Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU kiến thức, thực hành phòng chống bệnh viêm gan b

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.35 KB, 36 trang )


1

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Nghiên cứu kiến thức, thực hành phòng chống bệnh viêm gan B
của người dân xã Phú Dương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế


2

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan B là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở người do virus viêm gan B
gây nên. Viêm gan B gây ảnh hưởng trực tiếp đến gan, sau khi vào cơ thể virus xâm
nhập và hủy hoại tế bào gan gây hiện tượng viêm cấp tính hay mãn tính.
Do tình trạng nhiễm virus viêm gan B ngày càng gia tăng cùng với những
hậu quả nặng nề của bệnh viêm gan B gây ra, nên nguy cơ của việc nhiễm virus
viêm gan B không chỉ ở mỗi cá nhân mà còn ảnh hưởng đến gia đình và cả cộng
đồng. Vì vậy, hiện nay bệnh viêm gan B đã trở thành một vấn đề sức khỏe mang
tính chất toàn cầu và cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh và tử vong
phổ biến trên thế giới.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, uớc tính có khoảng 2 tỷ người đã từng hay đang
bị nhiễm virus viêm gan B, hơn 350 triệu người nhiễm virus viêm gan B mạn tính
trên thế giới, trong đó khoảng 75% sống ở châu Á và Tây Thái Bình Dương [2],
[31].
Việt Nam là nước nằm trong khu vực có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao, tỷ
lệ người nhiễm virus viêm gan B ở Việt Nam từ 10 – 20%, một số khu vực nông
thôn tỷ lệ này có thể lên đến 25% [6].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân Anh và cộng sự năm 2010 đã cho kết quả
tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B từ 8,8-16,4% trên tổng số 5.634 mẫu máu được thu


thập ở nhiều tỉnh miền Bắc, tỷ lệ nam nhiễm là 14,6%; nữ là 8,5%. Nhiều chuyên
gia cho rằng tỷ lệ thai phụ nhiễm virus viêm gan B từ 10-13% [1].
Những người nhiễm virus viêm gan B mạn tính là nguồn lây nhiễm nguy
hiểm trong cộng đồng và có nguy cơ cao mắc các bệnh gan nguy hiểm liên quan
đến nhiễm virus viêm gan B. Hàng năm ước tính có khoảng 50 triệu người nhiễm
virus viêm gan B mới và trên toàn thế giới có khoảng 500 - 700 nghìn người tử
vong vì hậu quả của bệnh như suy gan cấp, xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan
[10], [32].


3

Vấn đề nghiêm trọng của nhiễm virus viêm gan B hiện nay không chỉ ở tỷ lệ
hiện mắc cao, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và giá thành điều trị cao mà còn
đường lây truyền cũng rất phức tạp.
Điều tra của Hội Y tế Công cộng Việt Nam năm 2008 ở 2 huyện Lạng Giang
và Sóc Sơn ở nhóm tuổi từ 15-60 tuổi, tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B ở huyện Sóc
Sơn 9,5%, huyện Lạng Giang 6,4%, nữ nhiễm cao hơn nam, yếu tố nguy cơ trong
nghiên cứu là dùng chung bơm kim tiêm, kim châm cứu, dùng chung bàn chải đánh
răng, truyền máu [11].
Việc bảo vệ người dân tránh lây nhiễm virus viêm gan B là vấn đề quan
trọng. Để làm được điều này người dân phải được cung cấp kiến thức về phòng
chống nhiễm virus viêm gan B.
Xuất phát từ đó, để có cơ sở cho việc lập kế hoạch giáo dục truyền thông
phòng chống bệnh viêm gan B cho người dân, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu kiến thức, thực hành phòng chống bệnh viêm gan B của người dân xã Phú
Dương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh viêm gan B của người dân
xã Phú Dương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống
bệnh viêm gan B của đối tượng nghiên cứu.


4

Chương 1
TỒNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về bệnh viêm gan B
1.1.1. Tác nhân gây bệnh
Viêm gan B (VGB) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do virus viêm gan B
gây nên.
Virus viêm gan B (HBV: Hepatitis B virus) thuộc họ Hepadnaviridae. Hạt
HBV mang ADN hai sợi không khép kín, có trọng lượng phân tử 2 x 106 dalton,
được cấu tạo bởi 3200 nucleotide, vỏ capsid có đối xứng hình khối, kích thước
khoảng 27nm, vỏ ngoài bao dày khoảng 7nm được cấu tạo bởi 3 protein cấu trúc:
Protein lớn, Protein trung bình và Protein nhỏ; vỏ bao tạo cho virus có hình cầu
đường kính 42nm (đó là hạt Dane) [25].
Sau khi xâm nhập vào tế bào gan, virus nhân lên lan tràn trong mô gan và lưu
hành trong tuần hoàn. Thời kỳ ủ bệnh của VGB là 50 - 180 ngày. Đa số người
nhiễm HBV mãn không có triệu chứng trong nhiều năm, có hoặc không có dấu
hiệu bệnh gan về mặt sinh hoá hoặc mô học. Sau nhiễm HBV bệnh nhân có thể
bình phục hay diễn tiến đến tình trạng viêm gan mãn tính [7].
1.1.2. Đặc điểm lâm sàng
VGB hiện nay đã trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới.
VGB có nhiều thể bệnh lâm sàng khác nhau, thường người ta dựa vào thời gian
mang HBsAg mà chia thành 2 dạng chính là VGB cấp và mạn tính. Đối với thể cấp
tính, thời gian mang HBsAg kéo dài từ 6 tuần đến 6 tháng. Thể mạn tính thì thời
gian mang HBsAg thường là trên 6 tháng [4], [9], [14].
* Viêm gan virus B cấp tính: thường có 2 thể chủ yếu:

- Viêm gan thể không vàng da: Biểu hiện dưới dạng giả cúm như sốt nhẹ
hoặc không sốt, đau mỏi các cơ, mệt mỏi chán ăn, không vàng da, nhưng xét
nghiệm thấy transaminase trong máu tăng rất cao.
- Viêm gan thể vàng da:


5

+ Thời kỳ tiền vàng da: Bắt đầu của VGB thường âm ỉ, có triệu chứng như:
sốt nhẹ, đôi khi không sốt, mệt mỏi, chán ăn. Triệu chứng giả cúm: đau cơ, đau
xương khớp, nôn, đau âm ỉ vùng gan hoặc thượng vị, đôi khi có phát ban, nước tiểu
sẫm màu. Thời kỳ tiền vàng da kéo dài trung bình 1-2 tuần [9], [16].
+ Thời kỳ vàng da: Bệnh nhân hết sốt thì xuất hiện vàng da, rõ nhất ở củng
mạc mắt. Đau âm ỉ vùng hạ sườn phải, mệt mỏi, chán ăn, nước tiểu sẫm màu, gan
to, mật độ mềm, đôi khi lách to.
+ Thời kỳ phục hồi: Sau 4 đến 8 tuần. Bệnh nhân ăn ngon miệng, nước tiểu
nhiều và trong, hết vàng da, gan lách bình thường và các chức năng gan trở về bình
thường.
- Viêm gan virus B mạn tính: Khi viêm gan B cấp tính mà diễn biến lâm sàng
kéo dài như mệt mỏi, đau âm ỉ hạ sườn phải, gầy sút cân, ăn khó tiêu, đồng thời rối
loạn chức năng gan kéo dài, đặc biệt tăng transaminase kéo dài trên 6 tháng, HBsAg
(+), thường chuyển thành viêm gan mạn tính. Các triệu chứng lâm sàng của viêm
gan mạn như: mệt mỏi kéo dài, người khó chịu, mất ngủ, ăn không ngon miệng, gầy
sút nhanh, đau cơ, đau khớp, thỉnh thoảng phát ban. Trường hợp nặng có phù, bụng
có dịch; khám: gan, lách to hoặc gan, lách bình thường [28].
1.1.3. Chẩn đoán
Để chẩn đoán viêm gan B cấp và mạn tính, người ta đã áp dụng các thử
nghiệm phát hiện HBsAg và các kỹ thuật miễn dịch học để phát hiện kháng nguyên
và kháng thể của virus. Bên cạnh đó kỹ thuật kính hiển vi điện tử có thể được sử dụng
để xác định HBV trong máu hoặc trong sinh thiết các tổ chức gan.

* Phương pháp trực tiếp: Là phát hiện hạt virus (hạt Dane) hoặc các thành
phần cấu trúc của virus. Cụ thể là phát hiện: Hạt virus, ADN của virus, kháng
nguyên HBsAg, kháng nguyên HBeAg, kháng nguyên HBcAg trong tế bào gan (kết
hợp với làm sinh thiết gan).
* Phương pháp gián tiếp (là các phương pháp huyết thanh học): Là phát hiện
kháng thể, cụ thể là anti- HBs, anti- HBc, anti- HBe.


6

Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì số lượng các kỹ thuật ngày càng
nhiều và càng hiệu quả. Ngoài các thử nghiệm trên, trong chẩn đoán lâm sàng còn
có các biện pháp kỹ thuật bổ sung thăm dò hình thái trong viêm gan cấp và mạn như
soi ổ bụng, sinh thiết gan... Các xét nghiệm sinh hóa thăm dò chức năng gan cũng
rất giá trị trong chẩn đoán viêm gan.
1.1.4. Đặc điểm dịch tễ học bệnh viêm gan B
1.1.4.1. Nguồn truyền nhiễm
- Nguồn lây: Người mắc bệnh, người mang virus không triệu chứng.
- Thời gian ủ bệnh: Từ 1- 4 tháng, có thể ngắn khoảng 2 tuần và hiếm khi
kéo dài trên 6 tháng.
- Thời kỳ lây truyền: Tất cả người có HBsAg (+) đều có khả năng truyền
bệnh, cả ở giai đoạn cấp lẫn mạn, nhưng khả năng lây cao trong giai đoạn virus
đang hoạt động nhân lên, nồng độ virus trong máu cao.
1.1.4.2. Đường lây truyền
HBV lây truyền khi các tổn thương trên bề mặt da và niêm mạc tiếp xúc với
dịch tiết của cơ thể hoặc máu bị nhiễm virus. HBV có tải lượng cao nhất trong máu
và dịch tiết từ vết thương. Tải lượng virus thấp hơn trong tinh dịch, dịch tiết âm đạo
và có rất ít trong nước bọt. HBV không lây truyền qua không khí, thức ăn và nước
uống. Có 3 đường lây truyền quan trọng của HBV là [29]:
-


Lây truyền từ mẹ sang con.

-

Lây truyền qua đường truyền máu và các sản phẩm từ máu, tiêm chích.

-

Lây truyền qua quan hệ tình dục (lây truyền ngang).
Tầm quan trọng của mỗi phương thức lây truyền thay đổi rõ rệt từ vùng dân

cư này sang vùng dân cư khác. Hiểu biết về đường lây truyền của HBVcó ý nghĩa
lớn trong phòng ngừa sự lây lan của bệnh nhưng dù bằng cách nào thì sự lây truyền
cũng liên quan chặt chẽ với đường máu. Người ta chưa chứng minh được vai trò
truyền sinh học của HBV qua các côn trùng trung gian. Các nghiên cứu về dịch tễ
học trên những vùng khác nhau trên thế giới không đưa ra một dự đoán nào rằng vật
chủ trung gian đóng một vai trò quan trọng nếu có, trong sự lan truyền của HBV.


7

Nguồn lây quan trọng là những người nhiễm HBV mạn tính. Nhiều nghiên cứu cho
thấy khả năng trở thành người nhiễm HBV mạn tính tùy thuộc vào lứa tuổi bị nhiễm
virus, khoảng 5% người lớn và 90% trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh sẽ trở thành người
nhiễm HBV mạn tính. Người đang bị VGB cấp tính cũng là nguồn truyền nhiễm
quan trọng vì lúc này virus đang nhân lên và phát triển rất mạnh trong cơ thể. Đặc
biệt những người có HBsAg (+) và HBeAg (+) thì khả năng lây truyền bệnh cao gấp
nhiều lần những người chỉ có HBsAg (+) [12].
1.1.4.3. Tính cảm nhiễm và miễn dịch

- Mọi người đều có tính cảm nhiễm với HBV.
- Sau khi bị viêm gan cấp tính, người lành đã khỏi hoàn toàn sẽ có 1 lượng
kháng thể bảo vệ. Tuy nhiên, khả năng bảo vệ dài hay ngắn cần theo dõi nồng độ
kháng thể.
1.1.5. Phòng chống bệnh viêm gan B
Đường lây truyền chủ yếu của HBV là đường máu, qua máu và các chế
phẩm từ máu, từ mẹ sang con, qua đường tình dục, lây nhiễm qua gia đình và cộng
đồng. Vì vậy phòng ngừa nhiễm HBV gồm các biện pháp chính như sau:
1.1.5.1 Sàng lọc và phòng ngừa nhiễm HBV trong truyền máu
Mục tiêu an toàn truyền máu:
- Đảm bảo đến mức tối đa an toàn truyền máu trong việc phòng lây nhiễm
HBV qua đường truyền máu và các chế phẩm của máu góp phần bảo vệ sức khoẻ
cho cộng đồng.
- Bổ sung kỹ thuật sinh học phân tử vào sàng lọc HBV nhằm nâng cao hiệu
quả chất lượng an toàn truyền máu phòng lây nhiễm HBV.
1.1.5.2. Phòng ngừa lây nhiễm HBV từ mẹ sang con
Tại Việt Nam, theo kết quả của một số nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nhiễm
HBV ở nhóm phụ nữ mang thai khoảng 10-20% và 90% số trẻ sinh ra từ các bà mẹ
nhiễm HBV có HBeAg (+) có thể bị nhiễm HBV từ mẹ, do đó việc phòng chống lây
nhiễm HBV từ mẹ sang con là rất quan trọng [3], [6].


8

Khi người mẹ mang thai mà xét nghiệm có HBsAg (+) thì nguy cơ cao nhất
là mẹ lây truyền HBV cho con khi chuyển dạ, trong khi sinh và ngay cả sau khi sinh
nên rất cần thiết phải tiến hành tiêm phòng vaccine đơn liều VGB mũi thứ nhất cho
trẻ ngay sau khi sinh và chậm nhất là trong vòng 24h sau sinh.
Tuy VGB mạn tính tiềm ẩn vẫn rất hiếm nhưng cần phải xét nghiệm HBsAg
cho tất cả bà mẹ có thai và phải tiêm chủng cho tất cả trẻ sơ sinh bất kể mẹ có hay

không có xét nghiệm HBsAg (+) vì để dự phòng lây nhiễm HBV ngay cho trẻ dưới
5 tuổi do tiếp xúc với cộng đồng có tỷ lệ nhiễm HBV mạn tính cao [18], [20].
1.1.5.3. Phòng ngừa lây nhiễm HBV theo đường tình dục
Bất cứ hành vi tình dục nào mà có gây ra trầy xước hay tổn thương niêm mạc
bộ phận sinh dục đều có nguy cơ lây nhiễm HBV. Để giảm thiểu nguy cơ lây truyền
HBV cho mọi người có quan hệ tình dục mà không phải là một vợ một chồng đều
phải thận trọng và cần phải áp dụng các biện pháp tình dục an toàn.
Hiện nay người ta khuyên trước khi kết hôn nên xét nghiệm HBsAg (khám
sức khỏe tiền hôn nhân), nếu vợ hoặc chồng có nhiễm HBV mà người kia chưa có
miễn dịch thì nên đi tiêm phòng vaccine VGB cho người chưa bị nhiễm HBV trước
khi quyết định có thai.
1.1.5.4. Biện pháp phòng ngừa trong gia đình và cộng đồng
Tuyên truyền giáo dục cho người dân về những yếu tố nguy cơ liên quan đến
nhiễm HBV như tránh dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng và các đồ dùng
cá nhân khác. Cần phải thực hiện công tác vô trùng trong khi chích lễ, châm cứu, xỏ
tai, làm móng tay, móng chân...Tăng cường các biện pháp phòng chống các tệ nạn
xã hội như mại dâm và tiêm chích ma túy.
Kiểm soát nguồn lây trong gia đình bằng cách tiệt trùng tất cả các dụng cụ cá
nhân trong gia đình nghi ngờ có tiếp xúc với máu, nước tiểu, phân, nước bọt, tinh
dịch,... của người bị nhiễm HBV. Tiêm phòng vaccine VGB cho tất cả thành viên
trong gia đình có tiếp xúc thân mật với người có xét nghiệm HBsAg (+) hay người
mới từ vùng dịch tễ nhiễm HBV về.


9

1.1.5.5. Phòng bệnh thụ động bằng Globulin miễn dịch
Người ta thấy rằng miễn dịch thụ động có thể giúp cho việc dự phòng viêm
gan virus B cấp nếu được sử dụng ngay sau khi phơi nhiễm. Các Globulin miễn
dịch được sử dụng rộng rãi trước khi có vaccine VGB nhất là các Globulin chống

VGB (HBIG), mặt khác HBIG cũng được sử dụng để bảo vệ tránh bị viêm gan
virus B tái phát sau khi ghép gan. Một trong những chỉ định chính của HBIG là
phòng lây HBV từ mẹ sang con nhất là khi mẹ có xét nghiệm HBsAg (+) và HBeAg
(+).
1.1.5.6. Phòng ngừa nhiễm HBV bằng tiêm phòng vaccine viêm gan B trong
Chương trình Tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam
Ngày 18/08/1997 Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã chính thức phê duyệt và cho phép triển khai tiêm vaccine VGB trong
chương trình Tiêm chủng mở rộng Quốc gia và triển khai thí điểm tại hai thành phố
lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh [5].
Năm 1998, bắt đầu triển khai tiêm vaccine VGB tại 28 tỉnh/thành phố lúc
bấy giờ. Năm 2003, 100% xã, phường trong toàn quốc đều được triển khai tiêm
vaccine VGB cho trẻ dưới 1 tuổi với sự hỗ trợ của Liên minh toàn cầu về vaccine và
tiêm chủng (GAVI). Tỷ lệ bao phủ cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt trên 90%. Việc tiêm
vaccine VGB cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đầu được bắt đầu triển khai từ năm
2006 [5].
1.2. Tình hình bệnh viêm gan B trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình bệnh viêm gan B trên thế giới
Viêm gan virus B mạn tính là bệnh truyền nhiễm có ở khắp nơi trên thế giới
và HBV là nguyên nhân thường gặp nhất trong số những virus gây bệnh gan mạn ở
người. Theo thống kê của WHO (2012), ước tính có khoảng 50 triệu người nhiễm
HBV mới hàng năm và trên toàn thế giới có khoảng 500 - 700 nghìn người tử vong
mỗi năm vì hậu quả của bệnh như suy gan cấp, xơ gan và ung thư biểu mô tế bào
gan..... [32], [33]. Tỷ lệ nhiễm HBsAg thay đổi giữa các nước khác nhau. Ở những
nước phát triển, tỷ lệ HBsAg (+) cao ở những người di cư đến từ những nước có tỷ
lệ cao và trung bình hoặc những người có hành vi nguy cơ cao. Sự phân bố nhiễm
HBV được xác định bằng các mức độ dịch lưu hành:


10


*Vùng dịch lưu hành cao (≥ 8%): Chủ yếu ở Trung Quốc, Đông Nam Á,
Châu Phi cận sa mạc Sahara, quần đảo Thái Bình Dương... Lây truyền HBV trong
khu vực này chủ yếu là lây truyền từ mẹ sang con, chiếm 40 - 50% nhiễm HBV
mạn, tuy nhiên lây truyền ngang có thể xảy ra khi trẻ dưới 2 tuổi [24], [26], [27].
*Vùng dịch lưu hành trung bình (2-7%): Vùng Địa Trung Hải, Nam Âu, Bắc
Mỹ, Đông Âu (gồm cả Nga), Trung Đông, Trung Á, Nhật Bản, Ấn Độ, một phần
Nam và Trung Mỹ vv.... Lây truyền chủ yếu tại những nơi này xảy ra ở mọi lứa tuổi
nhưng nhiễm ở trẻ nhỏ chiếm đa số trường hợp nhiễm HBV mạn [24], [26], [27].
*Vùng dịch lưu hành thấp (< 2%): Ở các nước ở Tây Âu, Bắc Mỹ, Châu Úc,
New Zealand vv..., lây truyền chủ yếu ở người lớn do quan hệ tình dục không an
toàn, tiêm chích ma túy.... [24], [26], [27].

Hình 1.2. Bản đồ nhiễm HBV trên thế giới năm 2006
(Nguồn: Theo trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh ở Hoa Kỳ) [34].


11

1.2.2. Tình hình bệnh viêm gan B tại Việt Nam
Việt Nam là nước nằm trong khu vực có tỷ lệ nhiễm HBV cao, tỷ lệ người
nhiễm HBsAg (+) ở Việt Nam từ 10 - 20%, một số khu vực nông thôn tỷ lệ này có
thể lên đến 25% [6].
Điều tra của Hội Y tế Công cộng Việt Nam (2008) ở 2 huyện Lạng Giang và
Sóc Sơn ở nhóm tuổi từ 15-60 tuổi, tỷ lệ nhiễm HBsAg ở huyện Sóc Sơn 9,5%,
huyện Lạng Giang 6,4%, nữ nhiễm cao hơn nam, yếu tố nguy cơ trong nghiên cứu
là dùng chung bơm kim tiêm, kim châm cứu, dùng chung bàn chải đánh răng,
truyền máu [11].
Nguyễn Thị Vân Anh và cộng sự (2010) đã cho kết quả HBsAg (+) từ 8,816,4% trên tổng số 5.634 mẫu máu được thu thập ở nhiều tỉnh miền Bắc, tỷ lệ nam
nhiễm HBV là 14,6% nữ nhiễm HBV là 8,5%. Nhiều chuyên gia cho rằng tỷ lệ thai

phụ nhiễm HBV từ 10-13% [1].
Năm 2011 theo Phạm Thị Hồng Minh cho thấy tỷ lệ nhiễm HBV của cán bộ
viên chức đến khám sức khỏe tại các cơ sở y tế thành phố Huế là: Tỷ lệ đang nhiễm
HBV có HBsAg (+) là 15,7%, tỷ lệ đã nhiễm HBV: Có anti-HBs (+) là 24,9% [13].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tâm (2013) cho biết tỷ lệ HBsAg (+) của phụ
nữ người dân tộc H’Rê độ tuổi sinh đẻ của huyện Tư Nghĩa, Quãng Ngãi là 10,7%.
Tỷ lệ HBsAg (+) theo tuổi: 36-49 tuổi là 26,3%; 15-25 tuổi là 42,1% và 26-35 tuổi
là 31,6% [18].
1.3. Các nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu mô tả cắt ngang của UI Haq N và cộng sự, năm 2012, tại Đại
học Baluchistan, Quetta, Pakistan về kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh
viêm gan siêu vi B, trên một ngàn người dân khỏe mạnh, độ tuổi từ 18 trở lên của
thành phố Quetta, Pakistan. Kết quả chỉ ra rằng: Kiến thức, thái độ, thực hành của
người dân còn kém; có mối liên giữa kiến thức và thái độ, kiến thức và thực hành,
thái độ và thực hành [30].


12

Nghiên cứu của Al-Tawil MM và cộng sự (2013), tại bệnh viện nhi, Đại học
Ain Shams, Cairo, Ai Cập về tác động của chiến lược kiểm soát lây nhiễm đến
kiến thức, thái độ và thực hành, về lây dự phòng lây truyền bệnh VGB trong quần
thể dễ bị tổn thương. Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm đối tượng gồm: 184 y
tá và 210 trẻ em và thanh thiếu niên bị bệnh về máu. Kết quả chỉ ra rằng kiến thức
cơ bản về đường lây truyền, biến chứng và biện pháp phòng ngừa bệnh VGB là
thấp ở cả hai nhóm, chỉ có 38,0% bệnh nhân và 40,0% y tá được chủng ngừa bệnh
VGB [23].
Nghiên cứu của Juon HS và Park BJ (2013) về hiệu quả của việc lồng ghép
giáo dục ung thư gan trong việc nâng cao kiến thức về bệnh VGB ở người Mỹ gốc
châu Á, nghiên cứu được tiến hành trên 877 người tham gia. Kết quả chỉ ra rằng

nhóm can thiệp cho thấy điểm số kiến thức cao hơn đáng kể so với nhóm không
can thiệp trong 6 tháng theo dõi; trong đó tuổi tác là một yếu tố quan trọng về hiệu
quả can thiệp, những người lớn hơn 60 tuổi có điểm số thấp nhất; nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng việc lồng ghép chương trình giáo dục ung thư gan này làm tăng kiến
thức về bệnh VGB; cần có chiến lược khác nhau để giáo dục các nhóm tuổi [23].
Nghiên cứu của Trịnh Văn Nghinh (2009) về kiến thức, thái độ, thực hành
phòng bệnh VGB của người dân thị trấn Yên Viên, Gia Lâm Hà Nội cho kết quả:
Chỉ có 22,9% đối tượng nghiên cứu đạt về kiến thức; 24,2% đạt về thực hành; trong
đó hiểu biết đúng về nguyên nhân gây bệnh 59,2%; lây qua đường máu 61,4%;
quan hệ tình dục không an toàn 51,3%; từ mẹ sang con 42,2%; còn các đường lây
khác rất thấp. Hiểu biết về cách phòng bệnh VGB còn thấp như tiêm phòng chiếm
61,8%; quan hệ tình dục an toàn chiếm 44,1%; sử dụng bơm kim tiêm riêng 24,2%;
truyền máu an toàn 46,1%. Người dân chủ động đi tiêm chủng còn thấp chiếm
33,0% [15].
Đánh giá kiến thức thái độ thực hành về phòng bệnh viêm gan B của bệnh
nhân đến khám tại Bệnh viên Đa khoa tỉnh Bình Phước tháng 3 năm 2009, tác giả
Lý Văn Xuân, Phan Thị Quỳnh Trâm cho biết có 32,71% bệnh nhân có thực hành
chung đúng về phòng bệnh VGB, nhưng chỉ có 21,45% bệnh nhân có tiêm vắc xin
phòng bệnh. Do đó cần có biện pháp giúp người dân tiêm ngừa vắc xin VGB. Bệnh
nhân có kiến thức đúng sẽ có thực hành đúng gấp 3,65 lần so với bệnh nhân không


13

có kiến thức đúng. Do đó cần nâng cao kiến thức về phòng bệnh VGB cho nhân dân
để từ đó có thái độ và thực hành đúng [22].
Nghiên cứu của Phạm Văn Lào (2012) cho thấy người dân từ 15 đến 18 tuổi
tại thành phố Buôn Mê Thuột tiếp nhận thông tin về bệnh VGB từ phát thanh,
truyền hình chiếm 63,8%; tiếp đến là từ các nhân viên y tế, thầy cô giáo, bạn bè,
người thân và từ nguồn sách báo, tờ rơi, internet lần lượt là 12,3%; 11,8% và 11,4%

[11].
1.4. Vài nét về địa điểm nghiên cứu
Xã Phú Dương nằm ở phía Tây Bắc của huyện Phú Vang, cách trung tâm
huyện 20 km và nằm về phía Đông Bắc thành phố Huế, cách trung tâm thành phố 6
km. Phía Bắc giáp với xã Phú Thanh, phía Nam giáp với xã Phú Mỹ và xã Phú
Thượng, phía Đông giáp với thị trấn Thuận An và xã Phú An và phía Tây giáp với
xã Phú Mậu.
Xã có diện tích đất tự nhiên là 585,57 ha, có 2.370 hộ gia đình với số dân là
11.217 được phân bố theo 9 thôn: Lưu Khánh, Dương Nỗ Cồn, Thạch Căn, Dương
Nỗ Nam, Phú Khê, Dương Nỗ Tây, Dương Nỗ Đông, Phò An, Mỹ An. Nghề nghiệp
chính của người dân là nông nghiệp, chăn nuôi, buôn bán nhỏ lẻ, bên cạnh đó còn
có thế mạnh là các nghề tiểu thủ công nghiệp như may thêu, làm bánh, in, nghề
mộc,…
Trạm y tế xã gồm có 7 cán bộ, trong đó có 1 bác sĩ, 2 y sĩ, 2 nữ hộ sinh, 1 dược
tá, 1 cộng tác viên dân số.


14

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Người dân từ 18 đến 60 tuổi ở xã Phú Dương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế .
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016
Địa điểm: Xã Phú Dương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng tỷ lệ trong quần thể:

Z12  / 2 . p.(1  p )
n 
c2
Trong đó:
- n: cỡ mẫu nghiên cứu cần có cho quần thể.
- Z1-  /2: Giới hạn khoảng tin cậy ở mức xác suất 95%, tương ứng 1,96.
- p: Tỷ lệ người dân có kiến thức đạt về phòng chống bệnh viêm gan B ước
tính theo nghiên cứu của Trần Ngọc Dung và Huỳnh Thị Kim Yến năm 2010 là
52,5% [8], nên chọn p = 0,525.
- Chọn c = 0,05.
Tính được n = 384. Thực tế đã khảo sát được 400 người dân.
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.


15

- Chọn hộ gia đình: Xã Phú Dương có 2.370 hộ gia đình, lập danh sách các hộ
gia đình theo số thứ tự từ 0001 đến 2.370. Dùng bảng số ngẫu nhiên để chọn các hộ
gia đình theo danh sách.
Tiến hành: Chọn ngẫu nhiên một số trong bảng số ngẫu nhiên sao cho số đó
nhỏ hơn hoặc bằng 2.370. Có thể quy ước sẽ lấy số ngẫu nhiên gồm 4 chữ số liền
nhau về phía bên phải con số “vào bảng” rồi lần lượt đi xuống phía dưới chẳng
hạn, nếu gặp số nào bằng và nhỏ hơn 2.370 thì số đó được chọn vào mẫu, tiếp tục
như vậy đến bao giờ đủ được số ngẫu nhiên bằng với số cỡ mẫu đã định.
- Chọn người điều tra trong hộ gia đình: Mỗi hộ gia đình chọn một người để

phỏng vấn, chọn đúng người trong mẫu nghiên cứu đã xác định từ trước. Chọn đủ
số người đã quy định.
- Tiêu chí chọn mẫu
Những người từ 18 đến 60 tuổi hiện đang sống tại xã Phú Dương, huyện Phú
Vang đồng ý tham gia phỏng vấn, có khả năng nghe hiểu và trả lời các câu hỏi.
- Tiêu chuẩn loại trừ
Người dân dưới 18 tuổi và trên 60 tuổi, những người mất trí nhớ, không hợp
tác hoặc có vấn đề hạn chế về mặt tâm thần; những người khiếm khuyết về mặt
ngôn ngữ giao tiếp như câm, điếc; đang bị bệnh hay lí do nào khác không thể tham
gia phỏng vấn.
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi soạn sẵn để thu thập
các thông tin về kiến thức, thực hành phòng chống bệnh viêm gan B của người dân.
Phiếu hỏi gồm 3 phần:
- Thông tin chung: gồm 8 câu hỏi (từ A0 đến A7).
- Kiến thức về phòng chống bệnh viêm gan B: gồm 8 câu hỏi (từ K1 đến
K8).
- Thực hành của người dân về phòng chống bệnh viêm gan B: gồm 7 câu hỏi
(từ P1 đến P7).
2.2.5. Các biến số cần thu thập
2.2.5.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu


16

- Tuổi: Tính theo năm dương lịch. Phân nhóm tuổi: 18-29 tuổi, 30-39 tuổi, 4049 tuổi, 50-60 tuổi.
- Giới: Nam, nữ
- Trình độ học vấn: Mù chữ, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông,
Trung cấp, Cao đẳng, Đại học, sau Đại học.
- Nghề nghiệp:

 Nghề nông
 Cán bộ viên chức
 Nội Trợ
 Sinh viên
 Nghề khác: Công nhân, buôn bán, thủ công nghiệp …
2.2.5.2. Nguồn cung cấp thông tin về viêm gan B
- Có nghe nói về bệnh viêm gan B
- Nguồn cung cấp thông tin về bệnh viêm gan B: Truyền hình, đài phát thanh,
cán bộ y tế, sách báo, internet, bản thân, người thân mắc bệnh…
2.2.5.3. Kiến thức về phòng chống bệnh viêm gan B
- Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh viêm gan B
- Kiến thức về triệu chứng của bệnh viêm gan B
- Kiến thức về đường lây truyền bệnh viêm gan B
- Kiến thức về hậu quả của viêm gan B
- Kiến thức về cách phòng bệnh viêm gan B
2.2.5.4. Thực hành phòng chống bệnh viêm gan B
- Thực hành sử dụng các dụng cụ cá nhân:
 Bàn chải đánh răng.
 Dao cạo râu.
 Kìm cắt móng tay.
- Thực hành yêu cầu sử dụng dụng cụ riêng khi làm các thủ thuật xuyên
da: chích lễ, xăm mắt, châm cứu…..


17

- Thực hành xét nghiệm phát hiện nhiễm virus viêm gan B.
- Thực hành tiêm phòng viêm gan B.
- Khuyên/đưa người thân đi tiêm phòng viêm gan B.
2.2.6. Tiêu chuẩn đánh giá

2.2.6.1. Đánh giá về kiến thức phòng chống bệnh viêm gan B
Kiến thức của người dân về phòng chống bệnh viêm gan B gồm 8 câu hỏi (K1K8). Việc đánh giá kiến thức bằng cách cho điểm và điểm được tính theo từng lựa
chọn cho mỗi câu, mỗi lựa chọn đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm.
Tổng điểm kiến thức tối đa là 32 điểm. Kiến thức của người dân có tổng ≥
22 điểm (70% tổng số điểm tối đa) được coi là đạt, tổng điểm kiến thức < 22 điểm
được coi là chưa đạt [15].
2.2.6.2. Đánh giá về thực hành phòng chống bệnh viêm gan B
Thực hành của người dân về phòng chống bệnh viêm gan B được đánh giá
thông qua 7 câu hỏi, mỗi lựa chọn đúng trong các câu hỏi được 4 điểm, lựa chọn sai
được 0 điểm.
Tổng điểm thực hành tối đa là 28 điểm. Điểm thực hành của người dân có
tổng ≥ 20 điểm (70% tổng số điểm tối đa) được coi là đạt, tổng điểm thực hành <
20 điểm được coi là chưa đạt [15].
2.3. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được nhập bằng phần mềm EpiData 3.1 và xử lý trên phần mềm
SPSS 18.0.
Tính tỷ lệ phần trăm câu trả lời, sử dụng test  2 để so sánh các tỷ lệ.
2.4. Kiểm soát sai lệch thông tin
- Thiết kế bộ câu hỏi đúng mục tiêu, rõ ràng, dễ hiểu với đối tượng.
- Điều tra thử và hoàn chỉnh bộ câu hỏi trước khi điều tra chính thức.
- Các điều tra viên được tập huấn kỹ và thống nhất các tiêu chí liên quan trước
khi thực hiện điều tra ở cộng đồng.
- Điều tra viên kiểm tra tính hoàn tất của từng phiếu điều tra ngay sau khi
phỏng vấn.


18

- Tập hợp và rà soát lại tất cả phiếu điều tra được thu thập trong ngày từ điều
tra viên vào buổi tối cùng ngày. Có phương án chỉnh sửa, bổ sung ngay vào ngày

hôm sau nếu phát hiện phiếu có vấn đề.
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này đã được báo cáo và được sự đồng ý, ủng hộ của lãnh đạo Ủy
ban nhân dân xã Phú Dương và được Trạm Y tế xã Phú Dương phối hợp thực hiện.
Nghiên cứu được sự đồng ý và phê duyệt của Trường Đại học Y Dược Huế.
Bộ câu hỏi không có các vấn đề nhạy cảm, riêng tư nên không ảnh hưởng
đến tâm lý và sức khoẻ của đối tượng nghiên cứu. Trước khi trả lời đối tượng
nghiên cứu đã được giải thích rõ về mục đích nghiên cứu và có sự chấp thuận tham
gia, trường hợp nếu thấy không thích hợp, đối tượng nghiên cứu có thể từ chối
không tham gia.
Các số liệu này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, kết quả nghiên cứu được đề
xuất nhằm nâng cao sức khoẻ nhân dân không phục vụ cho mục đích khác.


19

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Biến số

Tuổi

Giới

Trình độ học
vấn

Nghề nghiệp


Tần số (n=400)

Tỷ lệ (%)

18 - 29

119

29,8

30 - 39

95

23,8

40 - 49

92

23,0

50 – 60

94

23,4

Nam


184

46,0

Nữ

216

54,0

Mù chữ

23

5,8

Tiểu học

124

31,0

THCS

98

24,5

THPT


82

20,5

Trung cấp, CĐ, ĐH, sau ĐH

73

18,2

Làm ruộng

133

33,3

Cán bộ viên chức

57

14,2

Sinh viên

49

12,3

Nội trợ


55

13,8

Nghề khác

106

26,4


20

3.2. Nguồn cung cấp thông tin về bệnh viêm gan B

Biểu đồ 3.1: Nguồn cung cấp thông tin về bệnh viêm gan B
3.3. Kiến thức và thực hành về phòng chống bệnh viêm gan B
3.3.1. Kiến thức về phòng chống bệnh viêm gan B
Bảng 3.2. Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh viêm gan B (n=400)
Kiến thức về nguyên nhân
Tần số
Tỷ lệ (%)
Đúng
Virus
146
36,5
Vi khuẩn
13
3,3

Ký sinh trùng
4
1,0
Sai
Di truyền
22
5,5
Hóa chất
31
7,8
Không biết
184
46,0
Bảng 3.3. Kiến thức về triệu chứng của bệnh viêm gan B (n=400)
Triệu chứng

Tần số

Tỷ lệ (%)

Vàng da

230

57,5

Mệt mỏi

144


36,0

Vàng kết mạc mắt

141

35,3

Chán ăn

60

15,0

Nước tiểu sẫm màu

96

24,0


21

Buồn nôn

75

18,8

Nôn


83

20,8

Không biết

129

32,3

Kiến thức đúng về triệu chứng

99

24,8

Bảng 3.4. Kiến thức về sự lây truyền của bệnh viêm gan B (n=400)
Bệnh lây truyền

Tần số

Tỷ lệ (%)



347

86,8


Không

30

7,5

Không biết

23

5,8

Tổng

400

100,0


22

Bảng 3.5. Kiến thức về đường lây của bệnh viêm gan B (n=347)
Đường lây
Tần số
Tỷ lệ (%)
Qua truyền máu
171
49,3
Mẹ bị nhiễm truyền sang con
158

45,5
Quan hệ tình dục
150
43,2
Tiêm chích không vô trùng
142
40,9
Đúng
Qua châm cứu
104
30,0
Qua bàn chải đánh răng
35
10,1
Qua dao cạo râu
30
8,6
Dùng dụng cụ xăm môi, cắt móng
42
12,1
tay, chân, xăm trổ, bấm lỗ tai
Qua ăn uống mất vệ sinh
92
26,5
Qua giao tiếp thông thường
36
10,4
Sai
Dùng chung bát đũa
20

5,8
Muỗi đốt
2
0,6
Không biết đường lây
54
15,6
Kiến thức đúng và đầy đủ về đường lây
138
34,5
Bảng 3.6. Kiến thức về sự nguy hiểm của bệnh viêm gan B (n=400)
Kiến thức

Bệnh nguy hiểm

Không
Không biết
Tổng

Tần số
373
13
14
400

Tỷ lệ (%)
93,3
3,3
3,5
100,0



23

Biểu đồ 3.2: Kiến thức về hậu quả của bệnh viêm gan B
Bảng 3.7. Kiến thức về phòng bệnh viêm gan B(n=400)
Viêm gan B có thể phòng ngừa

Tần số

Tỷ lệ (%)

360

90,0

Không

8

2,0

Không biết

32

8,0

Tổng


400

100,0




24

Bảng 3.8. Kiến thức về cách phòng bệnh viêm gan B (n=360)
Biện pháp phòng bệnh
Tiêm phòng vaccine viêm gan B
Truyền máu an toàn
Tiêm vaccine VGB cho trẻ sau khi sinh trong
24h đầu
Không dùng chung bơm kim tiêm
Quan hệ tình dục an toàn
Không dùng chung dụng cụ cá nhân (dao cạo
râu, bàn chải đánh răng, kìm cắt móng tay,…)
Ăn chín, uống sôi
Không biết
Kiến thức đúng và đầy đủ về phòng bệnh VGB

Tần số
199
128

Tỷ lệ (%)
55,3
35,6


106

29,4

99
90

27,5
25,0

94

26,1

115
71
98

31,9
19,7
27,2

Biểu đồ 3.3. Kiến thức chung về phòng chống bệnh viêm gan B
3.3.2. Thực hành về phòng chống bệnh viêm gan B
Bảng 3.9. Thực hành phòng nhiễm virus viêm gan B (n=400)
Nội dung thực hành
Dùng riêng bàn chải đánh răng
Dùng riêng dao cạo râu
Dùng riêng kìm cắt móng tay


Tần số

Không

Không


Tỷ lệ (%)


×