Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Tiểu Luận Dự Án Trồng Nấm Tai Mèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 46 trang )

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Nguyễn Thị Hòa

Lê Phương Nhi
Đỗ Thị Thơ
Trần Lý Hùng

Sự cần thiết của dự án
Lựa chọn địa điểm
Hình thức đầu tư
Tác động của dự án, kết luận
Mục tiêu dự án
Kỹ thuật nuôi trồng
Phương án hoạt động
Xây dựng cơ bản, đầu tư
Phân tích tài chính
Phương án hoạt động
Phân tích thị trường
Xây dựng cơ bản
Phân tích tài chính

BẢNG PHÂN CÔNG THUYẾT TRÌNH

Nguyễn Thị Hòa
Trần Lý Hùng
Lê Phương Nhi
Lê Phương Nhi
Đỗ Thị Thơ
Trần Lý Hùng
Lê Phương Nhi
Đỗ Thị Thơ


Nguyễn Thị Hòa
Nguyễn Thị Hòa

A.
B.
C.
D.
E.
F.
G.
H.
I.

Sự cần thiết của dự án
Phân tích thị trường
Mục tiêu, nội dung và phương án triển khai
Địa điểm, quy mô, hình thức đầu tư
Xây dựng cơ bản và đầu tư
Phương án hoạt động
Quy trình, kỹ thuật nuôi trồng nấm
Phân tích tài chính
Tác động của dự án đến môi trường tự nhiên và
xã hội
J. Kết luận và kiến nghị


NỘI DUNG DỰ ÁN
A. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
I. ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN
II. LỢI ÍCH DỰ ÁN MANG LẠI

B. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
I.

THỊ TRƯỜNG NGOÀI NƯỚC

II.

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

III.

THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU

C. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI DỰ ÁN
I.

MỤC TIÊU

II.

NỘI DUNG DỰ ÁN

III.

PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI

D. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM, QUY MÔ VÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
I.

VỊ TRÍ ĐỊA LÍ


II.

QUY MÔ

III.

HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

E. XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ ĐẦU TƯ
I.

PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG

II.

MÁY MÓC THIẾT BỊ, DỤNG CỤ SỬ DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG, SẢN
XUẤT NẤM

III.

CHI PHÍ ĐẦU TƯ BAN ĐẦU

IV.

NHÂN CÔNG:

F. PHƯƠNG ÁN HOẠT ĐỘNG

G. KĨ THUẬT NUÔI TRỒNG NẤM MỘC NHĨ

H. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

I. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Sự cần
thiếtVÀ
phảiĐỀ
đầuNGHỊ

J.A.KẾT
LUẬN


I.

Điều kiện phát triển

Nấm là một sinh vật đặc biệt, không phải thực vật và cũng không phải động vật.
Nhiều loài nấm lớn ăn ngon và là thực phẩm quí, đồng thời phòng ngừa và điều trị
một số bệnh. Ngoài ra, nuôi trồng nấm còn là biện pháp nông sinh học, góp phần
giải quyết vấn đề môi trường do phế liệu, phế thải gây ra.
Hiện nay, mô hình trồng nấm đã được áp dụng ở nhiều địa phương trên khắp cả
nước, và thực tế đã cho thấy hiệu quả kinh tế cao. Trong đó, phổ biến nhất hiện nay
là mô hình trồng nấm Mộc Nhĩ. Nghiên cứu cho thấy nước ta có đầy đủ thế mạnh
để phát triển quy mô nuôi trông và sản xuất nấm Mộc Nhĩ trên mùn cưa như:
1. Điều kiện tự nhiên
Nước ta là một nước nhiệt đới, nhiệt độ quanh năm trung bình khoảng 260 C với
độ ẩm khá cao khoảng 80%. Đây là điều kiện lí tưởng cho nuôi trồng Nấm Mộc
Nhĩ
Hiện nay, mô hình trồng nấm Mộc Nhĩ được phát triển mạnh ở các tỉnh như: Vĩnh
Phúc, Hà Giang, Quảng Trị, Đồng Nai, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.

2. Thế mạnh về nguyên liệu
Thực tế là nước ta có nguồn nguyên liệu trồng nấm rất sẵn như: rơm rạ, mùn
cưa, thân cây gỗ, thân lõi ngô, bông phế loại của các nhà máy dệt, bã mía của các
nhà máy đường… Ước tính cả nước có trên 40 triệu tấn nguyên liệu và nếu chỉ cần
sử dụng khoảng 10-15% lượng nguyên liệu này để nuôi trồng nấm đã có thể tạo ra
trên 1 triệu tấn nấm/năm và hàng trăm ngàn tấn phân hữu cơ. Thế nhưng ở Việt
Nam, phần lớn rơm rạ sau khi thu hoạch lúa đều bị đốt bỏ ngoài đồng ruộng hoặc
ném xuống kênh, rạch, sông ngòi... Vì thế, phát triển nghề sản xuất nấm ăn, nấm
dược liệu còn có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết ô nhiễm môi trường.
Ngoài ra chúng ta có nguồn gen giống nấm tương đối hoàn chỉnh và tương đối đa
đạng đặc biệt là những loại nấm thị trường thế giới hiện nay đang ưa chuộng. Do
đó chúng ta không phải phụ thuộc vào bên ngoài quá nhiều.
3. Thế mạnh về lao động
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tính đến năm 2010 lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lên tại khu vực nông thôn là 36.286.300 người (chiếm 72% trên tổng số lực
lượng này). Nguồn lao động dồi dào, lao động nông thôn sẵn, giá thuê lao động rẻ
là thế mạnh lớn nhất của nước ta.

4. Lợi thế về chính sách phát triển


Bộ NN-PTNT đã đề ra mục tiêu đến năm 2015 sẽ đạt sản lượng nấm 400 ngàn tấn,
trong đó 300 ngàn tấn để tiêu thụ trong nước và 100 ngàn tấn xuất khẩu, tổng giá
trị sản phẩm hàng hóa đạt 12 ngàn tỷ đồng/năm, giá trị xuất khẩu đạt 150-200 triệu
USD. Đến năm 2020, sản lượng nấm sẽ được nâng lên tới 1 triệu tấn (50% tiêu thụ
trong nước, 50% xuất khẩu), ngành nấm giải quyết việc làm cho khoảng 1 triệu lao
động, giá trị xuất khẩu đạt 450-500 triệu USD/năm.
Để hoàn thành được mục tiêu trên, Bộ đã chủ động đầu tư cho nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ nuôi trông và sản xuất nấm. Hiện tại Bộ NN-PTNT đang
soạn thảo đề án phát triển nấm đến năm 2020, trong đó, Bộ sẽ có các chính sách

khuyến khích phát triển ngành này như tăng cường nghiên cứu, chuyển giao khoa
học kỹ thuật; kêu gọi hợp tác đầu tư, trao đổi nguồn giống và công nghệ chế biến;
hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị sản xuất; hỗ trợ giống nấm cho các cơ
sở sản xuất...
Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật-Viện Di truyền nông nghiệp đề xuất các cơ
quan hữu quan cần có chiến lược tuyên truyền sâu rộng về nghề trồng nấm với
phương châm: “nhiều người biết trồng nấm, người người biết ăn nấm” nhằm nâng
cao chất lượng khẩu phần ăn của người Việt Nam.
Về thuế: UBND tỉnh đã quyết định miễn thuế thu nhập đối với các trang trại, HTX
sản xuất nấm tươi, nấm sấy khô. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chế biến, tiêu thụ
nấm được miễn thuế thu nhập trong 3 năm đầu.Vì thế, đây cũng là lợi thế cho
Doanh nghiệp ta tiếp tục phát triển nghề trồng nấm lâu dài về sau.
5. Thế mạnh về vốn và công nghệ
Qua quá trình nghiên cứu, nhiều viện, trường, trung tâm đã chọn, tạo được một số
giống nấm ăn, nấm dược liệu có khả năng thích ứng với môi trường Việt Nam, cho
năng suất khá cao. Đồng thời các tiến bộ kỹ thuật về nuôi trồng, chăm sóc, bảo
quản và chế biến nấm ngày càng được hoàn thiện. Trình độ và kinh nghiệm của
người nông dân cũng không ngừng được nâng lên nên năng suất trung bình của các
loài nấm đang nuôi trồng ở nước ta đã cao gấp 1,5-3 lần so với 10 năm về trước.
Hơn nữa, vốn đầu tư để trồng nấm so với các ngành sản xuất khác không lớn, vì
đầu vào chủ yếu là rơm rạ và công lao động (chiếm khoảng 70-80% giá thành một
đơn vị sản phẩm).
II. Lợi ích mà dự án mang lại:


 Thị trường Nấm mộc nhĩ thường được tiêu thụ ở dạng khô có giá từ 25-90
nghìn đ/kg. Như thế, nếu cải thiện được công tác chế biến và hạ giá thành sản
phẩm, dự kiến thị trường cả nước có thể tiêu thụ được vài chục ngàn tấn mỗi năm.
Đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ nấm.
 Doanh thu và lợi nhuận: về nấm mộc nhĩ mỗi năm ước tính đạt khoảng

100 triệu USD, tương đương với trên 1.000 tỉ đồng. Nhu cầu về các loại nấm này
trên thị trường thế giới ước lên tới hàng triệu tấn mỗi năm, giá bán từ 800-2.200
USD/tấn. Thị trường tiêu thụ nấm ăn lớn nhất hiện nay là Mỹ, Nhật, Đài Loan,
Trung Quốc và các nước châu Âu. Giá nấm mộc nhĩ tươi trung bình khoảng 6001.000 USD/tấn, nấm mộc nhĩ khô có giá khoảng 1.000-1.200 USD/tấn.
 Hiệu quả kinh tế: Việc triển khai dự án này đã tiếp thêm sức mạnh, mở ra
cơ hội hình thành nghề trồng nấm góp phần tăng thu nhập cho nông dân ở Đồng
Nai, vốn có nghề trồng nấm rơm từ các phụ phẩm trong nông nghiệp.
 Hiệu quả xã hội: Trại trồng nấm giải quyết việc làm cho hơn 250 lao động
địa phương, tạo công ăn việc làm và giảm tình trạng thất nghiệp lớn nhờ đó người
dân có thu nhập và cải thiện được cuộc sống, nuôi trồng nấm mộc nhĩ trở thành sản
phẩm hàng hóa chủ lực có giá trị và hiệu quả kinh tế cao trong nông nghiệp.
Bên cạnh đó, nhờ tận dụng được nguồn phân bón vi sinh từ nấm mà góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cung cấp được lượng phân bón tốt cho cây
trồng.
Ngân sách: Thu nhập hàng năm từ việc trồng nấm đã tạo một nguồn lớn ngân
sách cho việc đầu tư các ngành khác góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao
Ngành sản xuất nấm ăn đem lại nhiều lợi ích thiết thực (tận dụng các phế
liệu trong nông nghiệp, lâm nghiệp và công nghiệp; thêm nghề phụ cho 60% thời
lượng nông nhàn trong nông nghiệp; cung cấp nguồn thực phẩm sạch, góp phần
bảo vệ môi trường; tăng lượng phân hữu cơ sạch cho đồng ruộng; tăng mặt hàng
xuất khẩu), nên các kết quả nghiên cứu của Trung tâm công nghệ sinh học thực vật
về nấm đã được nhiều địa phương áp dụng .


B. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
1. Thị trường ngoài nước
Ngành sản xuất nấm ăn đã hình thành và phát triển trên thế giới hàng năm. Việc
nghiên cứu và nuôi trồng nấm trên thế giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, đã
trở thành một nghành công nghiệp thực phẩm thực thụ.sản lương nấm năm 2010
đạt 60 triệu tấn nấm tươi, trong đó nấm Mộc Nhĩ chiếm 40%.

Ở Châu Âu và Băc Mỹ nuôi trồng nấm đã trở thàh một nghành công nghiệp lớn
được cơ giới hóa tòa bộ nên năng suất và sản lượng rất cao. Trong đó nấm Mộc
Nhĩ chiếm tỉ trọng lớn..
Nhiếu nước Châu á, trồng nấm còn mang tính thủ công, năng suất không cao,
nhưng sản xuất gia đình và trang trại với số đông nên sản lượng rất lớn chiếm 70%
sản lượng nấm trên toàn thế giới. Các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan đã
áp dụng kĩ thuật tiên tiến và công nghiệp hóa nên sản lượng nấm tăng trưởng hàng
trăm lần lần trong vòng 10 năm trở lại đây. Ở Trung Quốc, từ những năm 60 đã bắt
đầu trồng nấm có áp dụng các biện pháp kĩ thuật tiên tiến nên sản lượng tăng rất
nhanh, năm 2010 sản lượng nấm đạt 20,2 triệu tấn, trong đó nấm Mộc Nhĩ là 8
triệu tấn.
Nhìn chung nghề trồng nấm phát triển mạnh và rộng khắp nhất trong vòng 22 năm
gần đây. Tuy nhiên, sản lượng nấm trên thế giới chỉ đáp ứng được khoảng 60% nhu
cầu to lớn của thị trường, nhu cầu tiêu dùng nấm của các nước trên thế giới cần
hơn 20 triệu tấn nấm/năm, với tốc độ tăng 4.5-6%.
Sản xuất nấm đem lại nguồn thực phẩm, tạo việc làm tại chỗ, vệ sinh môi trường
đồng ruộng, hạn chế việc đốt rơm rạ, đốt phá rừng tạo ra nguồn phân bón hữu cơ
cho tái tạo đất…
2. Thị trường trong nước
Tổng sản lượng các loại nấm ăn và nấm dược liệu của Việt Nam năm 2010 đạt
250.000 tấn. kim nghạch xuất khẩu đạt 60 triệu USD/năm, hàng năm tăng 5-7%.
Trong đó, sản lượng nấm Mộc Nhĩ vào khoảng 112.500 triệu tấn chiếm 45% tổng
sản lượng.
Hiện nay, sản xuất nấm chỉ tập trung ở một số vùng như ĐB Sông Hồng, Quảng
Trị, Đồng Nai và một số tỉnh Miền Tây. Tuy nhiên, theo Bộ NN-PTNT sản lương
nấm Mộc Nhĩ chỉ đáp ứng được 20% nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Như vậy, nhìn chung tiềm năng thị trường nấm trong và ngoài nước là rất lớn,
đặc biệt là thị trường nấm Mộc Nhĩ. Tỉ trọng nấm Mộc Nhĩ chiếm gần 60% trong
nhu cầu tiêu dùng nấm. Trên thế giới, cần khoảng 12 triệu tấn, trong khi giao dịch
nhập khẩu giữa các nước chỉ khoảng 1.6 triệu tấn. nhu cầu trong nước chỉ mới

được đáp ứng 20%. Sản lượng nấm xuất khẩu của nước ta cũng chỉ mới đáp ứng
được khoảng 20% nhu cầu tiêu thụ. Từ đó, có thể thấy thị phần của dự án là rất dồi
dào.


3. Lựa chọn thị trường mục tiêu
- Trong nước: cung cấp nấm Mộc Nhĩ cho thị trường TP HCM, và các vùng
lân cận, công ty thế giới dinh dưỡng Nultiwold, các công ty dược
- Xuất khẩu sang thị trường Đức
C. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI DỰ ÁN
1. Mục tiêu DA:
1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng sản xuất nấm ăn mộc nhĩ, góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho một số lao động tại chỗ và tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường NK nấm;
khu công nghiệp, thị trường tại tp HCM, Cần Thơ và các tỉnh lân cận .
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hình thành một xưởng sản xuất nấm mộc nhĩ theo quy mô trang trại tập
trung, là nơi sản xuất và tập trung khối lượng hàng lớn xuất khẩu, phục vụ cho tp
HCM, Cần Thơ và các tỉnh lân cận.
- Giải quyết việc làm cho lao đông tại địa phương.
2. Nội dung DA:
2.1. Xây dựng xưởng nuôi trồng và chế biến nấm tại phường Xuân Lập, thị
xã Long Khánh- Đồng Nai.
* Ghi chú: xem ở sơ đồ mặt bằng và nhà làm việc, lán trại
2.2. Mua sắm, lắp đặt trang thiết bị sản xuất nấm theo quy mô trang trại gồm:
- Nồi hấp bịch nấm Autoclave công suất 600-800 bịch mẻ
- Vật tư và các thiết bị phục vụ cho việc sản xuất nấm.
- Hệ thống thông gió và phun tưới
2.3. Đào tạo công nhân tiếp nhận công nghệ nuôi trồng, tiêu thụ sản phẩm:
- Đào tạo một cán bộ có đủ năng lực tiếp nhận công nghệ nuôi trồng, chế

biến và tiêu thụ sản phẩm nấm, có khả năng tổ chức thực hiện và điều hành kế
hoạch sản xuất, nuôi trồng và tự hạch toán sau khi kết thúc DA.


2.4. Tổ chức triển khai, sản xuất chế biên và tiêu thụ nấm:
Xây dựng xưởng nuôi trồng nấm với diện tích 4500m2 xưởng, nhằm:
- Hoàn thiện các quy trình công nghệ nuôi trồng nấm trên từng loại giá thể
sẵn có và phù hợp với địa phương.
- Sản xuất và đưa ra tiêu thụ ngoài thị trường một lượng lớn nấm mộc nhĩ
thương phẩm.
- Mở rộng nuôi trồng các loại nấm khác (nếu có thể) để đạt được số lượng
thương phẩm/năm lớn hơn.
3. Giải pháp để thực hiện DA:
3.1 Đào tạo CB kĩ thuật nòng cốt:
- Trong sản xuất nấm quy mô lớn phải có các CB kĩ thuật nòng cốt làm tổ trưởng
hoặc phụ trách các công đoạn sản xuất như: hấp khử trùng, cấy giống nấm, chăm
sóc, thu hái, chế biến sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm.
3.2. Đào tạo công nhân lành nghề tại chỗ:
- Nhóm sản xuất nấm: gồm công nhân xử lí nguyên liệu từ khâu phối trộn nguyên
liệu, đóng túi nấm, hấp khử trùng, cấy giống nấm đến khâu đưa vào nhà nuôi sợi.
(làm trên máy móc thì số lượng nhân công sẽ giảm đi phần nào).
- Chăm sóc, thu hái, chế biến nấm.
- Nhóm công nhân xử lí các bã nấm thành phân hữu cơ.
- Các nhóm sản xuất ít hay nhiều người tùy thuộc từng công đoạn sản xuất.
Các nhóm sản xuất có nhiệm vụ tiếp thu công nghệ sản xuất, chế biến nấm.
Trong DA trang trại sản xuất nấm tập trung là nơi sản xuất các bịch nấm đã được
nuôi sợi nấm chỉ cần đưa ra chăm sóc để thu hái sản phẩm.
3.3. Giải pháp về kế hoạch tổ chức sản xuất:
- Sản xuât và chế biến nấm ăn- nấm dược liệu .
- Sản xuất, chế biến nấm tại xưởng.



- Chủng loại: nấm mộc nhĩ trên mùn cưa.
- Các loại sản phẩm nấm được chế biến thành các các sản phẩm nấm sấy khô để
tiêu thụ.
3.4. Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm:
- Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ nấm ngày càng tăng.
 Với nấm tươi, nấm khô, thị trường trong nước và xuất khẩu hàng năm tiêu
thụ ngàn tấn sản phẩm.
- Tiêu thụ bịch nấm:
 Phần lớn bịch được nuôi trồng, thu hái tại chỗ.
- Sản phẩm của trang trại:
1. Bịch mộc nhĩ
2. Nấm: mộc nhĩ
- Tiêu thụ sản phẩm phụ: sản phẩm phụ phân hữu cơ của xưởng mỗi năm dự tính
là 80% khối lượng mùn cưa khô được đưa vào sản xuất hàng năm.
- Việc tiêu thụ sản phẩm nấm mộc nhĩ có các PA sau:
Hiện nay, thị trường nội địa và xuất khẩu không hạn chế, có thể xuất khẩu
hàng ngàn tấn. Nhu cầu nội tiêu hàng trăm ngàn tấn, giá thấp nhất bán ra là
80.000đ/kg mộc nhĩ khô (nấm thu hoạch 3 lứa đầu) với số lượng không hạn chế.
3.5.Giải pháp về nguồn vốn:
Vốn tự có và vốn vay với tỉ lệ 6:4
3.6. Giải pháp về quy trình công nghệ:
Áp dụng quy trình công nghệ nuôi trồng nấm ăn, nấm dược liệu được chuyển giao
từ Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật (Viện di truyền Nông nghiệp) - Bộ
nông nghiệp và PTNT và Công ty sinh học Công Thành-tỉnh Đồng Nai.


4. Đánh giá môi trường:
- Công nghệ nuôi trồng sử dụng nguyên liệu là phế phụ phẩm của các ngành nông

lâm nghiệp
- Không sử dụng hóa chất.
- Phế thải sau khi nuôi trồng nấm được dùng làm nguyên liệu sản xuất phân hữu
cơ hỗn hợp.
5. Tiến độ thực hiện:
Stt

Nội dung

Thời gian (ngày)

1

Điều tra, khảo sát-xây dựng DA

12

2

Bảo vệ hoàn thiện DA

12

3

Đào tạo chuyên gia kĩ thuật

90

4


Xây dựng nhà xưởng, hạn tầng xưởng

30-40

5

Hoàn thiện các điều kiện cho việc nuôi
trống nấm

5

6

Mua sắm thiết bị, lắp đặt thiết bị

60

7

Tập huấn sản xuất cho các công nhân và tổ
chức sản xuất

5

8

Đánh giá, nghiệm thu kết quả DA

2


6. Sản phẩm của DA:
a) Sản phảm cụ thể của DA
- Nấm mộc nhĩ
- Sản phẩm phụ phân hữu cơ.
7. Phương án phát triển sau khi kết thúc DA
- Đây là một DA mang tính xã hội sâu sắc, tạo công ăn việc làm cho các đối tượng
trong xã hội, từ những nguồn phế thải nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp tạo


ra những sản phẩm có gía trị hàng hóa cao phục vụ nhu cầu chung cho con người.
Chính vì vậy, việc đầu tư xây dựng một xưởng sản xuất, nuôi trồng, chế biến và
tiêu thụ nấm là mộc nhĩ có gía trị lớn về mặt xã hội. Tạo cơ sở tiền đề về nhà
xưởng, vật chất, trang thiết bị, hạ tầng cơ sở việc thực hiện DA mở ra một xưởng
hạch toán kinh doanh sản xuất, chế biến nấm là cầu nối giữa người sản xuất và
nhà doanh nghiệp để người dân yên tâm sản xuất, tạo việc làm cho các nông dân ở
địa phương.
- Sau khi kết thúc DA xưởng sán xuất nấm là một xưởng sản xuất, đầu mối thu
mua nấm do DN sản xuất ra: chế biến, tiêu thụ trên thị trường. Là mô hình cho các
địa phương học tập.
*Xử lí bã thải nấm thành phân hữu cơ hốn hợp.
Nguyên liệu bã nấm để làm phân hữu cơ hỗn hợp được coi là một thành phần
chính chủ yếu để xử lí thành phân hữu cơ hỗn hợp sau khi chế biến xong có giá trị
400.000 – 500.000đ/tấn.

D. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM, QUY MÔ VÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
1) Vị trí địa lí:


Đồng Nai phía đông giáp tỉnh Bình Thuận, Đông Bắc giáp với Lâm Đồng, phía

Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước. Phía Nam giáp Bà Rịa -Vũng Tàu.
Phái Tây giáp với thành phố Hồ Chí Minh nằm ở trung tâm kinh tế trọng điểm của
phía Nam là vùng kinh tế phát triển năng động nhất Việt Nam.
a. Lý do chọn địa điểm :
- Đồng Nai nằm trong vùng nhiệt đới có gió mùa,khí hậu ôn hòa, ít bão lũ và
thiên tai. Nhiệt độ bình quân hằng năm từ 18- 200C. Gồm 2 mùa mưa nắng. Có độ
ẩm trung bình là 82- 88%. Đây là điều kiện lí tưởng cho nuôi trồng Nấm Mộc Nhĩ.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến thang 4 năm sau.
- Gần ĐB sông Cửu Long, là vùng có nguồn nguyên liệu dồi dào cần thiết cho
trồng nấm
- Gần với thị trường mục tiêu là TP HCM, Cần Thơ và các tỉnh lân cận.
=> Chọn xã Xuân Lập, thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai thực hiện DA.
2) Quy mô dự án:
Diện tích xây dựng:
7.500 m2
Lĩnh vực đầu tư: Nông nghiệp
Sản phẩm chính: nấm mộc nhĩ khô làm 1 năm 2 vụ.
Tổng vốn đầu tư: 9.026,35 triệu đồng
- VCSH:
5.416,35 triệu đồng
- Vốn vay:
3.610 triệu đồng
Tuổi thọ dự án:
6 năm (2013- 2019, thanh lý vào cuối năm 2019)


3) Hình thức đầu tư
Dự án nuôi trồng và kinh doanh nấm Mộc Nhĩ là dự án mở trang trại tư nhân, đầu
tư trong nước, thuộc lĩnh vực nuôi trồng và kinh doanh thực phẩm, trên cơ sở
nguồn vốn tự có và vốn vay đầu tư trong nước.

E. XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ ĐẦU TƯ
I.

Phương án xây dựng

1. Tiêu chuẩn thiết kế:
Các tiêu chuẩn Việt Nam:
 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
 Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 Ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
 TCVN 2737-1995: tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn quốc tế.
 TCXD 229-1999: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo
TCVN 2737-1995.
 TCXD 45-1978: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình.
 TCVN 5760-1993: Hệ thống chữa cháy- Yêu cầu chung thiết kê lắp đặt và
sử dụng.
 TCVN 2622-1995: PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế.
 TCVN 62-1995: Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí.
 TCVN 6160-1996: Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống
chữa cháy.
 TCVN 4760-1993: Hệ thống PCCC- yêu cầu chung và thiết kế.
 TCXD 33-1995: cấp nước- mạng lưới bên ngoài và công trình- Tiêu chuẩn
thiết kế.
 TCVN 5576-1991: Hệ thống cấp thoát nước- Quy phạm quản lý kỹ thuật.
 TCXD 51-1984: Thoát nước- mạng lưới bên trong và ngoài công trình- Tiêu
chuẩn thiết kế.
 TCVN 4474-1987: Tiêu chuẩn thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà.
 TCVN 4473-1988: Tiêu chuẩn thiết kế hệ thống cấp nước bên trong.
 TCVN 5673-1992: Tiêu chuẩn thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong.
 TCVN 4513-1998: cấp nươc trong nhà.

 TCVN 6772: tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt.
 TCVN 5502: Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt.


 TCVN 5687-1992: Tiêu chuẩn thiết kế thông gió- điều tiết không khí- sưởi
ấm.
 11TCN 19-84: Đường dây điện.
 11TCN 21-84: Thiết bị phân phối và trạm biến thế.
 TCXD 25-1991: Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công
trình công cộng.
 TCXD 27-1991: Tiêu chuẩn đặt thiết bị trong nhà ở và công trình công cộng.
 TCVN 46-89: Chống sét cho các công trình xây dựng.
 EVN: Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Việt Nam).
2. Quy mô xây dựng:
Khu nhà hấp, khử trùng mùn cưa.
Khu phòng cấy.
Khu phòng ươm sợi.
Khu nhà nuôi nấm.
Khu sân phơi.
Khu sấy nấm, đóng gói, hộp.
Khu nhà kho, gồm: kho hàng hóa, sản phẩm; kho NVL; kho ủ và đóng bịch;
kho máy móc, thiết bị, dụng cụ.
Khu nhà làm việc, văn phòng.
Các công trình phụ.
Cảnh quan và đường nội bộ.
3. Kết cấu từng hạng mục công trình:
3.1. Khu nhà hấp, khử trùng mùn cưa:
Kết cấu khung thép, dàn vì kèo thép lợp mái tôn chống nóng, tường có nhiều cửa
sổ và ô thông khí, nền betong.
3.2. Khu phòng cấy:

Xây dựng theo tiêu chuẩn nhà ở nhưng chia nhỏ ra làm nhiều phòng nhỏ với diện
tích mỗi phòng là 9m x 10m.
3.3. Khu phòng ươm sợi:
Kết cấu khung thép, dàn vì kèo thep lợp mái tôn chống nóng, có hệ thống cửa ra
vào và có giàn thép cố định, mỗi giàn gồm 5 tầng, mỗi tầng cách nhau 50cm để
tăng diện tích sử dụng (kiểu giàn như giàn giữ giống khoai tây), nền betong.
3.4. Khu nhà nuôi nấm:
 Toàn bộ khu nuôi nấm cấn kín gió, ánh sáng nhẹ.
 Kết cấu khung thép, giàn vì kèo gỗ và tre lợp mái ngói, nền lát gạch đất
nung.
Xung quanh không xây tường, dùng bạt hay cót, vách lá mà dùng tre xẻ dọc ghép
khít lại với nhau để nhà nuôi đồng thời được thoáng mát mà dùng được trong suốt
thời gian thực hiện dự án. Trong mỗi nhà nuôi xây dựng các trụ sắt tạo từng đơn vị


diện tích treo nấm, lối đi; có giàn thép để buộc dây treo nấm, mỗi m2 giàn treo
được 25 dây và giàn cách mặt sàn 1,8m để dễ quan sát và chăm sóc nấm.
3.5. Khu sân phơi:
Nơi có cường độ chiếu sáng tốt, thông thoáng, không bị bóng râm. Chỉ đổ betong
làm sân phơi (vì khi phơi để tận dụng nắng và gió chúng ta không phơi nấm trực
tiếp xuống sàn mà sẽ phơi trên bạt để giữ vệ sinh cho nấm).
3.6. Khu sấy nấm, đóng gói, hộp:
Kết cấu khung thép, giàn vì kèo thép lợp tôn chống nóng, nền đổ bê tông.
3.7. Khu nhà kho:
Kết cấu móng betong cốt thép, mái lợp tôn chống nóng, xây tường xung quanh và
chia làm 4 kho:
 Kho chứa hàng hóa và sản phẩm hoàn thành: khô thoáng, hệ thống an ninh
tốt hơn.
 Kho chứa NVL: khô thoáng.
 Kho ủ và đóng bịch

 Kho máy móc, thiết bị, dụng cụ.
3.8. Khu nhà làm việc, văn phòng:
Xây dựng theo tiêu chuẩn nhà dân dụng 2 tầng. Móng, khung betong cốt thép, mái
lợp tôn lạnh, tường xây bằng gạch đất nung, nền lót gạch men, cửa đi, cửa sổ kính,
khung nhôm.
3.9. Các công trình phụ:
 Nhà để xe: nhà xây theo kiểu gara, một tầng, khung sắt, nền betong, mái lợp
tôn.
 Nhà vệ sinh: xây 2 khu nam và nữ dành cho nhân công, lợp mái tôn.
 Nhà ăn ca kết hợp nghỉ trưa cho công nhân: xây dựng theo kiểu nhà hàng ăn,
một tầng, mái tôn chống nóng.
 Chốt bảo vệ: nằm ngay cạnh cổng vào. Xây theo tiêu chuẩn nhà ở, 1 gian,
mái bằng.
3.10. Cảnh quan và đường nội bộ:
 Phát động công nhân viên trồng một số cây cảnh thấp, tán nhỏ trong khuôn
viên trang trại; riêng đường dọc ven tường rào bao quanh trồng cây lấy gỗ
vừa đẹp cảnh quan, vừa đỡ công chăm sóc và lại có thêm thu nhập khi thanh
lí dự án.
 Đường đi bộ lát gạch đất nung, đường vận tải đổ betong.
4. Giải pháp cấp điện:
Sử dụng nguồn điện hạ thế của hệ thống điện quốc gia. Đồng thời có thêm máy
phát điện dự phòng khi xảy ra tình trạng cúp điện hay có sự cố về điện.
5. Giải pháp chữa cháy:


Công trình, trang trại nằm ở vị trí độc lập, xa khu dân cư nhưng vẫn bố trí bình cứu
hỏa cầm tay để sử dụng trong một số trường hợp cần thiết.
6. Giải pháp cấp thoát nước:
Vì dự án được thực hiện ở khu vực nông thôn, hệ thống nước máy chưa phát triển
nên sẽ phải xây dựng bể lọc và cung cấp nước. xây dựng bể lọc theo mô hình thủ

công đơn giản. Dùng các vật liệu có sẵn như: than, cát, sỏi,... Có thể bố trí 2 hoặc 3
lớp vật liệu, tùy theo nguồn nước:
 Lớp dưới cùng là sỏi, tạo khoảng trống để thu gom nước.
 Tiếp theo là lớp than hoạt tính. Dùng loại hạt than càng nhỏ càng tốt để hấp
thụ mùi, màu và các loại hóa chất hòa tan.
 Trên cùng là lớp cát vàng hoặc Filox (nếu muốn khử sắt, mangan và mùi
tanh).
7. Chống sét:
Hệ thống chống sét được đặt tại vị trí cao nhất của tòa nhà 2 tầng khu làm việc, văn
phòng. Bán kính hoạt động của kim thu sét là 300m.
 Ước tính chi phí giá vốn hàng bán của 1 kg nấm khô:

- Chi phí điện: 36 kw/h, đơn giá 2500 đ/kw/h. Định mức 1 tháng hoạt động 30
ngày. 1 ngày dùng 20h.

Tổng chi phí điện: 36 kw/h*2500đ/kw/h*20h*30 ngày*12 tháng= 648 tr
đồng.
- Chi phí nhân công trực tiếp chiếm 6% DT.

II.

SƠ ĐỒ MẶT BĂNG TỔNG THỂ KHU NUÔI TRÔNG NẤM
MÁY MÓC THIẾT BỊ, CÔNG NGHỆ

*Máy móc, thiết bị, dụng cụ sử dụng trong nuôi trồng và sản xuất nấm
 Máy đo pH để đo pH của môi trường nuôi cấy
Hãng sản xuất :
Loại :
Thang đo :
Độ chính xác :


HANNA
Cầm tay
-2.00 đến 16.00 pH
±0.02 pH


Thang đo nhiệt độ:

-5.0 to 105.0°C / 23.0 to221.0°F.

Độ chính xác nhiệt độ

±0.5°C (up to 60°C), ±1°C (outside);±1.0°F (up to 140°F),
±2°F (outside).

Chuẩn độ tự động pH

Tại 1 hoặc 2 điểm với 2 điểm đệm đã được nhớ (pH 4.01 /
7.01 / 10.01 or pH 4.01 / 6.86 / 9.18)

Điện cực:

HI 1296D và dây cáp

Kích thước (mm) :
Nguồn điện :
Giá (1cái)

150 x 80 x 36

Pin 3 x 1.5V AA
300.000 đồng

*Xử lý nguyên liệu

 Máy đảo trộn mạt cưa: đảo trộn đều nguyên liệu trồng nấm


Ký hiệu
Dung tích thùng trộn, sàng(L)
Dung tích làm việc lớn nhất (L)
Lượng nguyên liệu max (kg)
Tốc độ trục quay (rpm)
Công suất mô tơ (kw)
Kích thước ngoài (mm)
Trọng lượng (kg)
Xuất xứ
Giá

HDJ-1000
10000
750
750
10
11
1950x2500x2400
1800
Việt Nam
21.000.000 đồng


 Máy đóng bịch phôi: đóng các bịch phôi trồng nấm tự động

Model:NS-N01-3

Năng xuất:

1000 quả/ 1 giờ (1000 túi/giờ).


- Công suất máy
-Nguồn điện

- Kích thước (C x D x R) :
-Số người vận hành dây
truyền
-Xuất xứ
-Giá

5,5 KWh.

220v, 50 Hz
2m x 1m x 0,9m
03
Công ty CP Yamaguchi Việt Nam
24.000.000 đồng

Là hệ thống tạo quả nấm phục vụ quá trình trồng nấm.
- Vận hành hiệu quả, tiết kiệm chi phí và nhân công.
- Dây truyền gồm có 3 modun chính: Sàng bổi - trộn - đóng quả nấm.


 Xe kéo bịch phôi: chuyển bịch phôi đến nồi khử trùng.
*Thanh trùng:

Model: HV 85
Đặc tính kỹ thuật
Dung tích
Khoảng nhiệt độ dùng cho hấp tiệt trùng
Khoảng nhiệt độ để giữ ấm:

85 lít
119-1200C
45-600C


Thời gian hấp tiệt trùng:
Áp suất tối đa cho phép
Kích thước ngoài
Kích thước trong
Nguồn điện

90-120 phút.
026Mpa
W660 x H1000 x D650 mm.
420 f x 615 D mm
220 V / 50 Hz.

Trọng lượng

71 kg, cung cấp 02 giỏ bằng thép
không gỉ .

Hoa Kỳ
160.000.000 đồng

Xuất xứ
Giá
-Màn hình hiển thị nhiệt độ bằng điện tử.

-Có chương trình cài đặt thời gian khi hấp tiệt trùng .
-Hiển thị thời gian bằng điện tử.
- Bình đựng bên trong làm bằng thép không gỉ
- Đầu dò áp suất và nhiệt độ được cài đặt bên trong. Hệ thống khóa an toàn đảm
bảo mức độ an toàn cao nhất cho người sử dụng.
- Đầu dò áp suất và nhiệt độ được cài đặt bên trong. Hệ thống khóa an toàn đảm
bảo mức độ an toàn cao nhất cho người sử dụng.
-Hệ thống xả hơi tự động khi quá trình hấp tiệt trùng kết thúc.
- Có chế độ điều chỉnh riêng cho agar.
- Có thể lập trình để máy tự động khởi động
- Có thể thay đổi các thông số dữ liệu về quá trình hấp tiệt trùng, quá trình xả
hơi, giữ ấm mà vẫn được bảo lưu trong bộ nhớ ngay cả khi nguồn điện bị cắt.
- Tự động cắt dòng khi nhiệt độ và áp suất vượt qua giới hạn an toàn cho phép.
- Hiển thị các thông số hoạt động của nồi.
- Thiết bị đạt tiêu chuẩn ISO 9001
*Cấy giống:
 Dụng cụ cấy phôi: để cấy nấm vào trong bịch phôi


 Máy cấy meo nấm:
Dung tích thùng chứa
30 Kg
Sai số

± 3-5%.
Tốc độ
20-40 lần / phút
Sử dụng điện áp
1pha 220 volts ac, 50 Hz
Sản xuất
Việt Nam
Giá
32.000.000
-Có kiểm soát tốc độ nhanh hơn hoặc máy chậm hơn.
- Có lẽ áp dụng sử dụng trọng lượng và áp lực của các sản phẩm khác như: núm cửa,
phoi bào, vỏ trấu, bã mía ..
-Keat Nhà máy cấu trúc: Các bộ phận tiếp xúc với công việc nooc vật liệu bằng thép
không gỉ 304, khung suoon sắt CT3 chính phủ sơn.
-Nguyên tắc: Máy được định lượng bằng cốc, sau đó được nén để tạo ra các lỗ đường
kính trái tim bên phải 16mm. Máy nén trong khuôn với ben và sau đó đẩy sản phẩm
nén ở định dạng bỏ túi, như thế nào cảm hứng sẵn dưới đây.
-Máy sử dụng định dạng đã được định dạng sẵn (vuông túi có EuP 3 ngược lại)

 Máy sấy nấm:

Đặc tính kĩ thuật:
Cách mạng tốc độ
Vỏ trong và ngoài cao(r.p.m.)
Kích thước
Stitch chiều dài
Kích thước phủ bì Kim
Khung thép cacbonTrọng
định lượng
hình

Nhiệt độ sấy:
Công suất điện tiêu thụ:
Nguồn điện
Ổ đĩa moter
Giá
Xuất xứ

inox 1,700
không+gỉ200
SUS202 dày 1.0mm
2800X2700X2100
8,5 mm (3 per inch) cố định
3000X2800X2700
DNx1 -#25
6 kg
lbs)chỉnh
với chủ
đềđộ
50-250
độ.(13
Điều
+-05
70KW
90W 50/60Hz, 1-ph.
220V/50HZ
hoặc
380V/50H
12V, 24V,
110V,
220V or

240V
7.100.000 đồng
Việt Nam


 Xe tải vận chuyển:

THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE TẢI THACO KIA K3000s – 1,4 tấn

ĐỘNG CƠ
Kiểu

JT

Loại

Diesel 4 kỳ – 4 xilanh thẳng hàng, làm mát
bằng nước

Dung tích xi lanh

2.957 cc

Đường kính x Hành trình piston

98 x 98

Công suất cực đại/Tốc độ quay

67.5KW/4000 vòng/phút


Mômen xoắn cực đại/Tốc độ quay
Dung tích thùng nhiên liệu

195/2.200
60 lít


KÍCH THƯỚC
Chiều dài (lọt lòng) thùng

3.413 mm

Chiều rộng (lọt lòng) thùng

1.650 mm

Chiều cao thùng

380 mm

TRỌNG LƯỢNG
Trọng lượng không tải
Tải trọng

1.400 kg

Trọng lượng toàn bộ
ĐẶC TÌNH
Khả năng leo dốc


35%

Bán kính quay vòng nhỏ nhất

5,3 m

Tốc độ tối đa

131 km/h

Số chỗ ngồi

03 người

Xuất xứ

Nhật Bản

Giá

320.000.000đồng


III.

CHI PHÍ ĐẦU TƯ BAN ĐẦU

Xây dựng cơ sở hạ tầng
ĐVT:

STT

Hạng mục xây dựng

Đơn vị

Triệu đồng
Khối
lượng

Giá trị trước thuế

Khu nhà hấp, khử trùng
mùn cưa

m2

60

1.8

2

Khu phòng cấy

m2

48

1.8


86.4

3

Khu phòng ươm sợi

m2

80

1.8

144

4

Khu nhà nuôi nấm

m2

4500

0.45

2.025

Khu sân phơi

m2


1

0.25

0.25

Khu sấy nấm, đóng gói,
hộp

m2

300

1.4

420

Khu nhà kho

m2

700

1.4

980

m2


600

2.5

1500

5
6
7
8

Hạng mục công trình

1

Thành
tiền
108

Khu làm việc, văn phòng

Đơn giá

9

Nhà để xe

m2

400


0.25

100

10

Nhà vệ sinh+ nhà ăn ca
+ chốt bảo vệ

m2

340

1.5

510

11

Đường nội bộ

m2

200

0.3

60


HT
HT
HT
HT
Cái

1
1
1
1
1

500
230
498
8.5
350

500
230
498
8.5
350

12
13
14
15
16


Hệ thống cấp điện
Hệ thống chữa cháy
Hệ thống cấp thoát nước
Chống sét
Máy phát điện


17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

Máy sàng mạt cưa
Máy trộn mạt cưa
máy sấy
Máy đóng bịch tự động
Nồi hấp triệt trùng Autoclave
Máy cấy meo giống
Máy may bao xuất khẩu
Máy phun sương
Quạt công nghiệp
Cân đồng hồ 100kg
Cân đồng hồ 10kg
Máy đo PH
Xe kéo bịch
Xe tải THACO

1
1
2
1
2
2
4
28

10
5
3
1
5

19.5
21
90
24
160
32
7.5
7.1
0.2
0.5
0.2
0.3
0.7

2

320

9,026.
35

TỔNG

IV.


NHÂN CÔNG:

Nhân viên

Số lượng

Tiền lương
(Triệu đồng/người/tháng)

Quản lý trang
trại

1

5

Kĩ thuật viên

4

3.5

Công nhân
viên

10

3


Bảo vệ

3

2.5

Đội xe

2

4

Quản lý và bán
hàng

10

2.8

Tổng cộng

30

F. PHƯƠNG ÁN HOẠT ĐỘNG

19.5
21
180
24
320

64
30
198.8
2
2.5
0.6
0.3
3.5
640


×