Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

DSpace at VNU: Nghiên cứu quản lý chất lượng nước Sông Cầu trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.53 KB, 9 trang )

Nghiên cứu quản lý chất lượng nước Sông
Cầu trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên
Vũ Thị Hồng Nghĩa
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: GS.TSKH Đặng Trung Thuận
Năm bảo vệ: 2011
Abstracts. Khái quát điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội. Trình bày đối
tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu. Phân tích hiện trạng chất lượng nước
sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá chất lượng nước sông Cầu và đề
xuất giải pháp quản lý môi trường nước sông Cẩu.
Keywords. Khoa học môi trường; Thái Nguyên; Chất lượng nước
Content
Sông Cầu là sông liên tỉnh, dài 290km, bắt nguồn từ Bắc Kạn và đổ vào sông Thái
Bình tại Phả Lại. Sông Cầu có ý nghĩa rất to lớn về cung cấp nước cho các hoạt động KTXH, duy trì các HST nước cho 6 tỉnh trên lưu vực: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương. Tuy nhiên, trong những năm gần đây dòng sông Cầu
đã có những dấu hiệu ô nhiễm, đặc biệt sông Cầu đoạn chảy qua tỉnh Thái Nguyên, do
đó đề tài : “Nghiên cứu quản lý chất lượng nước sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên” được lựa chọn và thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu trong luận văn là : Đánh giá hiện trạng chất lượng nước
sông Cầu, khả năng tiếp nhận chất thải và đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng nước
sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với cách tiếp cận Quản lý nước theo lưu vực
sông, quản lý theo hướng phát triển bền vững và phân tích hệ thống theo mô hình DPSIR
( Động lực- Áp lực- Hiện trạng- Tác động- Phản hồi). Học viên đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu:
+ Thu thập, kế thừa những kết quả nghiên cứu trước từ năm 2006 đến năm 2010
của Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường tỉnh;
+ Điều tra, khảo sát thực địa, lấy mẫu bổ sung vào 2 mùa: mùa khô ( tháng 4/
2011) và mùa mưa ( tháng 8/2011);
+ Xử lý, thống kê, sử dụng phần mền Exel để vẽ đồ thị diễn biến chất lượng nước


theo không gian, thời gian;


+ Phương pháp bản đồ để thiết lập các bản đồ về chất lượng nước, hiện trạng ô
nhiễm, và các bản đồ dự báo chất lượng môi trường nước ứng với các phương án được
xây dựng. Trên cơ sở các số liệu phân tích tại các điểm quan trắc, đã sử dụng phần mềm
Mapinfo để thành lập: Bản đồ về hiện trạng môi trường nước sông Cầu trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, thể hiện được các vị trí ô nhiễm trên từng đoạn sông và Sơ đồ phân đoạn ô
nhiễm sông Cầu;
+ Phương pháp tính chỉ số WQI để đánh giá tổng hợp chất lượng nước sông Cầu;
+ Phương pháp tính khả năng tiếp nhận chất thải của từng đoạn sông (theo thông
tư 02/2009/TT-BTMTM).
Trước hết, cần điểm qua về đặc điểm tự nhiên- kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên.
Thái Nguyên là tỉnh nằm ở vùng núi Trung du Bắc bộ, có diện tích tự nhiên 3.541,1km2,
chiếm 1,08% diện tích cả nước, có tọa độ địa lý: 20020’ vĩ độ Bắc và 105025’ kinh độ
Đông.
Về đặc điểm địa hình, độ cao trung bình Thái Nguyên là 200 – 300m so với mực
nước biển. Bề mặt địa hình trên địa phận Thái Nguyên thay đổi trong một khoảng lớn, từ
điểm thấp nhất 20m tại xã Lương Phú huyện Phú Bình đến điểm cao nhất 1.592m trên
đỉnh dãy núi Tam Đảo. Phía tây nam Thái Nguyên có dãy núi Tam Đảo án ngữ, kéo dài
theo hướng tây bắc- đông nam. Phía đông bắc và tây bắc có các dãy núi hình cánh cung
Ngân Sơn, Bắc Sơn bao quanh.
Khí hậu Thái Nguyên có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa trùng mùa nóng (tháng 5-10),
mùa khô trùng với mùa lạnh (tháng 11-4). Về thủy văn: Ngoài dòng chính sông Cầu, còn
có các phụ lưu cấp 1: sông Chợ Chu, Nghinh Tường, Sông Đu, Linh Nham và sông
Công.
Ở Thái Nguyên, tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt than đá, vật liệu xây
dựng và các mỏ kim loại.
Dân số Thái Nguyên là 1.124.786 người (năm 2009), trong đó dân số thành thị
chiếm 25,62%, nông thôn chiếm 74,38%. Thái Nguyên hiện có 01 thành phố Thái

Nguyên, 01 thị xã sông Công và 07 huyện; đang ĐTH và CNH.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện có 5 KCN, 20 CCN chủ yếu là ngành công
nghiệp luyện kim , sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, sản xuất giấy, khai khoáng, nhiệt
điện, phân bố ở phía nam thành phố là chính.
Trong những năm gần đây, Thái Nguyên phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế,
tuy nhiên chính điều đó lại đặt Thái Nguyên đứng trước những thách thức to lớn về vấn
đề ô nhiễm môi trường, trong đó có vấn đề ô nhiễm môi trường nước sông Cầu.
Để nghiên cứu chất lượng dòng chính sông Cầu, học viên đã lấy mẫu dọc sông
theo các vị trí : Quảng Chu (Chợ Mới- Bắc Kạn), Văn Lăng, Hòa Bình, Sơn Cẩm, Hoàng
Văn Thụ, Cầu Gia Bảy, Đập Thác Huống, Cầu Trà Vườn, Cầu Mây, Tân Phú, Cầu VátBắc Giang.
Học viên Đã xử lý tổng hợp hơn 300 mẫu phân tích từ Trung tâm Quan trắc và
Công nghệ môi trường tỉnh. Bên cạnh đó, lấy và phân tích bổ sung 11 mẫu dọc dòng
chính và 4 mẫu ở cửa các phụ lưu cấp 1 của sông, vào 2 thời điểm mùa khô và mùa mưa
năm 2011. Các mẫu được phân tích theo 10 chỉ tiêu: pH, hàm lượng chất rắn lơ lửng
TSS, BOD5, COD, NH4, Coliform, Fe, As, Pb, Zn để nghiên cứu.
Qua các kết quả phân tích mẫu nước, có thế đánh giá sơ bộ chất lượng nước sông
Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2006 đến nay theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc
gia về chất lượng nước mặt QCVN 08: 2008/BTNMT (QCVN) như sau:


- Trên toàn tuyến sông Cầu thuộc địa phận tỉnh Thái Nguyên, giá trị hàm lượng
các thông số môi trường nước sông Cầu thay đổi trong một khoảng lớn theo mùa, theo
năm và vị trí điểm quan trắc. Không có một điểm nào, mà ở đó tất cả các thông số môi
trường đều cùng đạt QCVN 08:2008/BTNMT đối với nguồn loại A2.
- Theo chiều dòng chảy, chất lượng nước tại khu vực thượng lưu tốt hơn so với hạ
lưu. Đoạn sông Cầu bắt đầu từ địa phận Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn đến địa phận xã Văn
Lăng, tỉnh Thái Nguyên, chất lượng nước còn tương đối tốt, do ở khu vực này không có
nhiều các nhà máy công nghiệp, dân cư sống thưa thớt nên chưa có vấn đề ô nhiễm do
nước thải sinh hoạt.
- Chất lượng nước sông Cầu từ vị trí xã Hòa Bình đến đập Thác Huống có dấu

hiệu bị ô nhiễm, chủ yếu là bởi nước thải sinh hoạt, y tế và nước thải của một số nhà máy,
đặc biệt là nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, không qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn
môi trường.
- Chất lượng nước phía dưới đập Thác Huống, nơi có khu công nghiệp luyện kim
Thái Nguyên đổ thải, đến Cầu Mây hầu hết các chỉ tiêu như chất hữu cơ, vi sinh đều có
nồng độ vượt quá ngưỡng cho phép đối với nguồn nước loại A2, điều đó cho thấy mức độ
ảnh hưởng trầm trọng của khu công nghiệp này tới chất lượng nước sông Cầu.
- Về vấn đề ô nhiễm kim loại nặng chỉ mới phát hiện hàm lượng cao của Pb tại
một số điểm như Sơn Cẩm, Hoàng Văn Thụ, Cầu Trà Vườn là vượt quá ngưỡng cho phép
đối với QCVN cột A2. Các nguyên tố khác đều nằm trong giới hạn của QCVN cột A2.
- So sánh giữa mùa khô và mùa mưa có thể thấy rằng, vào mùa khô thường chất
lượng nước sông Cầu kém hơn mùa mưa, ngoại trừ chỉ tiêu như TSS và một số chỉ tiêu
như BOD5, COD tại một vài vị trí, có thể là do nước mưa chảy tràn qua các khu dân cư,
đô thị, nông nghiệp đưa chất ô nhiễm vào sông.
- Các nguồn thải phân tán trên trên khắp địa phận Thái Nguyên theo các phụ lưu
cấp 1 đổ vào sông Cầu không trực tiếp gây ô nhiễm dòng chính sông Cầu, mà chỉ góp
phần thay đổi cục bộ chất lượng nước sông Cầu ở một vài nơi.
Để làm sáng tỏ hiện trạng chất lượng nước dòng chính sông Cầu và đánh giá tổng
quát mức độ ô nhiễm của nó, cần thiết phải sử dụng một chỉ tiêu môi trường mang tính
định lượng và tổng hợp hơn, đó là Chỉ số chất lượng nước WQI . Chỉ số WQI là một đại
lượng không có thứ nguyên, được nêu ra đầu tiên bởi EPA (Cơ quan Bảo vệ Môi trường
Mỹ), là một công cụ hữu ích để đánh giá tổng thể chất lượng nước. Chỉ số WQI cũng
được dùng để lập bản đồ đánh giá chất lượng nước công Cầu. Chỉ số chất lượng nước
WQI được xác định như sau:
n

WQI =

Ci



i.=1
i.=1
i.=1

Cch

Trong đó: Ci là nồng độ của một chất ô nhiễm đo được trong nước
Cch là QCVN 08:2008/BTNMT đối với chất ô nhiễm đó, tiêu chuẩn A2- sử
dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt sau xử lý phù hợp và B1- dùng cho mục đích tưới
tiêu, thủy lợi.
Qua số liệu phân tích năm 2011 và các số liệu thu thập được trong các năm trước
đó, nhận thấy rằng các thông số môi trường nước sông Cầu có thể chia thành 2 nhóm để
đưa vào công thức tính chỉ số chất lượng nước WQI, nhóm hữu cơ: BOD5, COD, NH4,


Coliform và nhóm kim loại: Fe, Pb, As, Zn. Kết quả tính toán được trình bày trong các
bảng dưới đây:

Chỉ số WQI hữu cơ =

CBOD5

+

CFe
QCVN

CColiform


+

4

+

+

CAs

CPb
+

QCVN

QCVN

QCVN

QCVN

Chỉ số WQI kim loại =

CNH

CCOD

CZn

+

QCVN

+
QCVN

QCVN

Trên cơ sở WQI tính được, ta có thể phân loại và đánh giá chất lượng môi trường
nước sông Cầu theo 3 mức độ ô nhiễm: không ô nhiễm (WQI ≤ 4) , ô nhiễm nhẹ (4 <
WQI ≤ 6), ô nhiễm trung bình (WQI > 6). Dùng ký hiệu màu để thể hiện các mức độ ô
nhiễm lên bản đồ: màu xanh- không ô nhiễm, màu vàng ô nhiễm nhẹ, và màu đỏ- ô
nhiễm nặng.
Bảng 1: Phân loại chất lượng nước theo WQI
Loại
WQI
Giải thích
I

≤4

Không ô nhiễm

II

4-6

Ô nhiễm nhẹ

III


≥6

Ô nhiễm trung bình

Từ đó, ta có thể đánh giá được chất lượng nước tại các khu vực quan trắc
mùa khô năm 2011 như sau:
Bảng 2: Chất lượng nước tại các điểm quan trắc sông Cầu mùa khô năm 2011
Chỉ số WQI hữu cơ (QCVN
Vị trí
Đánh giá chất lượng
A2)
Chợ mới (Bắc Kạn)
1,8
Không ô nhiễm
Văn Lăng

2,0

Hoà Bình

3,8

-nt-nt-

Sơn Cẩm

3,7

-nt-


Hoàng Văn Thụ

6,1

Ô nhiễm trung bình

Cầu Gia Bảy

4,3

Ô nhiễm nhẹ

Đập Thác Huống

4,2

-nt-

Cầu Trà Vườn

6,6

Ô nhiễm trung bình

Cầu Mây

3,7

Không ô nhiễm


Tân Phú

2,1

-nt-

Cầu Vát (Bắc Giang)

3,1

-nt-


Hình 1. Sơ đồ phân đoạn sông Cầu dựa trên chỉ số WQI hữu cơ
Đối với các thông số kim loại, trên cơ sở WQI tính được, nhận thấy ngoại trừ vị
trí Hoàng Văn Thụ thì sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chưa có dấu hiệu ô nhiễm
kim loại.
Từ hiện trạng chất lượng nước sông Cầu ở trên, vấn đề đặt ra là những nguyên
nhân gây nào gây nên ô nhiễm nước sông Cầu. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm sông
Cầu là do: Các nguồn thải công nghiệp, nguồn thải sinh hoạt, nguồn thải y tế và nguồn
thải nông nghiệp.
Nguồn thải công nghiệp: Các ngành công nghiệp chủ yếu ở các KCN là luyện
kim, sản xuất than cốc, xi măng và vật liệu xây dựng, cơ khí, công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm, sản xuất giấy, khai khoáng, nhiệt điện. Đó là các nguồn có nguy cơ
gây ô nhiễm cao, nước thải của chúng đều được dẫn đổ ra sông Cầu. Theo thống kê đến


nay tỉnh Thái Nguyên có 1468 cơ sở công nghiệp với lưu lượng nước thải gần 2 triệu
m3/tháng. Lượng thải trung bình năm giai đoạn 2005-2010 của các ngành sản xuất là:
Khai khoáng 12.142.228 m3, luyện kim 6.093.540 m3, chế biến thực phẩm 197.724 m3,
sản xuất vật liệu xây dựng 470.004 m3, giấy 550.320 m3, cơ khí 305.572 m3, nhiệt điện

87.840 m3. Tổng lượng nước thải của hoạt động công nghiệp các loại ước tính
19.847.228 m3.
Nguồn thải sinh hoạt: Những năm gần đây, nước sông Cầu ở nhiều nơi bị nhiễm
bẩn dinh dưỡng và hữu cơ ở mức độ cao. Đó là do nước thải sinh hoạt từ các thành phố,
thị xã, thị trấn, chủ yếu chỉ được xử lý qua bể tự hoại và đưa vào hệ thống thoát nước của
địa phương, rồi đổ trực tiếp vào sông Cầu và các sông suối khác. Theo cơ sở dữ liệu của
tỉnh, hiện nay lượng nước dùng cho sinh hoạt trung bình là 120l/người/ngày ở khu vực đô
thị và 100 l/người/ngày ở khu vực nông thôn. Mức sử dụng nước sinh hoạt có thể tăng
đến 150 l/ngày (ở đô thị) và 120 l/ngày (ở nông thôn) vào năm 2020. Ước tính lưu lượng
nước thải sinh hoạt năm 2010 là 64.998,4m3/ngày và tăng lên 119.073,4m3/ngày năm
2020 (tăng 1,83 lần).
Nguồn thải y tế: Theo thống kê đến hết năm 2009, tỉnh Thái Nguyên có 493 cơ sở
y tế với 3.885 giường bệnh, lượng nước thải y tế ước tính là 2.331 m3/ngày. Hiện chỉ có
một số bệnh viện ở thành phố có hệ thống xử lý nước thải hoạt động tương đối hiệu quả,
chất lượng nước sau xử lý đáp ứng được tiêu chuẩn xả thải. Nhiều bệnh viện có hệ thống
xử lý nước thải, nhưng hiệu quả không cao chất lượng nước sau xử lý không đáp ứng
được tiêu chuẩn , nhưng thải trực tiếp vào các sông suối rồi đổ ra sông Cầu, mang theo
nhiều hóa chất độc hại, các chất hữu cơ và vi khuẩn gây bệnh.
Nguồn thải nông nghiệp:
+ Do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học
Các vùng sản xuất nông nghiệp ở Thái Nguyên có biểu hiện của dư lượng thuốc
tăng trưởng và thuốc bảo vệ thực vật, cũng như phân bón trong đất. Đó là một trong
những nguyên nhân gây ô nhiễm sông Cầu, có thể gây những hậu quả không mong muốn
đối với sinh vật và con người.
+ Do nước thải chăn nuôi
Nước thải chăn nuôi cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường nước. Nguồn thải chính của các trang trại chăn nuôi là nước thải phát sinh từ quá
trình vệ sinh chuồng trại, có chứa một lượng lớn các chất gây ô nhiễm nguồn nước như
các loại muối, chất hữu cơ, vi khuẩn,...là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với môi trường nước
sông Cầu.

Vậy trước những vấn đề trên, câu hỏi đặt ra là liệu sông Cầu còn khả năng tiếp
nhận thêm chất thải không? Dựa vào thông tư 02/2009/TT-BTNMT, học viên đã tính
toán khả năng tiếp nhận chất thải đối với từng đoạn sông và đưa ra kết luận như sau:
- Đoạn từ đầu nguồn giáp với tỉnh Bắc Kạn đến Sơn Cẩm: Còn khả năng tiếp
nhận đối với tất cả các chất thải;
- Đoạn từ Sơn Cẩm đến Cầu Trà Vườn: Chỉ còn khả năng tiếp nhận chất thải: As,
Zn;
- Đoạn từ Cầu Trà Vườn đến hết tỉnh Thái Nguyên: Không có khả năng tiếp nhận
các chất thải: TSS, BOD5, COD.
Đây chính là cơ cở để cấp phép xả thải ra sông Cầu.
Căn cứ vào hiện trạng chất lượng nước và mức độ ô nhiễm nước sông Cầu, dưới
đây đề xuất 5 nhóm giải pháp về quản lý nhằm giảm thiểu mức độ ô nhiễm và cải thiện


chất lượng nước sông Cầu:
1. Nhóm giải pháp về luật pháp & chính sách
2. Nhóm giải pháp về quy hoạch & kế hoạch
3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật & công nghệ
4. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, giáo dục & nâng cao năng lực
5. Nhóm giải pháp về kinh tế
- Đối với nhóm giải pháp 1: Dựa trên cơ sở các văn bản pháp lý về môi trường:
Luật bảo vệ môi trương 2005, nghị định hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường và
các văn bản khác của tỉnh.
- Đối với nhóm giải pháp 2: Tuân thủ quy hoạch BVMT tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020.
- Đối với nhóm giải pháp 3 : Căn cứ vào nguồn thải chủ yếu chất ô nhiễm là hữu
cơ và một số kim loại, do vậy đối với nguồn thải sinh hoạt để xử lý thích hợp các chất
hữu cơ, đối với các nguồn công nghiệp để xử lý các kim loại
- Đối với nhóm giải pháp 4: Vấn đề bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân
và cả cộng đồng. Vì vậy, phải dùng nhiều hình thức khác nhau để tuyên truyền, nâng cao

nhận thức và ý thức của cộng đồng về môi trường
- Đối với nhóm giải pháp 5: Thực hiện nguyên tắc chủ đạo là “người gây ô
nhiễm phải chi trả”
Từ những trình bày ở trên, có thể rút ra kết luận:
1. Sông Cầu trên địa phận Thái Nguyên có vai trò rất quan trọng đối với phát
triển KT-XH của tỉnh, cung cấp nước để phục vụ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và
đời sống sinh hoạt của nhân dân và có chức năng giữ cân bằng hệ sinh thái và cảnh quan
thiên nhiên toàn khu vực. Nhưng nước sông Cầu đã có biểu hiện ô nhiễm;
2. Ô nhiễm nước sông Cầu chủ yếu là ô nhiễm do các chất hữu cơ và một số kim
loại, nhưng sự ô nhiễm chỉ diễn ra ở mức độ nhẹ, một số nơi trung bình, mang tính cục
bộ;
3. Dòng chính sông Cầu chảy theo địa phận tỉnh Thái Nguyên chia thành 5 đoạn,
trong đó đoạn chảy qua địa phận thành phố Thái Nguyên (từ Hoàng Văn Thụ đến Cầu
Trà Vườn) là ô nhiễm nhất;
4. Kết quả tính toán cho thấy, trên dòng chính sông Cầu, khả năng tiếp nhận chất
thải khác nhau, trong đó, đoạn từ đầu nguồn giáp với tỉnh Bắc Kạn đến Sơn Cẩm, khả
năng tiếp nhận chất thải cao nhất, tiếp đến là đoạn từ Cầu Trà Vườn đến hết tỉnh Thái
Nguyên, cuối cùng đoạn từ Sơn Cẩm đến Cầu Trà Vườn hầu như không còn khả năng
tiếp nhận thêm chất thải.
5. Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm sông Cầu do các hoạt động công nghiệp, sản
xuất nông nghiệp, nước thải sinh hoạt đô thị, y tế,… chưa được xử lý triệt để. Trong đó
nguồn gây ô nhiễm lớn nhất là nguồn nước thải sinh hoạt đô thị từ thành phố Thái
Nguyên.
6. Trước những tác động bất lợi đến chất lượng nước sông Cầu cần phải có các giải
pháp khắc phục hiện trạng và bảo vệ bền vững lâu dài sông, bao gồm các nhóm giải
pháp: luật pháp và chính sách, quy hoạch và kế hoạch, kỹ thuật và công nghệ, tuyên
truyền- giáo dục và nâng cao năng lực, kinh tế. Tùy theo điều kiện thực tế cho phép có
thể ưu tiên lựa chọn một nhóm hoặc tổ hợp vài nhóm giải pháp để khắc phục ô nhiễm
nước sông Cầu.



References
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Báo cáo môi trường quốc gia năm 2006,
Hiện trạng môi trường nước 3 lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy, hệ thống sông
Đồng Nai, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Dự thảo quy hoạch tổng thể mạng lưới
quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020, Hà Nội
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT Quyđịnh
đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước, Hà Nội.
4. Cục Bảo vệ môi trường (2005), Báo cáo chất lượng nước lưu vực sông Cầu năm
2005, Hà Nội.
5. Cục Bảo vệ môi trường (2007), Báo cáo chất lượng nước lưu vực sông Cầu năm
2007, Hà Nội.
6. Cục Thống kê Thái Nguyên (2007), Niêm giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, Thái
Nguyên.
7. Lưu Đức Hải- Nguyễn Ngọc Sinh (2000), Quản lý môi trường cho sự phát triển
bền vững, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
8. Nguyễn Thượng Hùng (1997), Quan điểm bền vững trong sự nghiệp khai thác và
sử dụng tài nguyên nước, Tạp chí Địa chất thủy văn, Hà Nội .
9. Nguyễn Xuân Nguyên, Trần Đức Hạ (2004), Chất lượng nước sông hồ và bảo vệ
môi trường nước, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên (2006), Báo cáo hiện trạng môi
trường nước lưu vực sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên (2008), Báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên (2010), Báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2010, Thái Nguyên.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên (2008), Báo cáo tổng hợp kết quả thực
hiện Kế hoạch “Điều tra các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường, xác định cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải xử lý trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”,

Thái Nguyên.
14. Phạm Xuân Sử, Tăng cường pháp lý trong quản lý tài nguyên nước. Hội thảo
“Quản lý điều hành hiệu quả ngành nước”.
15. Đặng Trung Thuận (2003), Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt
Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Tổng cục môi trường (2009), Lập Quy hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu
đến năm 2015 và định hướng đến 2020, Hà Nội.
17. Tổng cục môi trường (2010), Báo cáo tổng hợp năm 2010, nhiệm vụ: “Điều tra,
đánh giá bổ sung các nguồn gây ô nhiễm và đề xuất các giải pháp quản lý, khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường nước sông Đồng Nai”, Hà Nội.
18. Lê Thị Thủy và NNK (2009), Báo cáo khoa học môi trường “Ô nhiễm nước và
hậu quả của nó”, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. .
19. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2006), Quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020, Thái Nguyên.
20. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2010), Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020, Thái Nguyên.


21. Ủy ban nhân dân 6 tỉnh lưu vực sông Cầu ( Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Ninh,
Bắc Giang, Hải Dương, Vĩnh Phúc) (2005), Đề án tổng thể “Bảo vệ môi trường
sinh thái cảnh quan lưu vực sông Cầu”.
22. Viện khí tượng thủy văn (2005), Báo cáo hội thảo: “ Quản lý tổng hợp tài nguyên
nước và một số giải pháp kỹ thuật liên quan”, Hà Nội
23. Viện Môi trường và Phát triển bền vững (2005), Đề tài: “Quản lý lưu vực sông ở
Việt Nam nhằm phát triển bền vững”, Hà Nội
24. Website hệ thống văn bản pháp quy
/>ORTAL
25. Website của Sở Tài nguyên và môi trường Thái Nguyên

26. Website của Tổng cục Thống kê www.gso.gov.vn

27. Website của Tổng cục Môi trường />28. Website Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên />29. Website của Viện chiến lược, chinh sách tài nguyên và môi trường
/>


×