuê tài chính

1. Các loại cho thuê tài chính cơ bản
1.1 Cho thuê tài chính hai bên
Đây là hình thức cho thuê trực tiếp, hoạt động cho thuê tài chính ở
phương thức này chỉ có hai bên tham gia là bên cho thuê và bên đi thuê,
trong đó bên cho thuê thường là các nhà cung ứng, nhà sản xuất máy móc
thiết bị. Theo phương thức này, trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài
sản cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách bên cho thuê
mua tài sản hoặc tự xây dựng, sau đó ký các hợp đồng cho thuê với khách
hàng.
Phương thức tài trợ cho thuê có sự tham gia của hai bên được mô tả
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình cho thuê tài chính hai bên







BÊN CHO THUÊ
BÊN ĐI THUÊ
2a
1
2b
3


15
(1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê
(2a) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê

(2b) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê
(3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê
1.2 Cho thuê tài chính ba bên
Phương thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn được gọi là phương
thức cho thuê tài chính thuần (net lease). Đây là phương thức cho thuê áp
dụng phổ biến nhất hiện nay do nó đem lại nhiều lợi ích với bên cho thuê
như khả năng quay vòng vốn nhanh, hạn chế nhiều rủi ro liên quan đến tài
sản cho thuê và đem lại sự lựa chọn chủ động cho khách hàng với tài sản
muốn thuê. Trong quy trình tài trợ có sự tham gia của ba bên là: Bên đi thuê,
bên cho thuê và nhà cung cấp. Theo phương thức này, bên cho thuê thực
hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và đã được hai bên thoả
thuận trong hợp đồng thuê.
Sơ đồ 2: Quy trình cho thuê tài chính ba bên



2c 2a 1b 1a 2d 3


2b
(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản
(1b) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản
(2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê
(2b) Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê

BÊN CHO THUÊ

BÊN CUNG CẤP

BÊN ĐI THUÊ



16
3a
1b
(2c) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản
(2d) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
(3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê
2. Các loại cho thuê tài chính đặc biệt
2.1 Cho thuê tài chính giáp lƣng
Cho thuê tài chính giáp lưng là phương thức cho thuê tài chính mà
người đi thuê thứ nhất cho người đi thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người đi
thuê thứ nhất đã thuê từ người cho thuê thông qua sự đồng ý của người cho
thuê bằng văn bản. Hình thức này giúp người đi thuê tận dụng được khoảng
thời gian nhàn rỗi của máy móc, thiết bị để làm giảm chi phí thuê tài sản khi
họ thu được một khoản chi phí khi cho thuê lại tài sản đang thuê. Đây là
phương thức cho thuê tài chính khá linh động và có khả năng khuyến khích
các doanh nghiệp tham gia vì họ có thể chủ động hơn so với các phương
thức cho thuê khác. Như vậy, trong quy trình tài trợ có sự tham gia của ba
bên là bên cho thuê, bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai.
Sơ đồ 3: Quy trình cho thuê tài chính giáp lƣng


3b 1a 2




(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê
(1b) Bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê

(2) Bên cho thuê/bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê thứ hai

BÊN ĐI THUÊ
THỨ 1
BÊN ĐI THUÊ
THỨ 2
BÊN CHO THUÊ


17
(3a) Bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên thứ nhất
(3b) Bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê
2.2 Cho thuê tài chính hợp tác
Cho thuê tài chính hợp tác là phương thức cho thuê tài chính mà trong
đó người cho thuê đi vay phần lớn (khoảng 60% - 80%) chi phí mua sắm tài
sản cho thuê từ một hoặc nhiều người cho vay. Hình thức cho thuê tài chính
hợp tác thường áp dụng trong trường hợp tài sản cho thuê có giá trị lớn, bên
cho thuê không đủ vốn để tài trợ hoặc sợ rủi ro cao vì tập trung vốn quá lớn
vào một khách hàng. Trong trường hợp đó, một hoặc một số bên cho thuê
hợp tác với một hoặc nhiều bên cho vay. Thông thường bên cho vay là ngân
hàng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư. Tuy nhiên, hình thức hợp tác này không
phải là phương thức cùng tài trợ mà bên cho thuê vẫn là trái chủ trong quan
hệ cho thuê, còn bên cho vay là trái chủ của bên cho thuê.
Phương thức cho thuê tài chính hợp tác được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Quy trình cho thuê hợp tác

3b
1c
2b
2a 1b 1a 2c 3a


1d
(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký kết hợp đồng cho thuê
(1b) Bên cho thuê và bên đi thuê ký kết hợp đồng mua tài sản
(1c) Bên cho thuê và bên cho vay ký kết hợp đồng tín dụng
(1d) Bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng bảo hành, bảo dưỡng tài sản
BÊN CHO VAY
BÊN CHO
THUÊ
BÊN CUNG
CẤP

BÊN ĐI THUÊ
1c


18
2a
1b
3
(2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê
(2b) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng vốn có và vốn đi vay
(2c) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
(3a) Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ
(3b) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay
2.3 Cho thuê theo hình thức tái cho thuê
Tái cho thuê hay còn gọi là bán và thuê lại (sale and leaseback) là hình
thức cho thuê tài chính mà người sở hữu tài sản bán tài sản cho một công ty
cho thuê tài chính và đồng thời ký kết một hợp đồng thuê lại tài sản đó.
Trong hoạt động kinh doanh, có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để

khai thác tài sản cố định hiện có nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn ngân
hàng. Các giao dịch bán rồi thuê lại ngoài nhu cầu giải quyết vốn lưu động
cho người bán tài sản còn được sử dụng để tái tài trợ vốn trung, dài hạn đối
với những tài sản trước đó đã được mua bằng nguồn tiền vay. Bên cạnh đó,
các định chế tài chính cũng áp dụng hình thức tài trợ này như là một biện
pháp để giải quyết nợ quá hạn mà không cần dùng đến biện pháp thanh lý
đối với doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Phương thức tái cho thuê được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Quy trình tái cho thuê


2b
1a

2c

BÊN CHO
THUÊ
BÊN ĐI
THUÊ


19
(1a) Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản của doanh nghiệp
(1b) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê
(2a) Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê
(2b) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp
(2c) Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp
(3) Theo định kỳ doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê
IV. Các nhân tố tác động đến hoạt động cho thuê tài chính

1. Môi trƣờng pháp lý
Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng khi tạo ra hành lang pháp
lý cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính. Do
đặc thù của hoạt động cho thuê tài chính chịu sự điều chỉnh của rất nhiều các
nguồn luật như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật thuế, Luật doanh nghiệp,
Luật kế toán và rất nhiều các Nghị định, Thông tư hướng dẫn. Nếu hệ thống
pháp luật điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính có hoàn chỉnh và đồng bộ
thì hoạt động này mới có môi trường thuận lợi để phát triển.
Môi trường pháp lý có thể tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty cho thuê tài chính như quy định về lãi suất, về thuế
xuất nhập khẩu, quy định về mức khấu hao tài sản hay quy định về việc thu
hồi tài sản khi bên đi thuê vi phạm hợp đồng. Những quy định như vậy có
thể hỗ trợ cho dịch vụ cho thuê tài chính phát triển nếu phù hợp và kịp thời
nhưng cũng có thể ngược lại, gây kìm hãm sự tăng trưởng của lĩnh vực này
nếu còn nhiều bất cập và hạn chế. Trên thực tế, những nước có dịch vụ cho
thuê phát triển đều đã xây dựng được cho mình một cơ chế, chính sách pháp
luật tương đối hoàn chỉnh và luôn được bổ sung khi cần thiết như Mỹ, Nhật
Bản, Hàn Quốc. Bên cạnh đó, đây cũng là lĩnh vực chịu nhiều sự điều chỉnh
của các nguồn luật khác nhau nên dễ có sự không đồng bộ làm ảnh hưởng


20
đến hoạt động cho thuê, do vậy việc có được một môi trường pháp lý hoàn
chỉnh là nhiệm vụ tương đối khó khăn.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay do Việt Nam đang hội nhập quốc tế
nên sự tham gia của các công ty tài chính nước ngoài giữ vai trò rất quan
trọng đối với chiến lược phát triển kinh tế của nước ta. Điều đó đặt ra yêu
cầu các quy định trong các văn bản pháp luật sẽ phải phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và phù hợp với cả thực trạng
trong nước. Vì vậy, tác động của môi trường pháp lý đến hoạt động cho thuê

tài chính ngày càng mạnh mẽ và thể hiện rõ nét hơn.
2. Môi trƣờng kinh tế
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các công ty cho thuê tài chính
chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường kinh tế. Một nền kinh tế phát triển lành
mạnh, ổn định luôn giúp các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất
kinh doanh, và ngược lại một nền kinh tế đầy những biến động luôn gây ra
các rủi ro trong kinh doanh.
Nhìn chung, sự tăng trưởng kinh tế và sự phát triển năng động của các
loại hình doanh nghiệp có tác động đáng kể đến sự hình thành và phát triển
các công cụ tài chính, các định chế tài chính và thị trường cho thuê tài chính.
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các điều kiện bên ngoài như điều kiện
về kinh tế, thị trường, lãi suất, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, sự tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ, chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước. Sự ổn
định của kinh tế sẽ tạo môi trường thuận lợi cho kinh doanh của các chủ thể
tham gia thị trường, trong đó có các công ty cho thuê tài chính nói riêng. Nền
kinh tế biến động có thể gây ra những rủi ro cho kinh doanh, ảnh hưởng đến
chi phí đầu tư, nhu cầu về vốn và thu nhập của cả bên cho thuê và bên đi
thuê.


21
Hiện nay, các công ty cho thuê tài chính đang đối mặt với yêu cầu phải
thay đổi cho phù hợp với quá trình vận động của nền kinh tế đang trong xu
hướng tự do hoá và hiện đại hoá. Nền kinh tế hội nhập một mặt giúp các
công ty cho thuê tài chính có nhiều cơ hội phát triển hoạt động kinh doanh và
đem lại nhiều lợi ích kinh tế nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn
mà sẽ là áp lực buộc các công ty cho thuê tài chính phải tự vươn lên để có
thể tồn tại trong môi trường kinh tế mới. Đó là thách thức đáp ứng các tiêu
chuẩn quốc tế và sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt. Bên cạnh việc phải
cạnh tranh với các công ty cho thuê tài chính trong nước và các công ty tài

chính nước ngoài về kinh nghiệm, quy mô vốn, kỹ thuật, dịch vụ cung ứng
thì việc cạnh tranh với các phương thức tài trợ vốn khác như hình thức tài trợ
tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng, hình thức bán trả góp của nhà sản
xuất máy móc, thiết bị cũng diễn ra theo xu hướng ngày càng mạnh mẽ.
3. Khả năng của công ty cho thuê tài chính
Trong các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính
thì năng lực của công ty cho thuê tài chính là nhân tố tác động mạnh mẽ nhất
tới hiệu quả hoạt động của công ty đó. Nếu trong cùng một môi trường pháp
lý và môi trường kinh tế như nhau thì sự vượt trội của công ty sẽ phụ thuộc
vào các yếu tố chủ quan mà công ty có được. Nhóm các yếu tố chủ quan cơ
bản đó bao gồm: khả năng tài chính và trình độ của ban điều hành cùng đội
ngũ cán bộ công nhân viên.
Nếu một công ty có tiềm lực tài chính tốt thì có thể mở rộng phạm vi
kinh doanh của mình nhanh chóng, có được sức cạnh tranh cao hơn trên thị
trường và có điều kiện thực hiện những chiến lược kinh doanh hay quảng bá,
marketing cho thương hiệu của công ty. Tuy nhiên, trong các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính thì khả năng quản trị, điều hành của
công ty cho thuê tài chính đóng vai trò thiết yếu đến sự tồn tại và phát triển


22
của công ty. Đây là yếu tố chủ quan và tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh nên các công ty phải đặc biệt quan tâm. Một công ty cho thuê tài
chính có phương thức giao dịch đa dạng, linh hoạt và tài sản cho thuê phong
phú thích ứng với nhu cầu của bên đi thuê sẽ là nhân tố giúp công ty có uy
tín trên thị trường.
Để được như vậy đòi hỏi công ty đó phải có khả năng điều hành tốt
trong chiến lược thu hút nguồn vốn, tăng cường khả năng tài trợ, đầu tư xây
dựng chiến lược quảng bá cho hình ảnh của công ty ra công chúng, chiến
lược xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp. Đặc biệt, trong lĩnh vực cho

thuê tài chính, nghiệp vụ cho thuê rất phức tạp nên đòi hỏi đội ngũ cán bộ có
trình độ cao có khả năng thẩm định dự án, tư vấn hỗ trợ cho khách hàng lựa
chọn tài sản. Hơn nữa, đối tượng tham gia trong lĩnh vực này cũng khá phức
tạp gồm nhiều bên (có thể lên tới 4 bên trong một quy trình nghiệp vụ cho
thuê) nên việc lựa chọn các đối tác, nắm bắt thời cơ và xử lý những tình
huống bất ngờ hoàn toàn phụ thuộc vào ý chủ quan của đội ngũ cán bộ.
4. Nhu cầu của bên đi thuê
Hoạt động cho thuê tài chính cũng như các hoạt động kinh doanh khác
đều tuân theo quy luật cung cầu. Hoạt động cho thuê tài chính có ra đời và
phát triển được là do nhu cầu của các doanh nghiệp về tài trợ vốn thông qua
máy móc, thiết bị trong khi họ không có, chưa có hoặc không muốn bỏ vốn
ra để mua sắm tài sản cố định. Khi nhu cầu của các doanh nghiệp tăng lên
tất yếu sẽ kéo theo sự phát triển của dịch vụ cho thuê tài chính.
Đối với bên đi thuê, nhu cầu về thuê tài sản lại phụ thuộc vào sự hiểu
biết của doanh nghiệp về phương thức tài trợ bằng cho thuê tài chính. Nếu
các doanh nghiệp hiểu rõ và nắm bắt được các ưu điểm khi sử dụng dịch vụ
cho thuê tài chính thì khả năng họ sử dụng phương thức tài trợ này càng cao.
Bên cạnh đó, một nhân tố thuộc bên đi thuê cũng ảnh hưởng lớn tới hiệu quả


23
hoạt động cho thuê tài chính là tình hình sản xuất kinh doanh của bên đi
thuê. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì mới đảm bảo được việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính đúng hạn, đầy đủ, và ngược lại nếu doanh
nghiệp đi thuê làm ăn thua lỗ thì dễ dẫn đến tình trạng không trả được nợ gây
gia tăng tỷ lệ nợ xấu trong các công ty cho thuê tài chính.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến các doanh
nghiệp luôn có xu hướng đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị để nâng cao
năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng yêu cầu chất lượng sản
phẩm. Chính nhu cầu hiện đại hóa này có tác động rất lớn tới xu hướng mở

rộng và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính. Tại Việt Nam, các doanh
nghiệp từ chỗ không biết đến nghiệp vụ cho thuê tài chính thì nay đã hiểu
được phần nào về hoạt động này nên bắt đầu có xu hướng tích cực áp dụng
thay vì trực tiếp mua tài sản như thời kỳ trước. Chính vì vậy, thị trường cho
thuê tài chính Việt Nam đang được đánh giá là khá sôi động cùng với sự ra
đời của nhiều công ty cho thuê tài chính.
5. Khả năng và mức độ đầu tƣ của các ngân hàng thƣơng mại
Các ngân hàng thương mại thành lập nên các công ty cho thuê tài
chính của họ nên các ngân hàng này sẽ tham gia vào việc điều hành từ vấn
đề nhân sự, mô hình tổ chức cho tới định hướng kinh doanh cũng như chính
sách của các công ty cho thuê tài chính. Vì vậy, định hướng hoạt động và
chính sách kinh doanh của các ngân hàng thương mại sẽ có tác động không
nhỏ tới hoạt động cho thuê tài chính.
Với các công ty cho thuê tài chính trực thuộc ngân hàng như Công ty
cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam thì sự ảnh hưởng của
ngân hàng mẹ tới hoạt động cho thuê tài chính được thể hiện rất rõ nét.
Nguyên nhân là do ngân hàng mẹ là kênh cung cấp vốn chủ yếu đáp ứng nhu
cầu mở rộng phạm vi hoạt động và ngân hàng cũng là là thương hiệu quan


24
trọng trong việc bảo đảm khi công ty đi vay vốn các tổ chức tài chính, tín
dụng. Ngân hàng mẹ tiến hành hỗ trợ các hoạt động kinh doanh cũng như
giúp đỡ việc quảng bá, tiếp thị hình ảnh cho công ty cho thuê tài chính trực
thuộc của mình. Do đó, tiềm lực và mức độ đầu tư của ngân hàng thương
mại vào các công ty con nói chung cũng như công ty cho thuê tài chính nói
riêng là một nhân tố cơ bản tác động đến hiệu quả hoạt động của các công ty
này.
V. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty cho thuê
tài chính

Mỗi loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể đều có tiêu chuẩn riêng để
đánh giá hiệu quả hoạt động. Đối với hình thức cho thuê tài chính, thông
thường người ta dựa trên hai nhóm chỉ tiêu cơ bản là chất lượng cho thuê tài
chính và kết quả tài chính.
1. Chất lƣợng cho thuê tài chính
1.1 Hệ số quay vòng vốn
Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Doanh thu
Hệ số quay vòng vốn =
Tổng nguồn vốn
- Về chỉ tiêu Doanh thu: Do trong hoạt động kinh doanh, bất cứ công
ty cho thuê tài chính nào cũng đầu tư vào một số lĩnh vực khác bên cạnh
nghiệp vụ nòng cốt là cho thuê tài chính như cho vay, nhận tiền gửi, góp vốn
mua cổ phiếu và các hình thức khác của hoạt động tín dụng mà công ty đó có
khả năng đầu tư. Chính vì vậy, doanh thu trong công thức trên chỉ là doanh
thu từ hoạt động cho thuê tài chính. Trên thế giới, đa số các công ty cho thuê
tài chính tiến hành kinh doanh nhiều dịch vụ còn tại Việt Nam, nguồn thu từ
các dịch vụ còn lại về cơ bản là rất hạn chế và chưa được phát huy nên doanh


25
thu từ dịch vụ cho thuê tài chính trong những năm qua chiếm tỷ trọng rất cao
trong cơ cấu doanh thu, thậm chí gần như tuyệt đối tại một số công ty mà
tiêu biểu là Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam,
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Về chỉ tiêu Tổng nguồn vốn: trong cơ cấu nguồn vốn của công ty cho
thuê tài chính bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, trong đó nguồn
vốn chủ sở hữu (gồm vốn điều lệ, các quỹ và lợi nhuận giữ lại) chiếm tỷ
trọng nhỏ còn nợ phải trả (gồm tiền vay từ các tổ chức tín dụng, tiền gửi của
khách hàng và các khoản phải trả khách hàng) chiếm tỷ trọng rất cao.

Nguyên nhân là do công ty cho thuê tài chính thu nhập từ lãi do tài trợ vốn
cho doanh nghiệp nên phải thường xuyên vay vốn từ các tổ chức tài chính tín
dụng mà chủ yếu là từ ngân hàng mẹ đối với những công ty trực thuộc.
Hệ số quay vòng vốn chung là chỉ tiêu tổng quát về số vòng quay vốn
tức so sánh mối quan hệ giữa tổng vốn và tổng doanh thu hoạt động. Chỉ tiêu
này cho biết trong thời gian nhất định vốn cho thuê quay được bao nhiêu
vòng và số vòng quay càng cao thì hiệu quả càng tốt vì nó phản ánh tốc độ
luân chuyển vốn nhanh. Đây là một chỉ tiêu chất lượng tiêu biểu dùng làm
thước đo tính hiệu quả trong việc điều hành, quản lý của công ty cho thuê tài
chính.
1.2 Tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Nợ gốc quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ cho thuê
- Về chỉ tiêu Nợ gốc quá hạn: đây chính là khoản phải thu từ dịch vụ
cho thuê tài chính chưa thu được dù đã đến hạn thanh toán. Khoản nợ quá
hạn này xuất phát từ phía khách hàng đi thuê không có khả năng thanh toán

×