Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Đánh Giá Hệ Thống Nhận Diện Thương Hiệu Jetstar Pacific Airlines (Jpa)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.1 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- - -   - - -

ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG NHẬN DIỆN
THƯƠNG HIỆU JETSTAR PACIFIC
AIRLINES

Nhóm thực hiện :

Giáo viên hướng dẫn:

1. Nguyễn Thị Bảo

Th.s: Phan Thị Thu Thủy

2. Dương Thị Hiền
3. Võ Thị Thảo Hiền
4. Lê Thị Thanh Huyền
5. Bùi Thị Bích Nhỏ
6. Phan Thị Yến

Huế, 05/2011


Mục lục

Trang


PHẦN I:ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 3
1.1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………...3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.2.1 Mục tiêu chung: ................................................................................................... 4
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 4
1.5. Kết cấu đề tài ......................................................................................................... 5
PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 6
Chương I: Tổng quan vấn dề nghiên cứu ...................................................................... 6
Tổng quan về hệ thống nhận diện thương hiệu (BIS) ................................................ 6
CHương II: Thực trạng vấn đề nghiên cứu .................................................................... 7
2.1. Tổng quan về hãng hàng không Jetstar Pacific Airlines (JPA) ........................... 7
2.2. Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu hãng hàng không Jetstar Facific
Airlines .................................................................................................................. 16
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu
Jetstar Facific ............................................................................................................. 29
3.1. Định hướng..................................................................................................... 29
3.2. Các giải pháp hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Jetstar ..................... 30
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 30
3.1. Kết luận .............................................................................................................. 30
3.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 31

2


ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU
JETSTAR PACIFIC AIRLINES

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhận biết thương hiệu là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình mua sắm của khách
hàng và là tiêu chí quan trọng để đo lường sức mạnh một thương hiệu trên thị trường. Một
thương hiệu càng nổi tiếng và được yêu thích sẽ càng dễ dàng có cơ hội được khách hàng
lựa chọn trong mua sắm tiêu dùng. Đặc biệt trong bối cảnh thị trường với sự xuất hiện ồ
ạt của các thương hiệu cạnh tranh thì những thương hiệu nào có độ nhận diện lớn thương
hiệu ấy đủ sức tồn tại trước cơn bão cạnh tranh đang diễn ra ngày càng khốc liệt, gay gắt.
Bên cạnh đó việc nắm bắt được đặc điểm nhận thức của khách hàng về một thương hiệu
là chìa khóa vô cùng quan trọng để xây dựng được các chiến lược thương hiệu phù hợp,
giúp gia tăng được độ nhận biết của khách hàng, dần dần đưa họ tiến gần đến bấc cao nhất
của tháp nhận biết thương hiệu, sự trung thành thương hiệu.
Thị trường Việt Nam ngày càng có nhiều sản phẩm với nhiều thương hiệu khác nhau. Từ
những thương hiệu đã tồn tại lâu đến những thương hiệu mới hình thành .Từ những
thương hiệu trong nước đến những thương hiệu nước ngoài. Tất cả đã tạo nên sự cạnh
tranh khốc liệt trên thị trường. Người tiêu dùng với thu nhập ngày càng tăng đã trở nên
kén chọn hơn trong việc mua sản phẩm. Họ không còn chú trọng quá nhiều vào chất
lượng sản phẩm mà thay vào đó là các giá trị khác đi kèm với sản phẩm. Những thương
hiệu nào đem lại nhiều giá trị cho khách hàng thì thương hiệu đó mới được khách hàng
quan tâm, sử dụng.
Với sự xuất hiện ngày càng nhiều hãng hàng không như Air Mekong, Indochina Air,
Jetstar Pacific Airlines, Việt Nam Airlines, Vasco, Vietjet Airlines… như vậy có nghĩa là
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, trở nên áp lực.
3


Jetstar Pacific Airlines được thành lập và ngày càng có những bước phát triển vững vàng,
góp phần trong công tác phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Tuy nhiên vị trí của thương hiệu Jetstar trong tháp nhận biết thương hiệu của khách
hàng đang ở vị trí nào, khách hàng nhận thức ra sao về thương hiệu này. Những lý do đó
nhóm tôi quyết định lựa chọn đề tài: "Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu hãng

hàng không Jetstar Pacific Airlines tại trường đại học kinh tế Huế".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu của sinh viên đại học kinh tế Huế đối với
thương hiệu Jetstar Pacific Airlines.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống nhận diện thương hiệu
 Tìm hiểu thị trường và mức độ nhận biết thương hiệu Jetstar của sinh viên trường
đại học kinh tế Huế
 Đánh giá của sinh viên đại học huế về HTNDTH của Jetstar. Các đặc điểm nào của
thương hiệu Jetstar, cách thức quảng bá thương hiệu quyết định đến nhận thức về
thương hiệu của sinh viên đại học Kinh tế Huế.
 Mức độ sử dụng các dịch vụ Jetstar của sinh viên đại học Kinh tế Huế.
 Đưa ra được các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhận diện thương hiệu Jetstar Pacific
Airlines
 Đề xuất một số giải pháp có ích để nâng cao mức độ nhận diện thương hiệu Jetstar
Pacific Airlines
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống nhận diện thương hiệu Jetsar pacific airlines tại trường
Đại học kinh tế Huế.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ tiến hành ở Thành phố Huế, đối tượng điều tra bao gồm: sinh viên Đại
học kinh tế Huế hệ chính quy và hệ vừa học vừa làm.
- Về nội dung: Bài tiểu luận tập trung…..
- Về không gian: Công ty cổ phần hàng không Jetstar pacific airlines và sinh viên
đại học kinh tế huế.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: báo chí, Internet

- Số liệu sơ cấp: phỏng vấn khách hàng bằng bảng hỏi.
 Số phiếu phát ra: 150
 Số phiếu thu về: 135
 Sô phiếu không hợp lệ: 15
 Số phiếu hợp lệ: 135
a. Phương pháp điều tra phỏng vấn:
4


Phỏng vấn thông qua bảng hỏi, trong quá trình phỏng vấn có sử dụng
- Bảng hỏi thiết kế sẵn
- Hình ảnh minh họa: hình ảnh logo Jetstar, slogan, đồng phục nhân viên, trụ sở công
ty, điểm bán vé
b. Kích thước mẫu:
Việc lựa chọn kích thước mẫu là bao nhiêu hiện nay chưa rõ ràng. Kích thước mẫu phụ
thuộc vào phương pháp ước lượng và mục đích của cuộc điều tra. Có nhà nghiên cứu cho
rằng kích thước mẫu là năm cho một tham số ước lượng (Bollen 1989), tuy nhiên cũng có
nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là từ 100- 150.
Trong nghiên cứu này do hạn chế về mặt nguồn lực và thời gian nên chúng tôi đã chọn
kích thước mẫu là 150.
c. Chọn mẫu điều tra
Đối tượng điều tra: sinh viên đại học kinh tế Huế hệ chính quy và hệ vừa học vừa làm
trên địa bàn thành phố Huế. Chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp lại theo các đối tượng
điều tra.
1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp thống kê mô tả: dung các chỉ số tương đối, số tuyệt đối để phân tích sự
biến động cũng như mối quan hệ giữa các hiện tượng.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.
a. Giá trị trung bình
b. Kiểm định giá trị trung bình theo phương pháp One Sample T-test

- Các giá trị trung bình được kiểm định bằng kiểm định trung bình theo phương pháp One
Sample T-test để khẳng định xem nó có ý nghĩa về mặt thống kê hay không.
H0: u bằng giả thiết kiểm định
H1: u khác giả thiết kiểm định
- Alpha là mức ý nghĩa của kiểm định, đó là xác xuất bác bỏ H0, Alpha=0.05
Nguyên tắc chấp nhận giả thuyết
Nếu Sig. (2-tailed) >= 0.05 chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thiết H0
Nếu Sig. (2-tailed) < 0.05 bác bỏ giả thiết H0
- Phương pháp thu thập tài liệu điều tra và phỏng vấn
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: báo chí….
+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: dùng bảng hỏi để thu thập thông tin sơ cấp.
1.5. Kết cấu đề tài
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
- Lí do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, tóm tắt bố cục đề tài
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. Tổng quan về hệ thống nhân diện thương hiệu (BIS)
Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.1. Tổng quan về hãng hàng không Jetstar Pacific Airlines (JPA)
2.2. Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu hãng hàng không Jetstar Facific
5


Chương 3: Điịnh hướng và giải pháp nhằn hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu
Jetstar Pacific Airlines.
3.1. Định hướng
3.2. Các giải pháp hoàn thiện hệt hống nhận diện thương hiệu Jetstar
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận và hạn chế của đề tài. Đề xuất các kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp cho nội
dung nghiên cứu.

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về hệ thống nhận diện thương hiệu (BIS)
1.1.1. Khái niệm BIS
BIS của doanh nghiệp là tất cả các loại hình và cách thức mà thương hiệu có thể
tiếp cận với khách hàng như: tên thương hiệu, logo, slogan, nhãn mác, băng rôn quảng
cáo,các vật phẩm và ấn phẩm hổ trợ quảng cáo (tờ rơi, poster, áo, mũ…), các phương tiện
vận tải, bảng hiệu công ty, chuỗi các cửa hàng và các hình thức quảng cáo, PR…
BIS là công cụ chuyển hóa nhận diện thương hiệu thành hình ảnh thương hiệu.
1.1.2. Thành phần của BIS
 Tên thương hiệu (Brand name): là từ hoặc cụm từ để khách hàng xác định công ty, sản
phẩm hay dịch vụ của công ty. Nó là công cụ giao tiếp ngắn gọn, đơn giản nhưng có
hiệu quả cao nhất.
Tên thương hiệu phải đơn giản, ngắn gọn, dễ đọc, dễ viết, có ý nghĩa. Tên
thương hiệu phải gần gũi với công dụng của sản phẩm, phù hợp với định hướng
phát triển thương hiệu: tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu thương hiệu….
Tên thương hiệu được khách hàng ghi nhớ nhất. Vì vậy tên thương hiệu phải
thân thiện, dễ thích nghi, chuyển đổi, có sự phân biệt, không trùng lắp, không
tương tự với các nhãn hiệu đã được đăng ký của doanh nghiệp khác.
 Logo (biểu tượng): là yếu tố tượng trưng cho thương hiệu, đóng vai trò quan trọng về
khả năng nhận biết thương hiệu, là ấn tượng bên ngoài đại điện cho thương hiệu của
công ty, làm cho khách hàng tìm đến công ty, nhớ đến công ty.
 Logo được thể hiện qua hình vẽ, hoa văn,kiểu chữ,màu sắc hay một dấu hiệu
đặc biệt để tạo sự phân biệt, đồng thời tác động sâu sắc làm cho khách hàng liên
tưởng đến thương hiệu.
 Slogan (câu khẩu hệu): là thông điệp truyền thông ngắn gọn nhất đến khách hàng bằng
từ ngữ dễ nhớ,có sức thu hút cao về ý nghĩa,âm thanh.
 Màu sắc: Màu sắc của thương hiệu có vai trò gợi lại trí nhớ của khách hàng,lựa chọn

màu sắc phải đơn giản,dễ nhận biết cũng như dễ gợi nhớ
6


 Chỉ nên sử dụng hai màu sắc: sử dụng màu nổi trội nhất để thể hiện trên tất cả
các yếu tố cấu thành thương hiệu,màu thứ hai lựa chọn sao cho không lấn át màu
thứ nhất.
 Các hoạt động truyền thông, quảng cáo
- Quảng cáo ngoài trời: băng rôn,áp pích…,quảng cáo trên báo chí,truyền
hình,truyền thanh,Internet. Các chương trình sự kiện: hội nghị khách hàng,hội
thảo…Hoạt động tài trợ,văn hóa,thể dục thể thao…phương tiện vận chuyển…
- Vật liệu trưng bày tại các điểm bán hàng: bảng hiệu tại các cửa hàng bán lẻ,nhà
phân phối…
- Hình ảnh người bán hàng,
- Các vật dụng quảng cáo thường xuyên như áo mưa,áo thun,mũ…
- Hình ảnh công ty: bảng hiệu,tiếp tân,thiết kế công ty…
- Văn bản giấy tờ: danh thiếp,bao thư…
1.1.3. Yêu cầu, sự cần thiết phải có hệ thống nhận diện thương hiệu
Hệ thống nhận diện thương hiệu phải độc đáo, khác biệt, nổi bật, dễ nhớ, dễ liên
tưởng. Đồng thời BIS phải đa dạng về phương tiện truyền tải, đồng nhất về hình ảnh, màu
sắc, kiểu dáng.
Một thương hiệu mạnh có nhiều thuậu lợi: người tiêu dùng nhận biết và mua sản
phẩm dễ dàng, thuận lợi cho lực lượng bán hàng cũng như tác động vào giá trị của công
ty và tạo niềm tự hào cho nhân viên của công ty, tạo lợi thế cạnh tranh, giảm chi phí
quảng cáo và khuyến mãi.
Nếu công ty không có BIS thì mức độ nhận biết của khách hàng về công ty và sản
phẩm sẽ thấp. Không có khả năng đưa thương hiệu lên vị trí nhớ đầu tiên trong tâm trí
người tiêu dùng. Không tạo được cho khách hàng trung thành và có nguy cơ bị mất khách
hàng về tay một thương hiệu có ấn tượng mạnh hơn trong tâm trí khách hàng.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan về hãng hàng không Jetstar Pacific Airlines (JPA)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần hàng không Jetstar
Pacific Airlines
Trụ sở chính: tại Sân bay Quốc tế
Tân Sơn Nhất (SGN), Thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam.

Thành lập

1991 (với tên Pacific Airlines)

Các trạm trung
Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
chuyển chính
Các điểm đến quan Sân bay quốc tế Nội Bài
7


trọng
Số máy bay

7 (15 vào năm 2014)

Số điểm đến

7

Công ty mẹ

Qantas (Úc) & SCIC (Việt Nam)


Khẩu hiệu

It's All About Choice

Tổng hành dinh

Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Bruce Buchana (Giám đốc điều hành Jetstar Airways)[1]
Nhân vật then chốt
Lê Song Lai (Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Jetstar Pacific)
Trang Web: />Công ty Cổ phần Hàng Không Jetstar Pacific Airlines (Jetstar Pacific
Airlines Joint Stock Aviation Company), hoạt động với tên gọi Jetstar Pacific, là
một hãng hàng không giá rẻ có trụ sở tại Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất (SGN),
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Hãng điều hành các dịch vụ bay chở hành
khách và hàng hoá tới các điểm đến trong nước và quốc tế. Hãng này hiện đang
trải qua giai đoạn tái cơ cấu sở hữu và rà soát lại toàn bộ hoạt động. Ngày
26/4/2007 Hãng hàng không quốc gia Australia - Qantas Airways đã mua 30% cổ
phần để trở thành cổ đông chiến lược và hỗ trợ để hãng này hoạt động và phát
triển theo mô hình hàng không giá rẻ giống Jetstar asia airways (Jetstar asia
airways cũng là hãng hàng không giá rẻ do Qantas Airways điều hành và đã thành
công trong nhiều năm qua). Ngày 23.05.2008, hãng này đã chính thức đổi tên và
biểu tượng, từ Pacific Airlines trở thành hãng hàng không Jetstar Pacific Airlines,
hãng hàng không giá rẻ đầu tiên và duy nhất hiện nay của Việt Nam.
Hãng được thành lập và đi vào hoạt động theo các Quyết định số 116/CT
ngày 13 tháng 4 năm 1991 và số 188/CT ngày 15 tháng 6 năm 1991 của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng, các Quyết định số 2355 QĐ/TCCB-LĐ ngày 12 tháng 12
năm 1990 và Quyết định số 2016 QĐ/TCCB-LĐ ngày 20 tháng 9 năm 1992 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải và Bưu điện.

Đây là hãng hàng không không thuộc sở hữu nhà nước đầu tiên được thành
lập tại Việt Nam sau khi luật được sửa đổi cho phép đầu tư nước ngoài trong lĩnh
vực hàng không trong nước. Các cổ đông ban đầu gồm 7 doanh nghiệp nhà nước
với số vốn 40 tỷ đồng, trong đó Cục hàng không dân dụng Việt Nam (Vietnam
Civil Aviation) và 4 doanh nghiệp thành viên đã chiếm 86,49% cổ phần. Hai cổ
đông còn lại là Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Saigon Tourist, 13,06%) và Công
ty Thương mại Đầu tư Phát triển Giao thông Vận tải (Tradevico, 0,45%).
Năm 1993, Cục hàng không dân dụng Việt Nam tái cấu trúc thành trở thành
Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines). Các cổ phần của Cục
hàng không dân dụng chuyển sang cho Vietnam Airlines (VNA).
Năm 1995, Pacific Airlines trở thành đơn vị thành viên của Vietnam
Airlines.
8


Từ năm 1996, PA là thành viên của Tổng công ty Hàng không Việt Nam
(Vietnam Airlines Corporation). Số cổ đông của PA chỉ còn 3 cổ đông.
Ngày 17/07/2004, Do thua lỗ trầm trọng, PA cắt đường bay Đà Nẵng Hồng Kông. Sau đó, hãng tiếp tục ngưng các tuyến bay quốc tế. PA định bán 30%
cổ phần cho Temasek Holdings, công ty đầu tư thuộc sở hữu nhà nước Singapore,
vào nửa cuối năm 2007.
Ngày 13/02/2007, PA chính thức chuyển thành hãng hàng không giá rẻ đầu
tiên của Việt Nam, sau 15 năm hoạt động.
Ngày 24/04/2007, 30% cổ phần PA thuộc về Qantas.
Ngày 26 tháng 4 năm 2007, tập đoàn Qantas - Australia đã ký kết Hợp
đồng đầu tư với Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) về việc
mua 30% cổ phần của Pacific Airlines (Jetstar Pacific) để trở thành cổ đông chiến
lược vì họ muốn hãng hàng không giá rẻ của riêng mình là Jetstar Airways có địa
điểm đặt chân vào Châu Á. Theo thỏa thuận ban đầu, Qantas sẽ đầu tư 50 triệu
USD để được sở hữu 18% cổ phần của PA, sau đó sẽ đầu tư thêm để được sở hữu
30%. Nhờ số tiền này mà PA có thể cắt lỗ, nhưng đổi lại sẽ chuyển sang dùng

thương hiệu Jetstar Pacific Airlines. Số lượng cổ đông cũng như tỷ lệ cổ phần
cũng thay đổi như sau: SCIC (75,78%), Qantas Airways (18%), Saigon Tourist
(6,18%) và ông Lương Hoài Nam - Tổng giám đốc (0,04%). Như vậy, cho đến
thời điểm hiện tại, chỉ còn mỗi một cổ đông sáng lập là Saigon Tourist.
Ngày 21/09/2007, PA mở đường bay TPHCM - Nha Trang tần suất 1
chuyến/ngày. Khởi hành lúc 11 giờ 30 và về lúc 12 giờ 50.
Ngày 01/12/2007, PA mở đường bay TPHCM - Huế tần suất 1
chuyến/ngày. Khởi hành lúc 07 giờ 00 và về lúc 19 giờ 30.
Ngày 21/12/2007, PA mở đường bay TPHCM - Hải Phòng tần suất 1
chuyến/ngày. Khởi hành lúc 14 giờ 30 và về lúc 17 giờ 00.
Ngày 25/01/2008, PA mở đường bay TPHCM - Vinh, tần suất 1
chuyến/ngày. Khởi hành lúc 14 giờ 30 và về lúc 18 giờ 30.
Ngày 23/05/2008, Pacific Airlines (PA) chính thức đổi tên thành Jetstar
Pacific Airlines (JPA)
Ngày 01 tháng 06 năm 2008, JPA mở 2 đường bay mới:
o Hà Nội - Đà Nẵng (1 chuyến 1 ngày, khởi hành lúc 11g45 và về lúc
13g30).
o Hà Nội - Nha Trang (1 chuyến 1 ngày, khởi hành lúc 07g15 và về
lúc 09g30).
Ngày 15 tháng 06 năm 2008, do giá xăng dầu tăng cao (trên 140
USD/thùng), JPA cắt đường bay TPHCM - Huế và giảm tần suất bay đường bay
TPHCM - Vinh từ 7 chuyến xuống 4 chuyến 1 tuần.
Ngày 05/09/2008, JPA cắt đường bay TPHCM - Nha Trang, chính thức
tuyên bố bán vé cho 2 đường bay quốc tế mới.
Ngày 31/10/2008, JPA mở đường bay quốc tế từ TPHCM - Bangkok và
ngược lại, tần suất 1 chuyến/ngày. Khởi hành lúc 10 giờ 45 và về lúc 13 giờ 00.
Đây là sự trở lại trên thương trường quốc tế của hãng hàng không này sau 3 năm
9



vắng bóng. Trước đây, JPA cũng đã từng khai thác các đường bay quốc tế nhưng
do thua lỗ nên phải cắt bỏ.
Ngày 03/11/2008, JPA mở đường bay quốc tế từ TPHCM - Siem Reap và
ngược lại, tần suất 1 chuyến/ ngày. Khởi hành lúc 10 giờ 00 và về lúc 11 giờ 45.
Ngày 14.11.2008, JPA mở đường bay quốc tế từ TPHCM - Singapore.
05/12/2008, đáp ứng nhu cầu đi lại trong dịp tết nguyên đán, JPA mở lại
đường bay TPHCM - Huế với tần suất 1 chuyến/ngày. Khởi hành lúc 15 giờ 10 và
về lúc 17 giờ 00. Đường bay này trước đây đã từng ngưng khai thác do giá xăng
dầu tăng cao.
Đầu tháng 12, JPA chính thức khai thác thêm dòng máy bay Airbus A320.
Hãng cũng tuyên bố chưa khai thác đường bay quốc tế
Ngày 03/01/2009, JPA mở đường bay Hà Nội - Cần Thơ, tần suất 4 chuyến/
1 tuần
Ngày 29/12/2010, JPA tăng tần suất trên các đường bay TPHCM - Hà Nội,
Huế, Hải Phòng, Vinh ; Hà Nội - Đà Nẵng.
Tính đến thời điểm hiện nay, đây là một trong những hãng hàng không lớn trong
nước, chiếm 40% thị phần vận chuyển hành khách trên tuyến bay chính của họ
giữa Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội và chiếm tổng cộng 5% thị trường hàng
không nội địa.
Hiện có trên 1900 chuyến bay mỗi tuần được tâp đoàn Jetstar khi thác tại
15 quốc gia, phục vụ cho hơn 50 thị trường tại khu vực Châu Á và Châu Á Thái
Bình Dương. JPA là hãng hàng không duy nhất của Việt Nam hoàn toàn không sử
dụng vé giấy, cung cấp 100% vé điện tử và thanh toán bằng thẻ tín dụng trên mạng
qua website của họ cũng như dịch vụ giữ chỗ qua điện thoại 24/24, 7/7 cho khách
hàng qua hai trung tâm 39.550.550 của họ tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Với những người không sở hữu thẻ tín dụng, hơn 200 đại lý trên toàn Việt Nam có
thể cung cấp các dịch vụ đặt chỗ và bán vé.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
 Đội máy bay
Tính đến tháng 11 năm 2010, đội bay của Jetstar Pacific gồm:

 5 Boeing 737-400.
 2 Airbus A320 .
Jetstar Pacific Airlines đã và đang khai
thác một đội máy bay nổi tiếng là loại máy
bay Boeing B737 - một trong những dòng
máy bay thành công nhất trong lịch sử hàng
không thế giới, được sản xuất ra với số lượng
lớn hơn bất kỳ dòng máy bay nào khác (hơn
5000 chiếc, chiếm 1/4 số lượng máy bay phản
lực đã xuất xưởng. Máy bay B737-400 của
Jetstar Pacific có 168 ghế hạng phổ thông

10


(economy class).
Hiện nay, Jetstar Pacific đang chuyển dần sang khai thác bằng loại máy bay
Airbus A320 (Chiếc máy bay A320 đầu tiên được đưa vào khai thác trong tháng
8/2008), Airbus A321 (có thể chuyên chở 210 hành khách), Airbus 330-200 (phục
vụ cho các chuyến bay quốc tế đường dài, có sức chứa 303 khách hang)
Đặc điểm của Airbus A320:
 Là loại máy bay hiện đại và trở thành chuẩn mực của dòng máy bay tầm
trung. Đội máy bay A320 của Jetstar Pacific sẽ có 177 ghế đồng hạng Phổ
thông và sẽ được sử dụng khai thác trên các đường bay nội địa Việt Nam và
đường bay quốc tế trong khu vực.
 Là loại máy bay có khoang hành khách rộng nhất so với bất cứ loại máy
bay nào khác có một lối đi ở giữa. Khoang đựng hành lý xách tay cũng
rộng hơn và rất tiện dụng cho hành khách. Loại máy bay A320 mà Jetstar
Pacific đưa vào sử dụng được trang bị ghế bọc da thật rất thoải mái với chỗ
để chân tiêu chuẩn dài 30 inches (76.2 cm) và rộng hơn 1 inch (2.54 cm) so

với những chiếc máy bay cùng loại. Điều này sẽ mang lại cho hành khách
sụ thoải mái với chỗ để chân rộng hơn.
 Airbus A320s là loại máy bay tiết kiệm nhiên liệu và êm ái.

1.
2.
3.
4.
5.
6.






 Hội đồng Quản trị
Ông Lê Song Lai - Chủ tịch Hội đồng Quản trị (Phó Tổng giám đốc SCIC)
Ông Phạm Vũ Hiến (Đại diện Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà
nước (SCIC))
Ông Lương Hoài Nam
Ông Nguyễn Đức Vinh (Tổng giám đốc Ngân hàng Kỹ thương
Techcombank)
Ông Alan Joyce (Tổng giám đốc Jetstar Airways)
Ông David Hall (Giám đốc tài chính Jetstar Airways)
Ban điều hành
Tổng giám đốc (CEO): ông Lê Song Lai
Phó tổng giám đốc điều hành(COO): Ông Jason Cameron (quốc tịch Úc)
Đại lý
o Danh sách đại lý khu vực miền bắc: 125 đại lý, đến 3/3/2011 bổ

nhiệm thêm 20 đại lý nữa
o Danh sách đại lý khu vực miền trung: 102 đại lý
o Danh sách đại lý khu vực miền nam: 291 đại lý

11


2.1.3. Sản phẩm và dịch vụ

12


 Sản phẩm chính: JPA là hãng hàng không duy nhất của Việt Nam hoàn toàn
không sử dụng vé giấy, cung cấp 100% vé điện tử và thanh toán bằng thẻ tín dụng
trên mạng qua website của họ cũng như dịch vụ giữ chỗ qua điện thoại 24/24 7/7
cho khách hàng qua hai trung tâm 39.550.550 của họ tại Thành phố Hồ Chí Minh
và Hà Nội. Với những người không sở hữu thẻ tín dụng, hơn 200 đại lý trên toàn
Việt Nam có thể cung cấp các dịch vụ đặt chỗ và bán vé, có thể đặt chỗ và thanh
toán qua các phòng vé, ngân hang, bưu điện, máy ATM.
+ Đối với việc đặt chỗ và thanh toán ngay ta có thể thanh toán bằng
thẻ tín dụng, Thanh toán trực tuyến qua dịch vụ Internet Banking, Thanh toán bằng
các loại thẻ ghi nợ nội địa (thẻ ATM) tại trang web Jetstar.com, Thanh toán bằng
phiếu thanh toán.
+ Mua vé qua điện thoại : ta có thể gọi điện tới các Trung tâm phục vụ
khách hàng Jetstar Pacific tại Việt Nam, Phục vụ 24/24 mỗi ngày, 7 ngày trong tuần,
hiện Jetstar có rất hơn 200 phòng vé đặt tại khắp các tỉnh trong cả nước. ngoài ra
JPA có chi nhánh tại các nước như Úc, New Zealand, Malaysia , Trung Quốc,
Singapore, Hongkong, Mỹ và các nước khác.
 JetSaver Light (Loại giá này không cho phép Hành Lý Ký Gửi. Các hạn chế
về Hành Lý Xách Tay sẽ được tuân thủ một cách chặt chẽ. Nếu Quý khách

có nhiều hành lý hơn mức Hành Lý Xách Tay được quy định, Quý khách cần
lựa chọn loại giá JetSaver trước chuyến bay)
 Vé JetFlex (Đặt chỗ có thể được hoàn tiền nếu đặt chỗ ban đầu của Quý
khách là loại giá JetFlex)
 Vé JetSaver (Đặt chỗ không được hoàn tiền, kể cả các loại phí, phụ thu kèm
theo giá vé, loại vé có thể mang các loại hành lý không thể xách tay)
 JetPlus (Đặt chỗ không được hoàn tiền, kể cả các loại phí, phụ thu kèm theo
giá vé (trừ phi có các quy định khác). Hành khách sẽ bị mất toàn bộ tiền vé
nếu không đến sân bay làm thủ tục hàng không hoặc lên máy bay trong thời
gian quy định)
 StarClass quốc tế (Đặt chỗ có thể được hoàn tiền nếu đặt chỗ ban đầu của
Quý khách là loại giá StarClass)
Khách hàng có thể đổi loại vé từ JetSaver Light lên JetSaver.

Sản phẩm phụ: Bán các sản phẩm trên máy bay như: áo, quần, nón, ba lô, vật
dụng hàng ngày (bút,mô hình máy bay…) có in hình logo của Jetstar

Dịch vụ xe buýt: đưa đón từ sân bay Nội Bài về thành phố Hà Nội (và ngược
lại) cho tất cả hành khách của Jetstar.

Dịch vụ làm thủ tục lên máy bay miễn : khi đến sân bay, hành khách sẽ
không phải làm lại thủ tục lên máy bay và có thể vào ngay phòng chờ.

Dịch vụ cung cấp vé giá rẻ Saver Light dành cho hành khách không có hành
lý ký gửi. Trẻ em (dưới 2 tuổi) được miễn hoàn toàn tiền vé máy bay. Hành khách
tàn tật được miễn phí xe lăn.

Pacific Airlines sẽ thực hiện việc đồng nhất các chính sách thương mại, dịch
vụ, phân phối với Jetstar. Cơ cấu giá vé của Jetstar Pacific sẽ được điều chỉnh, giảm
bớt số lượng vé giá Linh hoạt (Flex) và tăng số lượng vé giá Tiết kiệm (Saver).


Hành khách có thể đặt chỗ và thanh toán cho một hành trình bay nhiều chặng
trong một vé máy bay. Hành khách có thể mua vé máy bay, thanh toán tiền khách
sạn, mua tour du lịch, thuê xe ôtô, mua bảo hiểm du lịch cùng trong một giao dịch
13


mua vé qua website của Jetstars Pacific hoặc các trung tâm phục vụ khách hàng,
phòng vé và đại lý của Jetstar Pacific.
2.1.4. Nhân viên của Jetstar
Jetstar Pacific tuyển dụng nhân viên có thái độ và khả năng phục vụ khách
hàng một cách hoàn hảo, cùng với tâm niệm rằng để giữ lời hứa – “Giá Rẻ Hàng
Ngày, Mọi Người Cùng Bay”.
Có khoảng 7,000 nhân viên đang trực tiếp làm việc cho Jetstar tại khu vực
Châu Á Thái Bình Dương.
JPA luôn luôn tập trung vào mục tiêu duy trì chi phí của mình ở mức thấp
nhất. Nhân viên làm việc thông minh, sáng tạo hơn và luôn luôn tìm mọi cách để cải
thiện hệ thống và quy trình của Jetstar Pacific.
JPA tuyển dụng những nhân viên có thái độ và khả năng phục vụ khách hàng
một cách hoàn hảo, vì vậy JPA có một đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên
nghiệp. Phi công của JPA luôn đứng trong hàng ngũ những phi công hàng đầu. JPA
có đội ngũ nhân viên phục vụ mặt đất giàu kinh nghiệm. Ðội ngũ tiếp viên hàng
không của JPA luôn nồng hậu, thân thiện và chu đáo với khách hàng. Tất cả nhân
viên của JPA mang đến cho hành khách lòng mến khách nồng nhiệt nhất của Việt
Nam và của Châu Á, bảo đảm từng chuyến bay đều thoải mái từ khi bắt đầu cho tới
khi kết thúc hành trình.
Nhân viên của JPA luôn biết yêu thích công việc của mình để những hành
khách của JPA luôn có những chuyến bay thoải mái dễ chịu. JPA cam kết duy trì
một nơi làm việc mà ở đó nhân viên của JPA luôn tự hào là một thành viên của JPA
Kỹ sư của JPA:

Ngày:28/03/2011 JPA bổ nhiệm kỹ sư hàng không người Việt Nam. 17 kỹ sư bảo
dưỡng máy bay đầu tiên người Việt Nam của hãng đã chính thức được Cục Hàng
không Việt Nam cấp giấy phép hành nghề Cat B (VAR66 Licences). 3 trong số 17
kỹ sư nói trên đã hoàn thành xuất sắc kỳ thi CRS (Certificate Release to Service Chứng chỉ xác nhận phục vụ) dưới sự sát hạch khắt khe của các chuyên gia nước
ngoài để chính thức đảm nhận vai trò kỹ sư trình độ Cat B (Để đạt đến trình độ Cat
B, các kỹ sư hàng không phải được đào tạo lâu dài, nắm rất vững các kiến thức về
kỹ thuật máy bay, luật pháp và các quy trình nghiệp vụ của một hãng hàng không)
tại JPA. Số còn lại đang khẩn trương hoàn thiện hồ sơ và thủ tục để tiếp tục được
kiểm tra, nâng ngạch trong thời gian tới. Cứ 2 năm làm việc liên tục và không gián
đoạn quá 6 tháng, các kỹ sư Cat B phải được huấn luyện nâng cao và được Cục
Hàng không Việt Nam gia hạn giấy phép hành nghề thì mới được gia hạn tiếp
chứng chỉ ủy quyền CRS theo VAR145.
Ông Lê Song Lai - Tổng giám đốc JPA cho biết: "Đây là sự kiện quan trọng
trong lịch sử 20 năm hoạt động của hãng. Lần đầu tiên, các kỹ sư Việt Nam đã đạt
tới trình độ tay nghề rất cao mà từ trước đến nay tại JPA mới chỉ có các kỹ sư nước
ngoài đảm nhận".
Hiện nay, JPA có 22 kỹ sư người nước ngoài và 3 kỹ sư Việt Nam đảm
nhiệm vai trò Kỹ sư Cat B. 14 Kỹ sư người Việt Nam sau khi tích lũy đủ sổ kinh
nghiệm thực tế (Experience Book) sẽ tham gia các kỳ thi CRS để đảm nhiệm vai trò
kỹ sư Cat B tại hãng trong thời gian từ 1-2 năm tới. Theo kế hoạch, đến năm 2014,
Jetstar Pacific sẽ có 50% kỹ sư là người Việt Nam, đủ năng lực đảm nhiệm các vị trí
quan trọng trong công tác bão dưỡng máy bay.
14


JPA thực hiện chương trình nội địa hóa đội ngũ phi công, chương trình đã
bước đầu thu được những kết quả tích cực. Hiện tại, đã có 3 phi công Việt Nam
làm việc cho JPA. Dự kiến, từ nay đến hết năm 2011, sẽ có khoảng khoảng 10 phi
công Việt Nam do Hãng đầu tư và cử đi học ở nước ngoài trở về phục vụ trên các
chuyến bay của JPA

2.1.5. Tình hình tài sản & nguồn vốn
JPA là hãng hàng không giá rẻ đầu tiên tại Việt Nam, được chuyển đổi từ
Pacific Airlines vào tháng 5 năm 2008. JPA có 27% cổ phần của tập đoàn Qantas,
phần còn lại là của các cổ đông Việt Nam khác như Tổng công ty liên doanh và đầu
tư vốn nhà nước (SCIC), Tổng công ty du lịch Saigon Tourist.
JPA hiện đang khai thác đội bay gồm 5 chiếc Boeing 737 và 2 chiếc Airbus
A320 với 7 điểm đến nội địa Việt Nam.
JPA bắt đầu hoạt động từ năm 2007 với 18% cổ phần của tập đoàn Qantas,
dựa trên Hợp đồng thương hiệu và Hợp đồng dịch vụ doanh nghiệp giữa Pacific
Airlines và Jetstar Airways.
.Tập đoàn Qantas hiện có dự định tăng cổ phần lên mức tối đa là 30% vào năm
2010. Hiện nay, sau khi tái cấu trúc lại, SCIC sẽ nắm giữ 51% cổ phần, Qantas 30%,
Saigon Tourist 6,18%. Số còn lại sẽ được bán cho các nhà đầu tư khác.
Hiện nay Jetstar Pacific đang khai thác mạng lưới các chuyến bay nội đia Việt Nam
bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Huế, Vinh, Hải Phòng và Nha
Trang
Phí thương hiệu của Jetstar Pacific chiếm 0,2% doanh thu nhưng việc sử
dụng thương hiệu Jetstar đem về mức tăng doanh số trên 20% cho hãng. Lượng
khách của JPA tăng trưởng 43% trong quý III/2009 so với cùng kỳ năm 2008.
JPA hiện chiếm 40% năng lực vận chuyển trên đường bay nội địa quan trọng
nhất là Hà Nội - TPHCM. Sáu tháng đầu năm, JP đạt mức tăng trưởng vận chuyển
kỷ lục 30% tại thị trường nội địa.
Chính sách giá rẻ đã giúp Jetstar Pacific tăng thị phần từ 14% lên 23% trong
năm 2010. Hiện tại, hãng đã có nhóm khách hàng là những người có thu nhập trung
bình, muốn đi máy bay với mức giá tiết kiệm nhất
2.1.6. Cấu trúc nền móng thương hiệu của Jetstar
a. Định hướng phát triển thương hiệu
JPA hoạt động theo tiêu chí chung của toàn mạng lưới là cung cấp giá vé rẻ
mỗi ngày nhằm giúp khách hàng tiếp cận với việc di chuyển bằng đường hàng
không.

Bằng nỗ lực cung cấp cho hành khách giá rẻ mỗi ngày, JPA mang sứ mệnh
giúp mọi người ngày càng được bay thường xuyên hơn, đồng thời tạo cơ hội du lịch
bằng đường hàng không cho tất cả những ai trước đây được xem là không đủ khả
năng để đi lại bằng máy bay.
Mục tiêu của JPA là xây dựng một hãng hàng không giá rẻ hàng đầu ở Việt
Nam. Mục tiêu bán vé máy bay bình quân thấp hơn vé truyền thống 30%.
b. Lý do tin tưởng thương hiệu
Trong Những năm qua, JPA tự hào khi được khách hàng biết đến như là
người tiên phong trong việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến, đồng thời là hãng
15


hàng không cung cấp cho hành khách giá vé máy bay thấp nhất tại Việt Nam tính
đến thời điểm này.
* Giải thưởng Jetstar Pacific Airlines đạt được:
 Website thương mại điện tử xuất sắc nhất tại Việt Nam năm 2008.
 Giải thưởng thương hiệu nổi tiếng năm 2008
c. Hệ thống nhận diện thương hiệu
 Tên thương hiệu: Jetstar Pacific
Airlines
Tên ngắn gọn, dễ nhớ. Khi khách hàng đọc
dòng chữ “Jetstar Pacific Airlines” thì học sẽ đoán ra
ngay đây là một hãng hàng không nào đó.
 Logo: Logo hình ngôi sao màu cam và
chữ “jet”
 Slogan: “Giá rẻ hàng ngày – Mọi
người cùng bay” thể hiện JPA là một hãng hàng
không giá rẻ tại Việt Nam.
 Đồng phục: đội ngũ nhân viên Jetstar
với đồng phục áo dài màu cam, luôn luôn mỉm cười

với khách hang, phong cách phục vụ chuyên
nghiệp, tạo ấn tượng tốt với khách hàng.
Luôn cổ vũ phát huy văn hóa vì khách hàng – đảm
bảo giá vé rẻ nhất và mang lại cho khách hàng những
chuyến bay luôn mới mẻ và thú vị, cùng với cam kết
là luôn cung cấp Giá
Rẻ Hàng Ngày cho cả hành khách và nhân viên của
Jetstar Pacific.
Màu sơn máy bay, đồng phục nhân viên, các phòng
vé và đại lý. Các màu chủ đạo của Jetstar Pacific là
màu cam, màu đen và màu bạc ánh kim.
2.2. Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu hãng hàng không Jetstar Facific
Airlines
2.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra
Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra
Cơ cấu
Tuổi

Nghề nghiệp

Tần số
<25
25-40
40-50
>50
Sinh viên chính
quy
Sinh viên hệ vừa
học vừa làm
Cả hai


%
83
50
1
0

61.9
37.3
0.7
0

59

44.0

74

55.2

1

0.7
16


(Nguồn xử lý số liệu SPSS – Câu 21, 22, 23)
Qua bảng trên ta thấy có 83 người độ tuổi nhỏ hơn 25 chiếm 61.9%, có 50
người ở độ tuổi 25-40 chiếm 37.3%, và 1 người ở độ tuổi 40-50 chiếm 0.7% ,
không có người nào lớn hơn 50 tuổi. Như vậy ở mẫu điều tra đa số đây là những

người trẻ. Điều này cũng dễ hiểu do phạm vi điều tra chỉ ở trường đại học kinh tế
Huế, trong đó 50 người là sinh viên hệ chính quy, hầu hết những người này có độ
tuổi nhỏ hơn 25. Có 74 người là sinh viên hệ vừa học vừa làm và 1 người vừa là
sinh viên chính quy vừa là sinh viên hệ vừa học vừa làm. Với cơ cấu mẫu điều tra
như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc đánh giá hệ thống nhận diện thương
hiệu Jetstar khi mà đây là những người thuộc thế hệ trẻ, họ được tiếp cận nhiều với
các hoạt động quảng bá thương hiệu và là những người có nhiều khả năng sử dụng
dịch vụ hàng không, do đó họ sẽ có những đánh giá và lựa chọn khách quan.
2.2.2. Kiểm định thang đo
Để kiểm định giá trị tin cậy các thành phần trong thang đo, chúng ta sử dụng hệ số
Cronbach’s Alpha:
Bảng 2. Kiểm định thang đo
Thang đo
Tên thương hiệu
Logo
Câu thông điệp truyền thông
Màu sắc
Các yếu tố khác

Hệ số Cronbach’s Alpha
0.813
0.778
0.825
0.804
0.818

Đánh giá
Sử dụng tốt
Sử dụng được
Sử dụng tốt

Sử dụng tốt
Sử dụng tốt

Tất cả các thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 trở lên nên có thể dùng các
biến quan sát trên làm thang đo giải thích cho việc đánh giá hệ thống nhận diện
thương hiệu hãng hàng không Jetstar Pacific Airlines.
2.2.3. Đánh giá các yếu tố tạo nên thương hiệu Jetstar
2.2.3.1. Tên thương hiệu
Bảng 3: Tên thương hiệu Jetstar
Rất không
Không
Trung lập
đồng ý
đồng ý
Tần
Tần
Tần
%
%
%
số
số
số
Tên ngắn gọn
4
3.0
18 13.4 32 23.9
Tên dễ đọc
0
0

0
0
25 18.7
Tên dễ nhớ
0
0
1
0.7
26 19.4
Tên ấn tượng
0
0
0
0
39 29.1
Thích
tên
0
0
5
3.7
34 25.4
thương hiệu

Đồng ý
Tần
số
67
98
90

69
67

Rất đồng ý

50.0
73.1
67.2
51.5

Tần
số
13
11
17
26

9.7
8.2
12.7
19.4

50.0

28

20.9

%


%

Đối với tên thương hiệu Jetstar nhìn vào bảng 3 (khảo sát từ câu 8) ta thấy, 80
người trong tổng số 134 người (chiếm 59.7%) được điều tra cho rằng tên thương
17


hiệu này ngắn gọn, và 17.4% số người không đồng ý với ý kiến này. Có thể nhóm
đối tượng này mong muốn thương hiệu này có một cái tên ngắn gọn hơn, thay vì 2
từ chỉ nên dùng một từ. Có hơn 100 ý kiến (>67%) cho rằng tên thương hiệu của
hãng hàng không này dễ đọc và dễ nhớ đối với họ. Đây là dấu hiệu đáng mừng, bởi
để xây dựng được một cái tên dễ nhớ, dễ đọc cho thương hiệu của mình không phải
chuyện dễ. Và 95 người (chiếm 70.9%) đồng ý cho rằng tên gọi thương hiệu này để
lại ấn tượng trong tâm trí của mình. Nhìn chung, đa số mọi người được khảo sát
thích tên thương hiệu Jetstar. Con số này chiếm tới 70.9%. Điều này chứng tỏ, việc
đăt tên cho thương hiệu của Jetstar đã mang lại hiệu quả.
Kiểm định One Sample T.Test đánh giá tên thương hiệu
Bảng 4: One Sample T.Test

Nhận định

Mẫu

Tên ngắn gọn
Tên dễ đọc
Tên dễ nhớ
Tên ấn tượng
Thích tên
thương hiệu


134
134
134
134
134

Giá trị kiểm định = 4
Giá trị trung
Sig.(2 tailed)
bình
3.50
.000
3.90
.019
3.92
.109
3.90
.107
3.88

Kết luận
Bác bỏ Ho
Bác bỏ Ho
Chấp nhận Ho
Chấp nhận Ho

.077

Chấp nhận Ho


Nhưng chỉ dựa vào bảng tầng số để kết luận hiệu quả về việc đặt tên cho
thương hiệu của hãng hàng không này là chưa đủ cơ sở. Để đưa ra nhận định đúng
hơn thì nhìn vào bảng kiểm định này ta thấy, với việc cho rằng thương hiệu này có
“Tên ngắn gọn” và “Tên dễ đọc” đã bị bác bỏ với sig <0.05. Và với sig> 0.05, chấp
nhận Ho, nghĩa là mọi người đồng ý với ý kiến tên thương hiệu này dễ nhớ và gây
ấn tượng với họ, và nhìn chung họ thích tên thương hiệu này. Trong khi có rất nhiều
thương hiệu hãng hàng không nổi tiếng có mặt ở Việt Nam như: Việt Nam Airlines,
Air Mekong, Vasco...thì việc để tạo sự chú ý với khách hàng bằng tên thương hiệu
thật ấn tượng nhưng phải dễ nhớ là một điểm rất thành công của Jetstar Pacific
Airlines.
2.2.3.2.

Logo

Bảng 5: logo

Logo đơn giản
Logo dễ nhớ
Logo nổi bật
Logo có ý

Rất không
đồng ý
Tần
%
số
0
0
0
0

0
0
1
0.7

Không
đồng ý
Tần
%
số
8
6.0
10
7.5
18 13.4
14 10.4

Trung lập
Tần
số
49
48
63
54

%
36.6
35.8
47.0
40.3


Đồng ý
Tần
số
68
64
44
56

%
50.7
47.8
32.8
41.8

Rất đồng ý
Tần
số
9
12
9
9

%
6.7
9.0
6.7
6.7
18



nghĩa
Thích logo

0

0

1

.7

48

35.8

74

55.2

11

8.2

Kiểm định One Sample T.Test đánh giá logo
Bảng 6: One Sample T.Test
Giá trị kiểm định = 4
Nhận định
Mẫu
Giá trị trung Sig.(2 tailed)

bình
Logo đơn giản 134
3.57
.000
Logo dễ nhớ
134
3.58
.000
Logo nổi bật
134
3.33
.000
Logo có ý
134
3.43
.000
nghĩa
Thích logo
134
3.71
.000

Kết luận
Bác bỏ Ho
Bác bỏ Ho
Bác bỏ Ho
Bác bỏ Ho
Bác bỏ Ho

Đối với logo của hãng, kiểm định cho ta các giá trị sig < 0.05. Kết

luận bác bỏ Ho, chấp nhận H1. Tức là các ý kiến đưa ra: “logo đơn giản”; “logo dễ
nhớ”; “logo nổi bật”; “logo có ý nghĩa”; và cuối cùng là “thích logo” đã bị phủ định.
Như vậy, đa số mọi người không hài lòng với logo của hãng. Có thể tên thương hiệu
của Jetstar Pacific Airlines đã để lại ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí khách hàng
nhưng phần logo được lấy từ chính tên thương hiệu và phía trên có hình ngôi sao
màu cam của hãng lại không được đánh giá cao trong khi logo cuả các hãng khác
mang ý nghĩa rất gần gũi và tượng trưng như: logo của Vietnam Airlines là bông
sen vàng đang nở_ một loài hoa được xem là quốc hoa của nước ta; logo của Air
Mekong là chính tên thương hiệu và hình ảnh con sếu đầu đỏ_biểu tượng động vật
quý hiếm, xuất hiện ở Đồng bằng sông Cửu Long và được bảo vệ với muốn hãng
bay thuần Việt này sẽ hoạt động sôi động ở trong nước và được nhiều người bảo vệ
như loài sếu đầu đỏ. Tuy nhiên đa chỉ là một nghiên cứu ở trường Đại học Kinh tế
Huế.
2.2.3.3.

Thông điệp truyền thông

Bảng 7: Câu thông điệp truyền thông
Rất không Không
Trung lập
đồng ý
đồng ý
Tần %
Tần %
Tần %
số
số
số
Thông điệp
thể hiện đặc 2

1.5
6
4.5
26
19.4
tính sản phẩm
Thông điệp
2
1.5
16
11.9 58
43.3
ngắn gọn
Thông điệp
0
0
1
0.7
29
21.6
dễ nhớ
Thông điệp 1
.7
9
6.7
54
40.3

Đồng ý


Rất đồng ý

Tần
số

%

Tần
số

70

52.2 30

22.4

49

36.6 9

6.7

80

59.7 24

17.9

57


42.5 13

9.7

%

19


ấn tượng
Thông điệp
0
có ý nghĩa
Thích thông
0
điệp

0

3

2.2

46

34.3

76

56.7 9


6.7

0

0

0

41

30.6

74

55.2 19

14.2

Kiểm định One Sample T.Test đánh giá câu thông điệp truyền thông
Bảng 8: One Sample T.Test

Nhận định
Thông điệp thể hiện
đặc tính sản phẩm
Thông điệp ngắn gọn
Thông điệp dễ nhớ
Thông điệp ấn tượng
Thông điệp có ý
nghĩa

Thích thông điệp

Giá trị kiểm định = 4
Mẫu
Giá
trị Sig.(2 tailed)
trung bình

Kết luận

134

3.90

.158

Chấp nhận Ho

134
134
134

3.35
3.95
3.54

.000
.356
.000


Bác bỏ Ho
Chấp nhận Ho
Bác bỏ Ho

134

3.68

.000

Bác bỏ Ho

134

3.84

.004

Bác bỏ Ho

Đối với câu thông điệp truyền thông của hãng “Gía rẻ hàng ngày, mọi người
cùng bay”: với sig < 0.05, bác bỏ Ho, chấp nhận H1. Khách hàng đồng ý với nhận
định “Thông điệp thể hiện đặc tính sản phẩm”; “Thông điệp dễ nhớ”. Tuy nhiên
“ thông điệp ngắn gọn”; “Thông điệp ấn tượng”; “Thông điệp có ý nghĩa” đã bị bác
bỏ với sig >0.05. Nhìn chung khách hàng không thích thông điệp này của hãng.
Xung quanh câu slogan của hãng hàng không này đã có không ít những tranh cãi.
Câu hỏi đặt ra liệu tiêu chí của hãng là giá rẻ thì chất lượng dịch vụ có đảm bảo
không ?
2.2.3.4. Màu sắc đặc trưng
Bảng 9: màu sắc đặc trưng

Rất không Không
đồng ý
đồng ý
Tần %
Tần %
số
số
Màu sắc dễ
0
0
4
3.0
nhận biết
Màu sắc nổi
0
0
6
4.5
bật
Màu sắc hài
0
0
3
2.2
hòa
Thích màu sắc 0
0
5
3.7


Trung lập

Đồng ý

Rất đồng
ý
Tần %
số

Tần
số

%

Tần
số

%

26

19.4

81

60.4

23

17.2


38

28.4

65

48.5

25

18.7

43

32.1

72

53.7

16

11.9

45

33.6

68


50.7

16

11.9

Đối với đánh giá về màu sắc đặc trưng của thương hiệu này có 104 sinh viên
chiếm 72,6% đồng ý và rất đồng là màu sắc dễ nhận biết. Qua bảng ta thấy đa số
các sinh viên đều thích màu sắc đặc trưng này của thương hiệu. Cũng dễ nhận thấy
20


là màu cam là màu sắc tươi sáng trẻ trung, năng động đúng với tinh thần của Jetstar
Pacific Airlines.
Kiểm định One Sample T.Test đánh giá màu sắc đặc trưng
Bảng 10: One Sample T.Test
Giá trị kiểm định = 4
Nhận định
Mẫu
Giá trị trung
bình
Màu sắc dễ nhận
134
3.92
biết
Màu sắc nổi bật 134
3.81
Màu sắc hài hòa 134
3.75

Thích màu sắc
134
3.71

Sig.(2 tailed)

Kết luận
Chấp nhận Ho

.173
.07
.000
.009

Bác bỏ Ho
Bác bỏ Ho
Bác bỏ Ho

Với gam màu chủ đạo là cam và đen, 2 màu này được đánh giá là màu dễ nhận
biết với sig = 0.173> 0.05. và là “Màu sắc nổi bật” với sig.= 0.07>0.05; nhưng lại
không được đánh giá là “Màu sắc hài hòa” với sig < 0.05. Tóm lại, đa số khách
hàng thích màu đặc trưng của thương hiệu này với sig.=0.09> 0.05
2.2.3.5. Các yếu tố khác: trụ sở, đồng phục nhân viên
Bảng 11: các yếu tố khác: trụ sở, đồng phục nhân viên

Các yếu tố
khác
dễ
nhận biết
Các yếu tố

khác
bắt
mắt
Các yếu tố
khác thẩm
mỹ
Thích các
yếu tố khác

Trung lập

Đồng ý

Tần
số

Tần
số

Rất đồng
ý
Tần %
số

Rất không
đồng ý
Tần %
số

Không

đồng ý
Tần %
số

3

2.2

22

16.4 46

34.3 55

41.0 8

6.0

4

3.0

19

14.2 63

47.0 42

31.3 6


4.5

3

2.2

19

14.2 63

47.0 43

32.1 6

4.5

3

2.2

22

16.4 61

45.5 45

33.6 3

2.2


%

%

Kiểm định One Sample T.Test đánh giá các yếu tố khác: trụ sở, đồng
phục nhân viên
Bảng 12: One Sample T.Test

Nhận định

Giá trị kiểm định = 4
Mẫu
Giá trị trung Sig.(2 tailed)
bình

Kết luận
21


Các yếu tố khác
dễ nhận biết
Các yếu tố khác
bắt mắt
Các yếu tố khác
thẩm mỹ
Thích các yếu tố
khác

134


3.32

.000

Bác bỏ Ho

134

3.20

.000

Bác bỏ Ho

134

3.22

.000

Bác bỏ Ho

134

3.17

.000

Bác bỏ Ho


Đối với các yếu tố khác như: trụ sở công ty, đồng phục nhân viên... kiểm
định các yếu tố này cho ta giá trị sig < 0.05, bác bỏ Ho chấp nhận H1. Hầu hết mọi
người không ấn tượng và thích các yếu tố này. Đây là vấn đề nan giản đặt ra cho
công ty. Việc cấp bách bây giờ là phải làm sao khắc phục được những hạn chế này
để đưa đến khách hàng một thương hiệu hãng hàng không gây ấn tượng và tạo cảm
giác thích thú để từ đó họ tin dùng dịch vụ của hãng.
Đặc điểm nhận diện mà khách hàng quan tâm
Bảng 13: Đặc điểm nhận diện mà khách hàng quan tâm
Mức độ quan Đặc điểm nhận diện
trọng
Tên gọi
Logo
(sắp xếp từ 1-4)
Tần %
Tần %
số
số
1
71
53.0 27
20.1
2
23
17.2 40
29.9
3
21
15.7 46
34.3
4

18
13.4 21
15.7
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)

Màu sắc
Tần
%
số
22
16.4
34.3
46
26
19.4
40
29.9

Slogan
Tần
số
14
24
40
56

%
10.4
17.9
29.9

41.8

Qua kết quả điều tra sinh viên Đại học kinh tế huế cho thấy: sinh viên quan
tâm đến các yếu tố nhận diện thương hiệu Jetstar như tên gọi, logo, màu sắc, slogan.
Tùy theo đặc điểm nhận diện mà sinh viên cho rằng các đặc điểm nhận diện là có
mức độ quan trọng khác nhau. Có 71 sinh viên (chiếm 53.0%) cho rằng tên gọi là
đặc điểm nhận diện quan trọng nhất. Đối với logo có 46 sinh viên (chiếm 34.3%)
cho rằng logo là đặc điểm quan trọng mức 3. Có 46 sinh viên (chiếm 34.3%) cho
rằng màu sắc là đặc điểm quan trọng thứ 2. Kết quả cho thấy giữu logo và màu sắc
nó có mức quan trọng gần ngang nhau, khách hàng đánh giá logo và màu sắc là hai
đặc điểm nhận diện quan trọng ngang nhau. Vì vậy công ty cần chú trọng như nhau
đến hai đặc điểm nhận diện này. Đối với slogan thì có 56 sinh viên (chiếm 41.8%)
cho rằng đây là đặc điểm nhận diện ít quan trong nhất trong 4 đặc điểm nhận diện là
tên gọi, logo, màu sắc và slogan. Thật vậy,khách hàng nhớ đến công ty đầu tiên là
tên gọi của chính công ty đó. Nếu công ty không có câu slogan ấn tượng, ý nghĩa thì
trong rất nhiều trường hợp khách hàng sẽ không chú ý và nhớ câu slogan của công
ty.
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của HTNDTH
22


2.2.4.1. Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu
Bảng 14: Nhận biết không gợi ý
Tần số
%
Vietnam Airlines
127
94.8
Jetstar
7

5.2
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)
Kết quả điều tra cho thấy đa số sinh viên khi được hỏi về hãng hàng không
mà họ nhớ đến đầu tiên, có 127 trong tổng số 134 sinh viên được hỏi (chiếm 94.8%)
đều cho rằng Vietnam Airlines là hãng hàng không được nhớ đến đầu tiên mà
không gợi ý. Trong khi đó Jetstar chỉ có 7 sinh viên trong tổng số 134 sinh viên
được hỏi (chiếm 5.2%) cho rằng Jetstar là hãng hàng không được nhớ đến đầu tiên.
Và không có bất kỳ hãng hàng không nào khác được nhớ đến đầu tiên ngoài
Vietnam Airlines và Jetstar. Đây cũng là thành công của Jetstar. Vấn đề đặt ra là
jetsar phải nỗ lực hơn thế nữa để đưa thương hiệu của mình quảng bá rộng rãi,để
khách hàng khi nhắc đến hãng hàng không đều chọn Jetstar là hãng hàng không
được nhớ đến đầu tiên mà không cần gợi ý.
Bảng 15: Nhận biết có gợi ý
Hãng hàng không
Tần số
Air Mekong
48
Indochina Airlines
44
Jetstar Pacific Airlines
132
Vietnam Airlines
134
Vasco
5
Vietjet Airlines
8
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)

%

35.8
32.8
98.5
100.0
3.7
6.0

Khi sinh viên nhận biết các hãng hàng không có gợi ý thì có sự khác biệt về
kết quả điều tra so với nhận biết không gợi ý. Có 134 sinh viên (chiếm 100%) biết
về Vietnam Airlines, và có 132 sinh viên (chiếm 98.5%) biết về Jetstar. Như vậy, tỷ
lệ giữa người biết Jetstar và Vietnam Airlines là gần bằng nhau. Điều này chứng tỏ
Jetstar cũng là một thương hiệu mạnh và được nhiều người biết đến trên thị trường.
Câu hỏi đặt ra là tại sao Jetstar được biết đến nhiều nhưng không phải là hãng hàng
không được khách hàng nhớ đến đầu tiên nhiều nhất. Jetstar cần đẩy mạnh hoạt
động xây dựng thương hiệu của mình để đưa Jetstar thành một thương hiệu mạnh
trong tâm trí của khách hàng.
2.2.4.2. Đánh giá mối liên hệ giữa mức độ nhận biết và tình trạng đi máy bay
Bảng 16: Mối liên hệ giữa mức độ nhận biết và tình trạng đi máy bay
Mức độ thường xuyên
Chưa từng 1-2 lần
3-5 lần
>5 lần
đi
Nhận biết Có biết
96
33
0
3
Jetstar có Không biết 2
0

0
0
gợi ý
23


(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)
Khi được hỏi thì có 132 sinh viên biết đến Jetstar, tuy nhiên có đến 96 sinh
viên trong tổng số 134 sinh viên đươc hỏi chưa đi Jetstar bao giờ. Có 33 sinh viên
đã đi 1-2 lần, không có sinh viên nào đi 3-5 lần và có 3 sinh viên đi từ 5 lần trở lên.
Đối với những sinh viên không biết đến Jetstar thì họ chưa từng đi. Tuy Jetstar được
nhận biết nhiều nhưng số người đi Jetstar không nhiều, nguyên nhân một phần là do
sinh viên không có đủ tài chính để đi máy bay. Đối với những sinh viên hệ tại chức
họ đã đi,nhưng số người đi 1-2 lần nhiều hơn số người đi hơn 5 lần.
2.2.4.3. HTNDTH đối với sự nhận biết của khách hàng
Bảng 17: Đặc điểm nhận diện mà khách hàng nhớ nhất về Jetstar
Đặc điểm nhận diện
Tần suất
%
Tên gọi
44.8
60
Màu sắc
41.0
55
Slogan
16
11.9
Logo
28

20.9
Các vật quảng cáo thường
2.2
3
xuyên
Khác
3.6
5
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)
Khi nhắc đến Jetstar thì các đặc điểm làm cho khách hàng nhớ đến là tên
gọi,màu sắc, slogan, logo, các vật quảng cáo thường xuyên... Có 60 sinh viên chiếm
đến 44.8% cho rằng tên gọi rằng tên gọi "Jetstar Pacific Airlines" là đặc điểm nhận
diện được sinh viên nhớ đến đầu tiên. Khi nhắc đến Jetstar là khách hàng liên tưởng
ra ngay đây là một hãng hàng không vì có chữ "Jet". Màu sắc của Jetstar cũng nổi
bật và là đặc điểm nhận diện được khách hàng nhớ đến nhiều không kém gì tên gọi
"Jetstar". Có 55 sinh viên chiếm 41% cho rằng màu sắc của Jetstar là đặc điểm nhận
diện khiến họ nhớ đến đầu tiên. Khi nhắc đến Jetstar khách hàng nghĩ ngay đến màu
sắc trẻ trung,năng động của Jetstar đó là màu cam. Màu sắc của Jetstar nổi bật trên
các bảng hiệu, logo, đồng phục nhân viên, máy bay....Còn slogan, logo, các vật
quảng cáo thường xuyên và các đặc điểm khác cũng được sinh viên nhớ đến đầu
tiên nhưng ít hơn so với màu sắc và tên gọi. Thật vậy, có thể cho rằng Jetstar đã
thành công khi đặt tên gọi "gọi "Jetstar Pacific Airlines" và màu sắc của Jetstar.
2.2.4.4. Phương tiện giúp khách hàng nhận biết thương hiệu Jetstar
Bảng 18: Kênh thông tin
Phương tiện
Truyền hình,truyền thanh
Báo chí
Bảng hiệu, hộp đèn,...

Tần số


%

113

84.3

71

53.0

60

44.8
24


Internet
Băng rôn, áp phích

83

61.9

60

44.8

Các vật quảng cáo thường xuyên (áo mưa,
23

mũ, bút,...)
Đội ngũ nhân viên
10

17.2
7.5

Hoạt động tài trợ thể dục thể thao, văn nghệ
5
Tổ chức sự kiện (giới thiệu sản phẩm, hội
7
chợ, triển lãm,...)
Khác
0
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)

3.7
5.2
0

Qua kết quả điều tra cho thấy kênh thông tin mà để khách hàng biết đến
Jetstar nhiều nhất là Truyền hình, truyền thanh. Tính đến thời điểm hiện nay thì
truyền thanh & truyền hình vẫn là kênh thông tin quảng bá thương hiệu đến công
chúng một cách rộng rãi nhất. Có 113 sinh viên cho rằng truyền thanh & truyền
hình là kênh thông tin mà qua đó họ biết đến Jetstar nhiều nhất (chiếm 84.3%).
Ngoài ra, internet cũng là một kênh thông tin hiệu quả và đang có xu hướng phát
triển mạnh mẽ. Có 83 sinh viên (61.9%) cho rằng qua Internet mà họ biết đến
Jetstar nhiều nhất.
Báo chí,bảng hiệu, hộp đèn, băng rôn, áp phích cũng là kênh thông tin mà qua đó
khách hàng biết đến Jetstar nhiều. Tuy nhiên, Đội ngũ nhân viên, hoạt động tài trợ

thể dục thể thao, văn nghệ, tổ chức sự kiện...lại là kênh thông tin mà sinh viên cho
rằng nó không hiệu quả và họ biết đến Jetstar qua các kênh thông tin này ít hơn các
kenh thông tin nói trên, có thể do là sinh viên nên không tiếp xúc thường xuyên với
các hoạt động này. Jetstar nên đẩy mạnh các kênh thông tin như truyền thanh &
truyền hình, Internet, báo chí, băng rôn áp phích để quảng bá thương hiệu Jetstar
đến công chúng rộng rãi hơn. Nhưng đối với kênh thông tin là đội ngũ nhân
viên,đây là một kênh thông tin hiệu quả nên Jetstar cần phát huy kênh thông tin này
để mọi người biết đến Jetstar nhiều hơn nữa.

Truyền

hình, truyền Không
thanh

Kênh Báo chí
Không
thông
tin
Bảng hiệu, Có
hộp đèn
Không
Internet

Không

Mức độ hiểu biết
Hoàn
Không
toàn
biết

không
biết
2
12

Trung
lập

Biết

Rất rõ

43

54

2

0

4

7

4

2

0
2

0
2
1
1

7
9
9
7
11
5

27
23
19
31
28
22

35
23
30
28
40
18

2
2
2
2

3
1
25


×