TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----------------------------
NGUYỄN NGỌC CHÍ THÀNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ XÂY DỰNG
Chuyên ngành
: Quản lý xây dựng - Kinh tế xây dựng
Mã số
: 60.58.03.02-1
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ĐINH ĐĂNG QUANG
HÀ NỘI - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là trung thực, nghiêm túc chưa được công
bố và sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày
tháng
Tác giả
Nguyễn Ngọc Chí Thành
năm 2016
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn Thạc sỹ, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trường đại học Xây dựng cùng nhiều cơ
quan, phòng, ban, đơn vị và cá nhân đang công tác tại UBND huyện Mỹ Đức.
Trước hết cho phép tôi cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Đào tạo sau Đại học,
Khoa Kinh tế Xây dựng đã dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khoá học Thạc sỹ này. Tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Đinh Đăng Quang,
các thầy cô trong bộ môn, Trường Đại học Xây dựng đã tận tình đóng góp ý kiến quý
báu để tôi hoàn thành luận văn Thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND Huyện Mỹ Đức, các Phòng, Ban ngành
chức năng của Huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã hỗ trợ,
giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Hà nội, ngày
tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Chí Thành
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... 2
MỤC LỤC................................................................................................................. 3
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................9
MỞ ĐẦU................................................................................................................10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH..........1
1.1 Đầu tư xây dựng và dự án đầu tư xây dựng.....................................................1
1.1.1 Đầu tư xây dựng............................................................................................1
1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến xây dựng và đầu tư xây dựng..............1
1.1.1.2. Đặc điểm, nội dung của đầu tư xây dựng...............................................2
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng...................................................................2
1.1.1.4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng.............................3
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng.................................................................................4
1.1.2.1 Dự án đầu tư xây dựng công trình là gì..................................................4
1.1.2.2. Báo cáo kinh tế kỹ thuật là gì................................................................4
1.1.2.3. Mục đích và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng..............................4
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng...........................................................4
1.1.2.5. Mục đích phân loại, phân nhóm dự án...................................................5
1.2. Quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng...................................................5
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước....................................................................5
1.2.2. Khái niệm về quản lý nhà nước về xây dựng................................................6
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng................................7
1.2.3.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng.....................................7
1.2.3.2 Vai trò của quản lý nhà nước trong quản lý xây dựng.............................8
1.2.4. Mục đích và các nguyên tắc quản lý nhà nước về xây dựng..........................9
1.2.4.1. Mục đích của quản lý nhà nước về xây dựng.........................................9
1.2.4.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước trong xây dựng.................................9
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng................................14
1.2.5.1. Lĩnh vực quy hoạch xây dựng.............................................................14
1.2.5.2. Quản lý nhà nước đối với khảo sát và thiết kế.....................................15
iv
1.2.5.3. Quản lý nhà nước đối với cấp phép xây dựng......................................16
1.2.5.4. Quản lý nhà nước đối với xây dựng công trình....................................16
1.2.5.5. Quản lý chi phí đầu tư và hợp đồng xây dựng.....................................16
1.2.5.6. Quản lý nhà nước về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng..............17
1.2.6. Công cụ quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng..................................17
1.2.6.1. Khái niệm về công cụ quản lý nhà nước..............................................17
1.2.6.2. Các loại công cụ quản lý nhà nước về xây dựng..................................18
1.3. Hệ thống văn bản Pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng............21
1.4. Quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng ở cấp huyện............................23
1.4.1 Phân cấp quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng.................................23
1.4.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng..................23
1.4.1.2. Trách nhiệm của Chính phủ.................................................................24
1.4.1.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp..........................................24
1.4.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện về dự án đầu tư xây dựng. .25
1.4.3. Nội dung quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng của huyện...............25
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
trên địa bàn quận Long Biên qua 3 năm..............................................................26
1.5.1. Công tác lập và quản lý theo quy hoạch.....................................................26
1.5.2. Việc phân bổ kế hoạch vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.............27
1.5.3. Công tác chuẩn bị đầu tư dự án..................................................................27
1.5.4. Công tác thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán....................................................27
1.5.5. Công tác giải phóng mặt bằng....................................................................28
1.5.6. Công tác lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu...................................28
1.5.7. Công tác triển khai tổ chức thi công, giám sát trong quá trình thi công.......29
1.5.8. Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư........................................................29
1.5.9. Xử lý về trường hợp vi phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản.......................30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TẠI HUYỆN MỸ ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................31
2.1. Giới thiệu chung về huyện Mỹ Đức và hệ thống cơ quan quản lý nhà nước
về dự án đầu tư xây dựng tại huyện Mỹ Đức........................................................31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội....31
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................31
2.1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội......................................................................31
v
2.1.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
huyện Mỹ Đức.....................................................................................................32
2.1.2.1. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Mỹ Đức.......................................32
2.1.2.2. Phòng Quản lý Đô thị..........................................................................33
2.1.2.3. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện..........................................34
2.1.2.4. Thanh tra xây dựng huyện Mỹ Đức.....................................................34
2.2. Thực trạng về quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
huyện Mỹ Đức........................................................................................................35
2.2.1. Thực trạng về các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn
huyện Mỹ Đức.....................................................................................................35
2.2.1.1. Thực trạng quản lý nhà nước các dự án đầu tư giai đoạn 2013 - 2015..35
2.2.1.2. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra, khảo sát............................................42
2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
trên địa bàn huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013 - 2015...............................................44
2.2.2.1. Công tác lập và quản lý theo quy hoạch..............................................44
2.2.2.2. Việc phân bổ kế hoạch vốn cho các dự án đầu tư xây dựng.................47
2.2.2.3. Công tác chuẩn bị đầu tư dự án...........................................................52
2.2.2.4. Công tác thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán.............................................54
2.2.2.5. Công tác lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu............................55
2.2.2.6. Công tác triển khai tổ chức thi công, giám sát trong quá trình thi công56
2.2.2.7. Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư.................................................57
2.2.2.8. Thanh tra và xử lý về trường hợp vi phạm trong đầu tư xây dựng.......58
2.2.3. Đánh giá chung đối với công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng
tại Huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013-2015..............................................................60
2.2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................60
2.2.3.2. Tồn tại, hạn chế..................................................................................64
2.2.3.3. Nguyên nhân các hạn chế...................................................................67
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TẠI
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........................................................69
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Mỹ Đức.......69
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Mỹ Đức đến năm 2030..............69
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát..............................................................................69
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................69
vi
3.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Mỹ Đức
............................................................................................................................ 71
3.1.2.1. Cơ sở tổ chức phát triển không gian....................................................71
3.1.2.2. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Mỹ Đức.......72
3.1.2.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Mỹ Đức đến 2030........73
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn huyện Mỹ Đức............................................77
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập đồ án quy hoạch, thực hiện nghiêm theo quy hoạch
và công tác quản lý quy hoạch.............................................................................77
3.2.2. Công tác chuẩn bị đầu tư và kế hoạch đầu tư cần bám sát các đồ án quy
hoạch đã phê duyệt..............................................................................................79
3.2.3. Kiểm soát chặt chẽ việc phân bổ vốn và quản lý vốn đầu tư xây dựng........81
3.2.4. Tăng cường quản lý công tác đấu thầu và chỉ định thầu..............................83
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi
phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản.....................................................................84
3.2.6. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu và trách nhiệm của đại
diện chủ đầu tư....................................................................................................87
3.2.7. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn...............88
3.2.8. Nâng cao năng lực đội ngũ tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát.....................90
3.3. Kiến nghị.......................................................................................................... 91
KẾT LUẬN.............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................95
PHỤ LỤC...............................................................................................................97
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng bằng NSNN qua 3 năm
(2013-2015) ..................................................................................................................37
Bảng 2.2: Tính hình thực hiện các Dự án ĐTXD bằng NSNN theo lĩnh vực qua 3
năm (2013-2015) ..........................................................................................................40
Bảng 2.3: Đề án quy hoạch 1/500 trong 3 năm (2013-2015).......................................45
Bảng 2.4: Nguồn vốn đầu tư XDCB qua 3 năm (2013-2015) ....................................49
Bảng 2.5: Tình hình phân bổ vốn đầu tư từ NSNN theo lĩnh vực và tiến độ đầu tư qua
3 năm (2013-2015)........................................................................................................51
Bảng 2.6: Kết quả thực hiện công tác CBĐT qua 3 năm (2013-2015) …...................53
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện công tác thanh tra và xử lý vi phạm trong qua 3 năm
(2013 - 2015) ……………………………………………………………………….59
Bảng 2.8: Giảm trừ kinh phí tại các Dự án trong 3 năm (2013-2015) ……................62
Bảng 2.9: Công trình phải sửa chữa qua 3 năm (2013-2015) .....................................63
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CBĐT
2. DA
3. DAHT
4. ĐT&XD
5. GPMB
6. HĐND
7. KTKT
8. KT-XH
9. NSNN
10. QLDA
11. QLĐT
12. QLNN
13. SL
14. TC-KH
15. TĐC
16. XD
17. XDCB
: Chuẩn bị đầu tư
: Dự án
: Dự án hoàn thành
: Đầu tư và xây dựng
: Giải phóng mặt bằng
: Hội đồng nhân dân
: Kinh tế kỹ thuật
: Kinh tế xã hội
: Ngân sách nhà nước
: Quản lý dự án
: Quản lý đô thị
: Quản lý nhà nước
: Số lượng
: Tài chính – Kế hoạch
: Tái định cư
: Xây dựng
: Xây dựng cơ bản
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
ix
- Đầu tư xây dựng là một trong những chính sách có vai trò quan trọng
trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của địa phương nói
riêng. Chúng ta có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực này trong quá
trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Là một trong những
lĩnh vực sản xuất vật chất lớn của nền kinh tế quốc dân. Công trình xây dựng còn
mang ý nghĩa rất lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội, nghệ thuật.
- Mỹ Đức là một huyện nông nghiệp thuộc vùng trũng của thành phố Hà
Nội, cơ sở vật chất kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội còn nghèo nàn và
chưa phát triển. Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng từ nội bộ nền
kinh tế của huyện còn hạn chế, vì vậy những năm qua tỷ trọng vốn ngân sách nhà
nước đầu tư cho các dự án công, các chương trình mục tiêu chủ yếu là nguồn hỗ
trợ của ngân sách thành phố Hà Nội. Bên cạnh những thành công góp phần vào
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện những năm qua thì trong quá trình
đầu tư dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn huyện Mỹ Đức việc
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước của huyện Mỹ Đức còn
nhiều bất cập và hạn chế, thể hiện từ công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch xây dựng; việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước còn dàn
trải, số vốn bình quân phân bổ cho các dự án hàng năm thấp dẫn đến dự án kéo dài
ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư; nhiều bất cập trong lập và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình; cơ chế giám sát, kiểm tra thực hiện đầu tư công chưa được
chú trọng đúng mức…Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài luận văn cao
học: “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước tại huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách của huyện
Mỹ Đức. Những kết quả đạt được trong đầu tư xây dựng đã góp phần từng bước
hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng “điện, đường, trường, trạm”
tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội cũng như góp phần quan trọng vào tốc độ
tăng trưởng kinh tế của huyện. Góp phần vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội Thành phố Hà Nội nói chung và Huyện Mỹ Đức nói riêng.
3. Mục tiêu của đề tài
- Quản lý tốt công tác lập kế hoạch đầu tư công.
x
- Chủ trương đầu tư phải phù hợp với với quy hoạch chung được thành phố
Hà Nội phê duyệt và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý các dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả quản lý chất
lượng công trình đảm bảo thực hiện theo đúng quy định.
- Tăng cường quản lý năng lực hoạt động cua các nhà thầu tư vấn, thi công
xây dựng.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng liên quan đến
quản lý vốn đầu tư XDCB. Sử dụng cán bộ có trình độ chuyên môn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước của Huyện Mỹ Đức
Phạm vi nghiên cứu:
- Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013-2015;
- Hoạt động quản lý dự án trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, trong quá trình thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu đã được định hướng, trên cơ sở phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Vận dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích hệ thống, phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so sánh, kết hợp phân tích định
tính với phân tích định lượng để phân tích phê phán thực trạng quản lý nhà nước về
các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách ở huyện Mỹ Đức.
- Vận dụng các kiến thức tổng hợp của các môn khoa học kinh tế và quản lý,
đặc biệt là các kiến thức về quản trị học và kinh tế đầu tư, pháp luật liên quan đến
lĩnh vực đầu tư công, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình để đề xuất nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách.
6. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Cơ sở khoa học
- Phương pháp phân tích định lượng về hiệu quả đầu tư dự án đầu tư xây dựng
công trình được xây dựng góp phần tăng thêm cơ sở khoa học cho việc đánh giá hiệu
quả của nguồn đầu tư ngân sách nhà nước cho phát triển hạ tầng kinh tế xã hội.
Thực tiễn:
- Xuất phát từ thực tiễn xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn trên địa bàn
huyện Mỹ Đức, hiệu quả đầu tư sử dụng vốn ngân sách tác động đến sự phát triển
xi
kinh tế xã hội trên địa bàn huyện, đưa ra tính khoa học và mối liên kết với quy
hoạch phát triển chung và quy hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
7. Kết quả đạt được của đề tài.
- Kết của nghiên cứu của đề tài góp phần đưa hiệu quả quản lý các dự án đầu
tư xây dựng tại huyện Mỹ Đức có hiệu quả hơn đảm bảo chất lượng, theo đúng quy
hoạch đã được phê duyệt, theo định hướng phát triển của huyện Mỹ Đức đã được
Thành phố Hà Nội phê duyệt.
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
1.1 Đầu tư xây dựng và dự án đầu tư xây dựng
1.1.1 Đầu tư xây dựng
1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến xây dựng và đầu tư xây dựng
- Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn thực hiện đầu
tư có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có
tính chất sản xuất và không sản xuất cho các ngành kinh tế thông qua các hình thức:
xây dựng mới, cải tạo mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các tài sản
của Nhà nước.
- Đầu tư là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn lực khác trong hiện tại
để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra, khai thác, sử dụng một tài sản) nhằm thu
về các kết quả có lợi trong tương lai. Đầu tư là sự bỏ ra , sự hy sinh các nguồn lực ở
hiện tại (tiền, của cải, công nghệ, đội ngũ lao động, trí tuệ, bí quyết công nghệ,…), để
tiến hành một hoạt động nào đó ở hiện tại, nhằm đạt kết quả lớn hơn trong tương lai.
- Đầu tư xây dựng là hoạt động liên quan đến bỏ vốn ở giai đoạn hiện tại nhằm
tạo dựng tài sản cố định là công trình xây dựng để sau đó tiến hành khai thác công
trình, sinh lợi với một khoảng thời gian nhất định nào đó ở tương lai.
- Đầu tư xây dựng là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, nằm trong
giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn tiến hành các hoạt động xây dựng (Từ
khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện
việc tạo ra cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản
cố định cho nền kinh tế quốc dân.
- Xây dựng mới là tạo ra những tài sản cố định chưa có trong nền kinh tế quốc
dân; Xây dựng mở rộng là những tài sản đã có trong nền kinh tế quốc dân và được
xây dựng tăng thêm.
- Hiện đại hóa là hoạt động mang tính chất mở rộng, các máy móc thiết bị lạc
hậu về kỹ thuật đổi mới bằng cách mua sắm hàng loại, thay đổi cơ bản các yếu tố kỹ
thuật.
- Khôi phục là khi các tài sản cố định đã thuộc danh mục nền kinh tế quốc dân
nhưng do bị tàn phá, hư hỏng nên người ta tiến hành khôi phục lại.
2
1.1.1.2. Đặc điểm, nội dung của đầu tư xây dựng
- Sản phẩm của xây dựng là đơn chiếc, cố định, nơi sản xuất chính là nơi tiêu
thụ sản phẩm nên sản xuất phải di động, tư liệu sản xuất, sức lao động cũng phải di
động khiến cho công tác quản lý phức tạp hơn.
- Sản phẩm của đầu tư xây dựng có khối lượng lớn, thi công ngoài trời nên
phải chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên dễ hỏng hóc, mất mát.
- Thời gian xây dựng lâu, vốn đầu tư lớn dẫn đến nguy cơ ứ đọng vốn, quá
trình đầu tư lại dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội.
- Là hoạt động sản xuất vật chất nằm trong hoạt động đầu tư nên quá trình sản
xuất có thể do xí nghiệp xây dưng, tổ đội, tư nhân, cá thể thực hiện. Khảo sát thăm
dò, thiết kế, giám sát, quản lý dự án thường do các cơ quan có chuyên môn cao thực
hiện.
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng
- Đầu tư xây dựng trước hết là hoạt động đầu tư nên cũng có vai trò chung của
hoạt động đầu tư như: tác động đến hoạt động cung và cầu, tác động đến sự ổng định,
tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất
nước.
- Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện
trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có ảnh hưởng vai trò riêng đối với
nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất.
- Đầu tư xây dựng đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và
phương thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhân
lực, vốn và điều kiện về địa điểm…lại đòi hỏi sự khác biệt về máy móc, thiết bị, nhà
xưởng. Do đó đầu tư xây dựng sẽ đảm bảo việc này.
- Đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi
tỷ lệ cân đối giữa chúng. Khi đầu tư xây dựng cơ bản được tăng cường, cơ sở vật chất
kỹ thuật các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành, phát
triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu
tư xây dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của các ngành kinh
tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng
nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích lũy đồng thời
3
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ cơ bản về chính trị, kinh tế xã hội.
- Như vậy đầu tư xây dựng là hoạt động rất quan trọng, là một khâu trong quá
trình thực hiện đầu tư phát triển, nó quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược
phát triên kinh tế từng thời kỳ, góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính
sách kinh tế của Nhà nước.
1.1.1.4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng
- Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh
quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng
địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã
hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng
mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.
- Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng
vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho
người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng;
ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt
động đầu tư xây dựng.
- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con
người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.
- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện
năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy
định của Luật này.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng
với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.
4
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng
1.1.2.1 Dự án đầu tư xây dựng công trình là gì
- Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết
minh và phần thiết kế cơ sở. Dự án đầu tư xây dựng công trình khác với các dự án
khác là dự án đầu tư bắt buộc có liên quan đến xây dựng, dù tỷ trọng trong tổng vốn
đầu tư của phần xây dựng có rất nhỏ.
1.1.2.2. Báo cáo kinh tế kỹ thuật là gì
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình là dự án đầu tư xây dựng công
trình rút gọn trong đó chỉ đặt ra các yêu cầu cơ bản theo quy định. Đối với công trình
tôn giáo; công trình có tổng vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng trở xuống không tính tiền sử
dụng đất; công trình nhà ở riêng lẻ thể không bắt buộc lập dự án mà chỉ cần lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình.
1.1.2.3. Mục đích và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất
kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đẩy nhanh tiến độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân.
- Sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng công trình do Nhà nước quản lý
đạt hiệu quả cao nhất, chống thất thoát, lãng phí.
- Bảo đảm đầu tư xây dựng được thực hiện theo đúng quy hoạch, kiến trúc,
đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất
lượng và thời gian xây dựng với chi phí hợp lý, bảo đảm tiết kiệm, thực hiện bảo
hành công trình. Dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
- Tiêu chí phân loại, phân nhóm dự án
5
a) Tuỳ theo tính chất và quy mô đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình được
phân thành 3 nhóm A, B, C để phân cấp quản lý và được thể hiện tại Phụ lục số 1.
b) Dự án quan trọng quốc gia là những dự án do Quốc hội thông qua chủ
trương đầu tư.
1.1.2.5. Mục đích phân loại, phân nhóm dự án
a) Mục đích của việc phân loại, phân nhóm dự án là để phân cấp quản lý;
b) UBND huyện được quyết định đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách
của huyện và được quyết định đầu tư đối với các dự án do cấp trên hỗ trợ vốn theo
phân cấp của địa phương, căn cứ vào năng lực thực tế quản lý của từng huyện.
1.2. Quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước
- Quản lý nhà nước hay cũng có thể gọi là quản lý hành chính Nhà nước là
hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện quyền lực Nhà nước mang những đặc
điểm sau.
- Mang quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của
Nhà nước. Trong quản lý, khách thể phải phục tùng chủ thể quản lý một cách nghiêm
minh. Nếu khách thể làm trái, phải bị truy cứu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
- Quản lý nhà nước theo mục tiêu, chiến lược, chương trình và kế hoạch đã
định là những công cụ hoạch định phát triển. Nghĩa là đặt ra những mục tiêu kinh tế xã hội cần đạt được trong khoảng thời gian đã định sẵn và cả cách thực hiện để đạt
được mục tiêu đề ra. Đặc điểm này đòi hỏi công tác quản lý nhà nước phải có chương
trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. Có chỉ tiêu khả thi và có biện pháp tổ
chức hữu hiệu để thực hiện chỉ tiêu. Đồng thời, có cả các chỉ tiêu chủ yếu vừa mang
tính định hướng vừa mang tính pháp lệnh.
- Có tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong việc điều hành phối hợp, huy
động mọi lực lượng, phát huy sức mạnh tổng hợp để tổ chức lại nền sản xuất và cuộc
sống xã hội trên địa bàn mình theo sự phân công, phân cấp đúng thẩm quyền theo
nguyên tắc tập trung dân chủ. Có như vậy quản lý hành chính mới luôn có tính chủ
động, sáng tạo, linh hoạt.
6
1.2.2. Khái niệm về quản lý nhà nước về xây dựng
- Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là hoạt động của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương dựa trên cơ sở quy hoạch, định
hướng pháp luật, chính sách và các công cụ quản lý khác để tác động đến hoạt động
đầu tư xây dựng và các chủ thể tham gia quản lý, thực hiện nó nhằm điều chỉnh các
hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo đúng pháp luật xây
dựng đảm bảo cho các hoạt động đầu tư xây dựng hoàn thành tốt nhất các mục tiêu
đặt ra ban đầu.
- Chủ thể của quản lý nhà nước về xây dựng là đại diện của cơ quan quyền lực
nhà nước (chính quyền) từ trung ương đến địa phương. Ở trung ương là chính phủ và
cơ quan giúp việc chính phủ; ở địa phương là ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố
trực thuộc trung ương; các thành phố thị xã trực thuộc tỉnh, các quận huyện, xã
phường và cơ quan giúp việc cho cơ quan chính quyền tương ứng, những người làm
việc ở cơ quan quản lý nhà nước được gọi là công chức nhà nước.
- Đối tượng của quản lý nhà nước về xây dựng là toàn bộ hoạt động đầu tư xây
dựng và các chủ thể quản lý, thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng đó.
- Mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể và đối tượng của quản lý nhà nước
về xây dựng gồm: quan hệ tác động quản lý từ chủ thể đến đối tượng bị quản lý, hiệu
quả quản lý đạt được cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của quan hệ tác
động này, quan hệ phản ánh, báo cáo kết quả thực hiện đạt được của phân hệ đối
tượng bị quản lý đến chủ thể quản lý nhờ quan hệ phản ánh báo cáo này mà chủ thể
quản lý biết được hiệu quả của tác động quản lý do mình đưa ra đạt được hiệu quả
cao hay thấp; từ quan hệ này chủ thể quản lý sẽ điều chỉnh hoạt động quản lý tiếp
theo nhắm tạo ra kết quả đặt được cao hơn.
- Phương thức tác động của chủ thể quản lý nhà nước về xây dựng là tác động
thông qua hệ thống luật pháp; định hướng; quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các
công cụ quản lý khác (gọi là cơ chế chính sách…)
- Mục tiêu của quản lý nhà nước về xây dựng là toàn bộ các chỉ tiêu kỳ vọng,
mong đợi trong tương lai cần đạt được của quản lý nhà nước về xây dựng. Các mục
tiêu quản lý nhà nước về xây dựng trước hết phải thỏa mãn toàn bộ các mục tiêu về
kinh tế như: mục tiêu về tài chính kinh tế; mục tiêu về xã hội; mục tiêu về quốc
7
phòng an ninh; mục tiêu về môi trường và sự phát triển bền vững đồng thời quản lý
nhà nước về xây dựng còn phải thỏa mãn các mục tiêu riêng của quản lý nhà nước về
xây dựng như:
+ Đảm bảo xây dựng theo đúng quy hoạch và kế hoạch đã phê duyệt.
+ Đảm bảo thực hiện xây dựng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
+ Đảm bảo sự hài hòa các lợi ích của các chủ thể tham gia các hoạt động đầu tư
xây dựng.
+ Đảm bảo tính thông suốt, hiệu lực, hiệu quả của quản ly nhà nước về xây
dựng.
Riêng quản lý nhà nước đối với từng dự án đầu tư xây dựng phải thỏa mãn các
mục tiêu chung của quản lý nhà nước về xây dựng và mục tiêu cụ thể cho dự án gồm:
Chất lượng của dự án phù hợp với yêu cầu đặt ra.
Thời gian thực hiện dự án phù hợp với thời gian đã phê duyệt trong quyết
định đầu tư.
Mục tiêu về an toàn và môi trường trong các hoạt động xây dựng.
Chi phí thực hiện dự án phù hợp với tổng mức đầu tư đã phê duyệt trong dự
án.
- Mối quan hệ giữa các yếu tố hình thành khái niệm quản lý nhà nước về xây
dựng được thể hiện ở hình 1 sau đây:
Chủ thể QLNN về xây dựng
1
2
Đối tượng bị QLNN về xây dựng
Mục
tiêu
đặt
ra
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng
1.2.3.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng
Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng bắt nguồn từ những đặc điểm
của ngành xây dựng. Những đặc điểm đó là:
8
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước dành cho đầu tư xây dựng công trình cơ sở
hạ tầng, hạ tầng kinh tế xã hội; công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng an ninh công
trình thuộc lĩnh vục môi trường là khá lớn mà lĩnh vực đầu tư này khó hoặc không thể
thu hút đầu tư của các doanh nghiệp tham gia nên cần thiết phải có nhà nước thực
hiện.
- Hoạt động đầu tư gắn liền với lợi ích của nhà nước, lợi ích của các doanh
nghiệp, lợi ích của các cộng đồng xã hội và là hoạt động quan trọng nhằm tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật ban đầu của toàn bộ nền kinh tế nên cần thiết phải có sự quản lý
nhà nước về xây dựng.
- Đầu tư xây dựng công trình gắn liền với quy hoạch sử dụng đất; sử dụng tài
nguyên quốc gia, bảo vệ môi trường và lợi ích của cộng đồng nên đòi hỏi phải có sự
quản lý của nhà nước về xây dựng.
- Đầu tư xây dựng công trình mà công trình là sản phẩm có ý nghĩa tổng hợp về
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh nên đòi hỏi phải có quản lý
nhà nước về xây dựng.
- Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và thu hút trực tiếp đầu tư từ nước
ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều do đó đòi hỏi phải có cơ quan nhà nước tham
gia quản lý.
1.2.3.2 Vai trò của quản lý nhà nước trong quản lý xây dựng
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia các hoạt
động xây dựng nên đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước phải thực hiện tốt vai trò của
mình trong việc thực hiện các công việc sau:
- Xây dựng đường lối, chiến lược, kế hoạch phát triển ngành xây dựng phù hợp
với yêu cầu phát triển của từng thời kỳ.
- Xác định tổng quy hoạch xây dựng phù hợp với đặc điểm của từng vùng lãnh
thổ.
- Thể chế hóa các văn bản pháp luật, tạo hành lang pháp lý thông suốt cho các
hoạt động xây dựng.
- Xây dựng một môi trường kinh doanh xây dựng thuận lợi, công bằng bình
đẳng cho các hoạt động xây dựng.
9
- Quản lý chặt chẽ các yêu cầu về an toàn, về chất lượng về khai thác sử dụng,
sử dụng đất đai và bảo vệ các lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia hoạt động
xây dựng.
- Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các hoạt động xây dựng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các vi phạm trật tự xây dựng.
1.2.4. Mục đích và các nguyên tắc quản lý nhà nước về xây dựng
1.2.4.1. Mục đích của quản lý nhà nước về xây dựng
Với vai trò và vị thế của nhà nước trong quản lý xây dựng như đã trình bày thì
mục đích quản lý nhà nước về xây dựng nhằm đạt được các vấn đề sau:
- Đảm bảo cho các hoạt động xây dựng thực hiện đúng đường lối, chủ trương kế
hoạch đã định và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật xây dựng và các văn bản
pháp luật khác có liên quan như luật quy hoạch, luật đất đai, môi trường, luật đấu
thầu, luật đầu tư…
- Nâng cao nhận thức của các chủ thể, đặc biệt là nhận thức về pháp luật xây
dựng trong quá trình thực hiện hoạt động xây dựng.
- Tạo điều kiện cho chủ đầu tư thực hiện xây dựng công trình nhanh chóng,
thuận lợi, hoàn thành tốt mục tiêu của dự án đặt ra.
- Quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội phục vụ cho các hoạt
động xây dựng.
1.2.4.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước trong xây dựng
Quản lý nhà nước về xây dựng nói riêng và quản lý nhà nước về kinh tế nói
chung trước hết phải phù hợp với các nguyên tắc quản lý nhà nước về mặt kinh tế đối
với toàn bộ hệ thống kinh tế quốc dân, đồng thời quản lý nhà nước đối với các hoạt
động xây dựng còn được cụ thể hóa thành các nguyên tắc riêng
a. Vận dụng các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế trong đó có hoạt động
xây dựng.
a.1. Nguyên tắc nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý, Đảng lãnh đạo
- Tất cả quyền lực ở tất cả mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế trong đó có xây dựng
đều thuộc về nhân dân; sự nghiệp phát triển kinh tế là do dân làm chủ của nhân dân
và vì nhân dân.
10
- Quyền làm chủ của nhân dân phải được cơ quan quyền lực của nhà nước do
nhân dân bầu ra để đại diện cho nhân dân và khuyến khích nhân dân thực hiện tốt
quyền làm chủ đó.
- Sự phát triển kinh tế của quốc gia phải có một chính đảng lãnh đạo đó là đảng
cộng sản Việt Nam là đảng đại diện chân chính cho quyền lợi của giai cấp; dân tộc và
nhân dân lao động.
a.2. Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ quy luật khách quan của xã hội được vận dụng để
xây dựng nguyên tắc với các nội dung sau:
- Các chủ trương, định hướng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế trong đó
có xây dựng phải đảm bảo thống nhất biện chứng giữa hai mặt: chính trị và kinh tế;
chính trị để định hướng, chỉ dẫn hoạt động theo đúng mục tiêu, mục đích đặt ra, kinh
tế là cơ sở vật chất đảm bảo cho các hoạt động đó thành công.
- Vận dụng nguyên tắc này trong cơ chế kinh tế thị trường phải phù hợp, sáng
tạo, không để xảy ra nguy cơ chệch hướng với định hướng xã hội chủ nghĩa
- Phải kết hợp tốt giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng, văn minh và an toàn
xã hội
- Phải xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa đổi mới hệ thống chính trị với đổi mới
hệ thống kinh tế
a.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý kinh tế.
Nguyên tắc này xuất phát từ luận điểm khoa học là: tập trung để đảm bảo không
phân tán, phát triển vô chính chủ trong quản lý kinh tế và dân chủ để tăng cường tính
chủ động, sáng tạo của toàn xã hội.
Vận dụng nguyên tắc này trong quản lý kinh tế trong đó có xây dựng cần phải
thực hiện tốt các nội dung sau:
+ Sự lãnh đạo tập trung thống nhất của nhà nước phải:
- Bảo đảm các quy định của hiến pháp đã ban hành
- Xây dựng các định hướng; chiến lược; kế hoạch phải đảm bảo sự đầy đủ; toàn
diện; kịp thời.
- Xây dựng luật pháp, cơ chế, chính sách phải coi trọng và xem là khâu đột phá
đầu tiên cho sự đổi mới
11
- Nhà nước phải xác định và quản lý chặt chẽ các ngành kinh tế mũi nhọn then
chốt của đất nước
+ Thực hiện dân chủ trong quản lý nhà nước về kinh tế phải:
- Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước với quản trị kinh doanh của doanh
nghiệp
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách để xác lập quyền tự chủ kinh doanh
của doanh nghiệp và quyền hạn của cơ quan nhà nước ở các cấp trong quản lý các
hoạt động của doanh nghiệp
- Thể chế hóa quyền làm chủ của nhân dân, tập thể lao động trong doanh nghiệp
a.4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và
vùng lãnh thổ.
Theo nguyên tắc này cần phải hiểu: quản lý theo ngành là quản lý về chủ trương
định hướng phát triển của ngành; quản lý về các tiêu chuẩn, quy chuẩn quản lý về
quy mô sản xuất toàn ngành để đảm bảo tính cân đối chung…quản lý theo địa
phương và vùng lãnh thổ là quản lý toàn diện cả về hành chính kinh tế, xã hội, an
ninh, an toàn, môi trường…
a.5. Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích.
- Nguyên tắc này dựa vào nền tảng của khoa học quản lý là: quản lý kinh tế
trong đó có xây dựng thực chất là quản lý những con người trong xã hội với những
động cơ lợi ích khác nhau; lợi ích vừa là động lực vừa là mục tiêu và đòn bẩy kinh tế
trong quản lý con người.
- Đảm bảo hài hòa lợi ích theo nghĩa rộng là lợi ích của cá nhân người lao động
với lợi ích doanh nghiệp; lợi ích doanh nghiệp với lợi ích nhà nước; lợi ích doanh
nghiệp với lợi ích của ngành và địa phương…
- Quản lý nhà nước về kinh tế trong đó có xây dựng khi vận dụng nguyên tắc
này cần phải đảm bảo hài hòa các lợi ích xã hội; an ninh quốc phòng; môi trường;
đảm bảo yêu cầu về công bằng xã hội; đảm bảo hài hòa giữa lợi ích trước mắt với lợi
ích lâu dài; lợi ích giữa các vùng, miền và hài hòa giữa lợi ích với nghĩa vụ phải thực
hiện…
a.6. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
12
Nguyên tắc này bắt nguồn từ cơ sở khoa học là: hiệu quả là mục đích đạt được;
tiết kiệm là giải pháp; biện pháp đạt được mục đích đó
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả phải hiểu theo nghĩa rộng là:
- Tiết kiệm gồm: Tiết kiệm về thời gian; tiết kiệm sử dụng các nguồn lực gồm
(lao động; vốn; tài nguyên…)
- Hiệu quả gồm: hiệu quả về tài chính; hiệu quả kinh tế xã hội; hiệu quả quốc
phòng an ninh; hiệu quả về môi trường…
- Các biện pháp để thực hiện nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Để thực hiện nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cần sử dụng các biện pháp sau:
+ Phải có quy hoạch sử dụng tài nguyên, quy hoạch phát triển cho vùng lãnh thổ
tiết kiệm và hợp lý
+ Phải có chiến lược phát triển công nghệ mới, công nghệ sạch nhằm tiết kiệm
sử dụng năng lượng, lao động, nguyên vật liệu…
+ Phải có biện pháp quản lý vi mô phù hợp để hạn chế phát triển tự phát, mất
cân đối gây lãng phí các nguồn lực;
+ Phải có xác định đúng quy mô, tốc độ phát triển với hoạt động đầu tư toàn xã
hội;
+ Phải xây dựng đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng phục vụ cho yêu
cầu quản lý nhà nước về kinh tế trong đó có xây dựng;
+ Chú trọng các giải pháp chống lãng phí, thất thoát trong sử dụng các nguồn
lực xã hội;
+ Nâng cao hiệu quả đầu tư thông qua chỉ tiêu icon;
- Bên cạnh các nguyên tắc chung thì quản lý nhà nước còn phải chú ý đến các
vấn đề có tính nguyên tắc sau:
+ Quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm cả xây dựng phải tính đến đặc điểm, xu
thế phát triển của thời đại;
+ Phải kết hợp tốt giữa hiện tại và tương lai nhất là khi lựa chọn các mô hình
phát triển xây dựng và quy hoạch xây dựng;
+ Phải kết hợp tối ưu giữa mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội và môi trường;
+ Phát triển kinh tế phải đi đôi với đảm bảo công bằng, an toàn, an ninh xã hội;
+ Phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường;
13
+ Phát triển kinh tế phải đảm bảo tính tự chủ, độc lập với hợp tác quốc tế một
cách hợp lý;
+ Phải kết hợp tối ưu giữa quản lý điều tiết của nhà nước với điều tiết kinh tế thị
trường;
b. Các nguyên tắc riêng của hoạt động xây dựng.
Bên cạnh các nguyên tắc chung thì quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng còn sử
dụng các nguyên tắc riêng sau đây:
- Đảm bảo đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy hoạch, thiết kế, bảo vệ
cảnh quan môi trường phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của
từng địa phương; đảm bảo ổn định cuộc sống của nhân dân kết hợp phát triển kinh tế
- xã hội quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên khu vực dự án; đảm bảo đúng mục đích,
đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng;
- Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật sử dụng vật
liệu xây dựng; đảm bảo nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho
người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng,
ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động
đầu tư xây dựng;
- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con
người và tài sản phòng chống cháy nổ; bảo vệ môi trường;
- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
- Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phải có đủ điều kiện, năng lực phù hợp
với từng loại dự án; loại, cấp công trình và công việc xây dựng theo quy định của
pháp luật;
- Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, phòng, chống tham nhũng,
lãng phí thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng;
- Phân định rõ chức năng quản lý của nhà nước trong đầu tư xây dựng với chức
năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng;