Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

DSpace at VNU: Vai trò của nghệ nhân dân gian trong việc bảo tồn và phát huy nghệ thuật múa rối nước ở đồng bằng Bắc Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.55 KB, 20 trang )

Đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn

LNG THANH THY

VAI TRề CA NGH NHN DN GIAN
TRONG VIC BO TN V PHT HUY NGH
THUT MA RI NC NG BNG BC
B
(NGHIấN CU TRNG HP CHI HI RI MINH
TN LNG BO H, X NG MINH, HUYN VNH
BO, TP. HI PHềNG)

luận Văn thạc sĩ khoa học Lịch sử

Hà Nội, 2008


Đại học quốc gia hà nội

Tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn

LNG THANH THY

VAI TRề CA NGH NHN DN GIAN TRONG
VIC BO TN V PHT HUY NGH THUT
MA RI NC NG BNG BC B
(Nghiờn cu trng hp chi hi ri Minh Tõn lng Bo
H, xó ng Minh, huyn Vnh Bo, TP. Hi Phũng)
Chuyên ngành: Dân tộc học
Mã số


:
60.22.54

luận Văn thạc sĩ khoa học Lịch sử
ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. BI QUANG THNG

Hà Nội, 2008

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Hà Nội, ngày 4 tháng11 năm 2008
Tác giả luận văn

Lương Thanh Thuỷ

iii


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Bùi Quang Thắng người thầy đã gợi
mở cho tôi từ những ý tưởng ban đầu của luận văn, đặc biệt là các định hướng về lý thuyết và
phương pháp nghiên cứu cũng như đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.

Tôi cũng gửi lời cảm ơn đặc biệt đến lãnh đạo địa phương và nhân dân làng Bảo Hà, xã
Đồng Minh huyện Vĩnh Bảo, TP Hải Phòng, đặc biệt là nghệ nhân Đào Minh Tuân người đã hết
sức tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu điền dã tại địa phương .
Tôi cũng trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo ở Bộ môn Dân tộc học, Khoa Lịch sử, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam nơi tôi công tác đã
động viên khích lệ và tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Luận văn này cũng không thể hoàn thành nếu không có những người thân trong gia đình và
các bạn bè, đồng nghiệp của tôi, những người bằng nhiều cách khác nhau đã giúp đỡ và động viên
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu của mình.

iv


MỤC LỤC

DẪN LUẬN ................................................................................................................8
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................8
2.Đối tƣợng và phạm vi địa bàn nghiên cứu ...............................................................9
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................................10
4.Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................Error! Bookmark not defined.
5.Định nghĩa về nghệ nhân dân gian .........................Error! Bookmark not defined.
6.Mục đích nghiên cứu và đóng góp của luận văn ....Error! Bookmark not defined.
7.Cấu trúc luận văn ...................................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN VÀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU . Error!
Bookmark not defined.
1.1. Làng Bảo Hà xƣa và nay ....................................Error! Bookmark not defined.
1.1.1.Đặc điểm địa lý tự nhiên ..................................Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Đặc điểm kinh tế ..............................................Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Đặc điểm văn hoá- xã hội................................Error! Bookmark not defined.
1.2.Quá trình hình thành phƣờng rối Minh Tân ........Error! Bookmark not defined.

1.2.1.Về mặt tổ chức .................................................Error! Bookmark not defined.
1.2.2.Cơ chế hoạt động..............................................Error! Bookmark not defined.
1.3.So sánh phƣờng hội rối nƣớc Minh Tân với một số phƣờng rối nƣớc cổ truyền
...................................................................................Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết ......................................................................Error! Bookmark not defined.

v


Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ CỦA CỘNG ĐỒNG VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG
ĐỐI VỚI VAI TRÒ CỦA NGHỆ NHÂN RỐI NƢỚC DÂN GIAN ............... Error!
Bookmark not defined.
2.1. Nghệ nhân Đào Minh Tuân trong việc sáng lập phƣờng rối nƣớc ............ Error!
Bookmark not defined.
2.2. Đánh giá của cộng đồng về vai trò của nghệ nhân Đào Minh Tuân .......... Error!
Bookmark not defined.
2.2.1 Vai trò của nghệ nhân trong tạo hình quân rối .Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Vai trò cuả nghệ nhân trong kỹ thuật biểu diễn ( kĩ năng, kĩ xảo).......... Error!
Bookmark not defined.
2.2.3. Vai trò của nghệ nhân trong việc sáng tạo tích và trò diễn .. Error! Bookmark
not defined.
2.2.4. Quan điểm chỉ đạo nghệ thuật .........................Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Nghệ nhân Minh Tuân trong bảo tồn và phát triển nghệ thuật rối .......... Error!
Bookmark not defined.
2.2.6. Nghệ nhân Minh Tuân trong bí quyết giữ nghề ............ Error! Bookmark not
defined.
2.2.7. Nghệ nhân Minh Tuân trong vai trò của một nhà quản lý ... Error! Bookmark
not defined.
2.3. Đánh giá của các nhà quản lý văn hoá và xã hội ở địa phƣơng ................. Error!
Bookmark not defined.

2.3.1 Nghệ nhân Minh Tuân với năng lực thị trƣờngError! Bookmark not defined.
2.3.2. Đào tạo thế hệ trẻ ............................................Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết ......................................................................Error! Bookmark not defined.

vi


CHƢƠNG 3: CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ NGHỆ NHÂN DÂN GIAN VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY NGHỆ THUẬT RỐI NƢỚC
...................................................................................Error! Bookmark not defined.
3.1 Cơ chế, chính sách và tình hình thực hiện ..........Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Cơ chế, chính sách ...........................................Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Tình hình thực hiện ..........................................Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số giải pháp .................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Cơ sở để phong tặng nghệ nhân dân gian .......Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Một số giải pháp cụ thể ....................................Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết ......................................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ...............................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................11
PHỤ LỤC ..................................................................Error! Bookmark not defined.

vii


DẪN LUẬN

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, đô thị hoá, thƣơng mại hoá… hiện nay đƣơng nhiên có những
tác động tiêu cực đến việc bảo tồn các di sản văn hoá truyền thống, nguy cơ mất bản sắc
văn hóa dân tộc là nguy cơ có thật đối với các nƣớc đang phát triển. Trong vài thập kỷ

qua Unesco khuyến khích các quốc gia đặc biệt là các nƣớc đang phát triển giữ gìn bản
sắc văn hóa truyền thống của dân tộc mình thông qua việc công bố “ Công ƣớc về bảo vệ
di sản văn hoá phi vật thể 1. Mỗi một quốc gia có những phản ứng khác nhau trong việc
giữ gìn bản sắc văn hóa, những giá trị văn hoá truyền thống và sử dụng bản sắc văn hóa
trong việc phát triển kinh tế xã hội trong thời đại toàn cầu hóa và kinh tế hội nhập nhƣ
hiện nay. Trƣớc nguy cơ bản sắc văn hoá đang dần bị mai một trong khoảng vài chục
năm trở lại đây nhất là từ sau Đổi mới đến nay Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chính sách
nhằm bảo tồn các di sản văn hóa truyền thống trƣớc nguy cơ bị mai một. Việt Nam đã ký
vào “ Công ƣớc bảo vệ văn hoá phi vật thể” của Unesco với tƣ cách là một thành viên và
đã triển khai nhiều chƣơng trình nhằm bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá phi vật thể.
Thủ tƣớng chính phủ đã phê chuẩn 6 di sản văn hoá phi vật thể đầu tiên của Việt Nam sẽ
lần lƣợt đăng ký để Unesco công nhận là kiệt tác di sản văn hoá phi vật thể thế giới, đó là
Nhã nhạc cung đình Huế, không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên (2 di sản này đã
đƣợc công nhận), không gian văn hoá quan họ, ca trù, múa rối nƣớc và sử thi Tây
Nguyên. Từ đó cho đến nay có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này nhƣng tôi chọn một
vấn đề nghiên cứu rất nhỏ về vai trò của một nghệ nhân dân gian cụ thể đối với vấn đề
bảo tồn và phát huy nghệ thuật rối nƣớc, một “case study”. Nghệ nhân dân gian là ngƣời
đóng vai trò nòng cốt, yếu nhân quan trọng trong vấn đề bảo tồn các giá trị di sản văn hóa
phi vật thể. Tuy có nhiều nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau về nghệ nhân dân gian
trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá phi vật thể nhƣng cho đến nay chƣa có
nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu nào (nếu không nói là khá hiếm hoi) quan tâm
1

Công ƣớc về bảo vệ di sản văn hoá phi vật thể, Pari, 17/10/2003

8


nghiên cứu vấn đề này. Hiện nay, bên cạnh tính truyền thống luôn đƣợc bảo lƣu, những
giá trị văn hoá mới trong xã hội hiện đại đã xâm nhập vào đời sống nghệ thuật biểu diễn,

cách thức biểu diễn và sự sinh tồn của mỗi phƣờng rối. Các yếu tố dân gian, truyền thống
và hiện đại đan xen vào nhau tạo nên sự chú ý cho các nhà nghiên cứu ở các vấn đề nhƣ:
Các yếu tố dân gian, truyền thống của loại hình sân khấu, nghệ thuật này sẽ tồn tại trong
xã hội hiện đại nhƣ thế nào? Cơ chế vận hành của nó ra sao trong nền kinh tế thị trƣờng?
Quy mô tổ chức và các hình thức hoạt động nhƣ thế nào để loại hình nghệ thuật biểu diễn
này không những đƣợc bảo tồn nguyên vẹn mà còn có một chỗ đững vững chắc trong
lòng công chúng trong và ngoài nƣớc? Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi Đảng và
Nhà nƣớc ta đang thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá văn hoá, phải chăng nghệ thuật rối
nƣớc cũng không nằm ngoài mục tiêu đó? Thêm nữa, mỗi một làng rối có những đặc
điểm cƣ trú, lịch sử phát triển khác nhau nên điều kiện hội nhập với nền kinh tế thị
trƣờng nhanh hay chậm còn phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản lý, điều kiện kinh tế, và
sự năng động của từng làng rối. Xuất phát từ một làng có nghề tạc tƣợng nổi tiếng, bản
thân cũng là một phƣờng rối cạn có bề dày lịch sử, phƣờng rối nƣớc Minh Tân đã phát
huy đƣợc những lợi thế vốn có của mình để mạnh dạn xây dựng thành một phƣờng rối
nƣớc tƣ nhân bên cạnh các phƣờng rối nƣớc truyền thống đang tồn tại và phát triển.
Đó chính là lý do tác giả chọn đề tài: “ Vai trò của nghệ nhân dân gian trong bảo
tồn và phát huy nghệ thuật rối nước ở đồng bằng Bắc Bộ” làm luận văn tốt nghiệp.
Trong vấn đề nghiên cứu này, luận văn không đi sâu nghiên cứu tính nghệ thuật của rối
nƣớc mà đi sâu nghiên cứu sự phát triển nội tại của phƣờng rối nƣớc Minh Tân trong quá
trình phát triển với những bƣớc thăng trầm ra sao để trở thành một phƣờng rối tƣ nhân
nhƣ hiện nay. Thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả mong muốn đóng góp thêm
thông tin về việc bảo tồn, phát huy nghệ thuật rối nƣớc và phƣơng thức vận hành của nó
trong cơ chế thị trƣờng giai đoạn hiện nay.

2. Đối tượng và phạm vi địa bàn nghiên cứu

9


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghệ nhân dân gian với vai trò là chủ thể

sáng tạo văn hoá đồng thời họ cũng là nhân tố quyết định trong việc bảo tồn và phát huy
nghệ thuật rối nƣớc ở đồng bằng Bắc Bộ. Thông qua luận văn này tác giả xem xét những
tác động cũng nhƣ những ảnh hƣởng của nghệ nhân Đào Minh Tuân ( một cá nhân cụ
thể) đối với nghệ thuật rối nƣớc nhƣ thế nào? Nhƣng trọng tâm nghiên cứu vẫn xoay
quanh vai trò của những nghệ nhân dân gian trong việc bảo tồn vốn cổ, sáng tạo cái mới
và truyền dạy nghề truyền thống cho thế hệ trẻ hiện nay. Hơn nữa, trong cơ chế thị trƣờng
họ đã làm nhƣ thế nào để đảm bảo đời sống cho bản thân họ và gia đình.
Phạm vi và địa bàn nghiên cứu: Mặc dù tên của đề tài đã chỉ ra phạm vi nghiên
cứu là khu vực đồng bằng Bắc Bộ nhƣng do hạn chế nhiều mặt nên tác giả đã chọn điểm
để nghiên cứu. Việc khảo sát và điền dã đều tập trung chủ yếu vào phƣờng rối nƣớc Minh
Tân làng Bảo Hà, xã Đồng Minh huyện Vĩnh Bảo, Thành Phố Hải Phòng trong một thời
gian từ tháng 8 năm 2006 đến tháng 7 năm 2008. Ngoài ra tác giả cũng thƣờng xuyên cập
nhật thông tin từ các làng rối khác nhƣ Đào Thục (Đông Anh- Hà Nội), Phú Đa (Hà Tây),
Bồ Dƣơng (Ninh Giang- Hải Dƣơng) Nguyên Xá (Đông Hƣng- Thái Bình), Nam Chấn
(Nam Trực- Nam Định)…để so sánh từng vấn đề nghiên cứu.

3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Mặc dù nghiên cứu về rối nƣớc đã đƣợc chú trọng từ lâu, nhƣng cho đến nay, các
công trình có quy mô nghiên cứu toàn diện về rối nƣớc chiếm số lƣợng khiêm tốn, có thể
nói là hiếm hoi. Thực ra, vấn đề nghiên cứu mới chỉ tập trung ở những bài viết ngắn đề
cập đến khía cạnh nào đó của nghệ thuật này đƣợc đăng trên các Tạp chí chuyên ngành.
Song, ta cũng không thể phủ nhận những đóng góp đó của các nhà nghiên cứu.

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Quốc Bảo ( 2004) - Múa rối nước nghệ thuật của những biểu tượng- Tạp chí Văn
hoá Nghệ thuật số 2

2. Quốc Bảo (2006) Rối nước Việt Nam – Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 2
3. Trương Duy Bích , Trương Minh Hằng (1994), Làng nghề tạc tượng Hà Cầu - Đồng
Minh, H.: Viện Nghiên cứu Văn hoá dân gian
4. Trương Duy Bích (1998)- Nghề tạc tượng ở Hà Cầu, Đồng Minh, Vĩnh Bảo, Hải
Phòng- L.A.Ths của Trương Duy Bích bảo vệ năm 1998. Tư liệu Viện Nghiên cứu
văn hoá Dân gian
5. Vương Duy Biên (2001) - Giá trị mỹ thuật trong nghệ thuật múa rối- Tạp chí Văn
hoá Nghệ thuật số 2
6. Trần Lâm Biền ( 2001) Đôi nét về nghệ thuật tạo hình trong nghệ thuật rối ViệtTạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 2
7. Hà Văn Cầu ( 1996) -Múa rối nước Việt Nam - Tạp chí Văn hoá dân gian số 1
8. Hoàng Bảo Châu ( 1998) -Sân khấu rối bóng Ấn Độ và sân khấu rối bóng Đông
Nam Á- Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 1
9. Huyền Chiêm ( 2001)- Múa rối trên đường phát triển- Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật
số 2
10. Nguyễn Thị Chiến (2004 )- Khai thác di sản văn hoá như là một tài nguyên du
lị ch/ TC Văn hoá nghệ thuật số 2
11. Trần Chính - Nghệ nhân quan họ làng Viêm Xá( 2000) (Giải thưởng hội văn nghệ
dân gian Việt Nam 1999)- Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội

11


12. Đoàn Văn Chúc ( 1997)- Văn hoá học- Viện Văn hoá và Nhà xuất bản Văn hoá
thông tin, Hà Nội
13. Hoàng Chương (1993)- Sự cách tân của nghệ thuật múa rối nhân xem vở :”Những
bộ mặt ban đêm- Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 6
14. Lý Khắc Cung (2001) Nghệ thuật múa rối nước Việt Nam- H: Văn hoá Thông tin
15. Ngọc Điệp (1990) - làng nghề nổi tiếng Đồng Minh- Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật
số 3
16. Phan Đại Doãn (1993)- Về làng nghề và công nghiệp hoá nông thôn hiện nay- T/c

Nghiên cứu kinh tế, số 6.
17. An Đông ( 2006) -Trên đại lộ hội nhập quan trọng là cách đi- Tạp chí Văn hoá
Nghệ thuật số 2
18. Tạ Đức (1986) - Nguồn gốc rối bóng Gia Va đến cội nguồn rối nước Việt Nam - Tạp
chí Văn hoá Nghệ thuật số 5
19. Hoàng Kim Dung (2006.)- Phác hoạ bức tranh múa rối chuyên nghiệp-trang
58/Tạp chí Văn hoá nghệ thuật số 2
20. Hoàng Kim Dung (1988)- Nghệ thuật múa rối với công chúng thiếu nhi- Tạp chí
Văn hoá Nghệ thuật số 1
21. Hoàng Kim Dung (1993)- Về nghệ thuật rối nước- Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 5
22. Hoàng Kim Dung (1990)- Liên hoan múa rối toàn quốc năm 1989 có gì mới- Tạp
chí Văn hoá Nghệ thuật số 3
23. Hoàng Kim Dung (1996) - Về kị ch bản rối cho trẻ em- Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật
số1
24. Trọng Dũng (2001)- Lớp múa rối nước chuyên nghiệp đầu tiên- Tạp chí Văn hoá
Nghệ thuật số 2, tr 42-43

12


25. Phạm Đức Dương (2001)- Sân khấu múa rối- con rối sứ giả của thế giới tâm linhTạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 2
26. Hiếu Giang , Văn Thành ( 1974)- Hội nghị học thuật về múa rối miền Bắc lần thứ ITạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 3
27. Vũ Tú Giang (2001)- Tìm hiểu về yếu tố tạo hình trong nghệ thuật múa rối của
người Việt, đề tài tập sự thạc sĩ Văn hoá, Trung tâm KHXH và NV, Hà Nội
28. Yên Giang (1999) - Đôi điều về rối nước làng Gia- Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật số
5, tr59-61
29. Ngô Quznh Giao (1990)-. Múa rối trên đường phát triển- Tạp chí Văn hoá Nghệ
thuật số 6
30. Thanh Hà (1996 )- Tư duy nông nghiệp qua những trò diễn dân gian- Tạp chí Văn
hoá Nghệ thuật số 3

31. Thanh Hải (2001)- Múa rối trước thềm thiên niên kỷ mới- Tạp chí Văn hoá Nghệ
thuật số 2
32. Thanh Hiền ( 2001) - Nghệ sĩ múa rối họ là ai?- Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 2
33. Văn Học (2001)- Rối- Tìm hiểu và thử nghiệm- Viện sân khấu và nhà xuất bản sân
khấu, Hà Nội
34. Nguyễn Huy Hồng (1970) - Truyền thống múa rối dân tộc-, Kỷ yếu sân khấu, tập 2,
H: viện sân khấu
35. Nguyễn Huy Hồng ( 1973) - Tìm hiểu về nghệ thuật múa rối dân tộc - Bộ Đại Học
và Trung Học Chuyên Nghiệp, Trường Đại Học Tổng Hợp Hà Nội
36. Nguyễn Huy Hồng (1974) -Nghệ thuật múa rối Việt Nam- Nxb Văn hoá
37. Nguyễn Huy Hồng (1974)- Vài nét về nghệ thuật rối dân gian Nam Hà- Báo sáng
tác Nam Hà, xuân Giáp Thân

13


38. Nguyễn Huy Hồng (1977) - Nghệ thuật múa rối Thái Bình-Ty Văn hoá thông tin
Thái Bình
39. Nguyễn Huy Hồng ( 1979) - Nghệ thuật múa rối Tây Nguyên-sưu tầm dân tộc học
1979, Viện Dân tộc học
40. Nguyễn Huy Hồng (1979) - Nghệ thuật múa rối với vấn đề biên kị ch- Tạp chí Văn
hoá Nghệ thuật số 3
41. Nguyễn Huy Hồng (1985) - Mấy đặc điểm của nghệ thuật múa rối nước Việt NamTạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 6
42. Nguyễn Huy Hồng (1990)- Truyền thống múa rối Hà Nam Ninh- Tạp chí Văn hoá
Nghệ thuật số 5
43. Nguyễn Huy Hồng (1997) - Tìm về một nguồn gốc của nghệ thuật múa rối- Tạp chí
Văn hoá Nghệ thuật số 6
44. Nguyễn Huy Hồng (1999) - Nghệ thuật múa rối và đồng đất Thái Bình- Tạp chí
Văn hoá Nghệ thuật số9
45. Đặng Hùng ( 2000) -Vài nét về nghệ thuật múa rối Thái Bình- Tạp chí Văn hoá

Nghệ thuật số 1
46. Mạnh Hùng (1974) -Nghệ thuật múa rối cạn cổ truyền Bảo Hà- Tạp chí Văn hoá
Nghệ thuật số 2
47. Văn Công Hùng ( 2008) “ Nghệ nhân dân gian đãi vàng tìm… kim cương “ đăng
trên tạp chí Văn hoá các dân tộc số 4, tr 30-31
48. Thiệu Bích Hường (2006) - Bunraku sân khấu rối Nhật Bản - Tạp chí Văn hoá nghệ
thuật số 2, tr 108
49. Trần Lâm ( 2001) -Đôi nét về nghệ thuật tạo hình trong nghệ thuật rối Việt- Tạp
chí Văn hoá Nghệ thuật số 2

14


50. Nguyễn Phương Lan ( 1987) - Nghệ thuật múa rối Hà Nội - Tạp chí Văn hoá Nghệ
thuật số 5-6
51. Phạm Thị Lê ( 2004) “ Rối nước làng Ra” Luận văn tốt nghiệp khoa Lị ch sử chuyên
ngành dân tộc học. Đại học Tổng hợp Hà Nội năm 2004.
52. Trần Thị Liên (1996) - Tư duy nông nghiệp qua những trò diễn dân gian- Tạp chí
Văn hoá Nghệ thuật số 3
53. Đinh Phương Linh ( 2006) - Những gương mặt của một diện mạo… Tạp chí Văn
hoá Nghệ thuật số 2
54. Hoàng Luận ( 1974) -Tiết mục cho sân khấu múa rối- Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật
số 5
55. Trường Lưu ( 2003) - Toàn cầu hoá và vấn đề bảo tồn văn hoá dân tộc- H: Chính
trị Quốc gia
56. Phan Thị Thanh Mai ( 1995) - Thẩm mỹ trong nghệ thuật tạo hình- Tạp chí Dân
tộc và Thời Đại số 3
57. Phan Thị Thanh Mai (1998)- Giữ gìn bản sắc dân tộc trong nghệ thuật tạo hình
Việt Nam /Báo nhân dân số 43
58. Bình Minh ( 2001) - 45 năm nhà hát Múa rối với các nghệ sĩ - Tạp chí Văn hoá

Nghệ thuật số 2
59. Đặng Văn Ngà ( 2006) (L{ Khắc Cung phỏng vấn)-Chuyện làng rối nước, ngày ấy…
bây giờ- Tạp chí Văn hoá nghệ thuật số 2
60. Trần Văn Nghĩa ( 1984) - Nghệ thuật rối nước, nguồn gốc cấu tạo và hướng phát
triển- Tạp chí Văn hoá Dân Gian số 3
61. Bích Ngọc Báo nhân dân- Số 1/4/1984
62. Hữu Ngọc , Lady Borton ( 2006) - Rối nước- water puppets- H: Thế giới

15


63. Nguyễn Thành Nhân ( 2003) - Mỹ học rối nước - Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 5
64. Trần Thanh Phượng (1999) - Vài nét về sân khấu Thái Bình- Tạp chí Văn hoá Nghệ
thuật số 9
65. Đỗ Trọng Quang (1986) -Múa rối và tạo hình rối - Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 4
66. Đình Quang (1962) - Mấy vấn đề về nghệ thuật biểu diễn- H: Văn hoá Nghệ thuật
67. Trương Đình Quang (1974) - Vì một nền nghệ thuật múa rối Việt Nam XHCN- Tạp
chí Văn hoá Nghệ thuật Số 5
68. Lê Chí Quế (1972) Một số kiểu nhân vật điển hình của rối nước cổ truyền- Tạp chí
Văn hoá Nghệ thuật số 23
69. Vũ Tú Quznh ( 2005) Rối nước làng Ra và sự ảnh hưởng của Phật giáo- Tạp chí
Nguồn sáng dân gian số 2
70. Vũ Tú Quznh ( 2006) - Rối nước- từ sân khấu dân gian đến sân khấu đô thị - Tạp
chí Văn hoá Dân gian số 5
71. Tô Sanh ( 1976) - Nghệ thuật múa rối nước-Nxb Văn hóa Hà Nội
72. Nguyễn Thị Minh Thái ( 1984) - Múa rối nước Việt Nam với công chúng Tây Âu Báo văn nghệ tr10/ số 18
73. Tô Ngọc Thanh ( 2003)- Bài phát biểu tại lễ trao bằng công nghân danh hiệu Nghệ
nhân Dân gian tại Huế”.- Nguồn sáng dân gian, Hà Nội, số 2, tr. 68
74. Vũ Huy Thiều (1991), “Những biến đổi của làng nghề truyền thống”, T/c Văn hoá
dân gian, số 2: 59 - 60.

75. Đỗ Đình Thọ (2000) -Múa rối một môn nghệ thuật dân gian truyền thống của quê
hương Nam Đị nh- Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 1
76. Nguyễn Hữu Thông ( 2004) “Nghệ nhân lão thành trong lĩnh vực ca nhạc truyền
thống Huế” tư liệu Viện Văn hoá Nghệ thuật Việt Nam

16


77. Chu Khắc Thuật “ Truyền thuyết về hai dòng họ tạc tượng ở Hà Cầu, Vĩnh Bảo, Hải
Phòng” tài liệu đánh máy, Viện Bảo tàng Mỹ thuật
78. Trần Thức , Trần Mạnh Phú (1971), “Về thăm xã Đồng Minh, quê hương của
những phường thợ đúc tượng dân gian nổi tiếng”, T/c Văn hoá nghệ thuật, số 7
79. Lê Văn Tiến ( 2006) - Nhà hát múa rối và nghệ thuật múa rối dân tộc-trang 45 /TC
Văn hoá nghệ thuật số 2
80. Phạm Trọng Toàn (1997) - Tìm hiểu nghệ thuật múa rối nước và sự phối hợp âm
nhạc trong biểu diễn múa rối nước cổ truyền làng Nguyễn- Năm 1997, LA thạc sĩ
Văn hoá học, Bộ VHTT, Trường Đại học văn hoá Hà Nội
81. Chu Quang Trứ ( 2001) - Tượng gỗ và truyền thống điêu khắc dân tộc, Nxb Mỹ
thuật Hà Nội
82. Nguyễn Quang Tuệ ( 2008) “ Môi trường và nghệ nhân diễn xướng sử thi Ba Nam
(trường hợp huyện Kông Chro, tỉ nh Gia Lai) đăng trên tạp chí văn hoá dân gian số
2, trang 29-37
83. Nguyễn Bá Vân “ Báo cáo truyền thuyết về nghề đục tượng ở Hà Cầu, thuộc xã
Đồng Minh, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng” Tài liệu đánh máy- Viện Bảo tàng Mỹ
thuật Hà Nội
84. Hồ Sỹ Vị nh (2006)- Sân khấu múa rối cổ truyền và công chúng hôm nay- Tạp chí
Văn hoá nghệ thuật số 2, tr. 49
85. G.S Trần Quốc Vượng (1987)- Bàn thêm về vấn đề truyền thống văn hoá Việt
Nam- Tạp chí Văn hoá nghệ thuật số 2
86. Trần Vượng ( 1987) - Văn học và múa rối- Tạp chí Văn Học số 2

87. G.S Trần Quốc Vượng (2001)- Bàn về hệ sinh thái nhân văn của múa rối nước Việt
Nam - Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 2

17


88. Bảo tồn và phát triển nghệ thuật sân khấu các dân tộc -Viện sân khấu năm 1994,
nhà xuất bản Văn hoá dân tộc
89. Bảo tàng dân tộc học(2002) - Phường rối Phú Bình, Liên hoan quốc tế về múa rối
tại Hà Nội (6- 15/10/2002). Tư liệu bảo tàng Dân tộc học
90. Bộ văn hóa thông tin- Cục nghệ thuật biểu diễn- Festival Huế- 2004 -Liên hoan
nghệ thuật rối nước của 14 phường rối dân gian-Đơn vị tài trợ quỹ Ford
91. Cội nguồn và bản sắc văn hoá Việt Nam -Tạp chí Cộng Sản số 287 tháng 11/1977
92. Chuyện rối nước dân gian mùa xuân ( 1967) -báo văn nghệ số 198- Xuân 1967 (
ngày 10/2)
93. Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam (2002) “Quy chế công nhận danh hiệu “ Nghệ
nhân dân gian” Của Hội Văn nghệ dân gian VIệt Nam, Tạp chí Nguồn sáng dân
gian, số 2, Hà Nội, tr 7-8
94. Đảng cộng sản Việt Nam - Đảng bộ huyện Vĩnh Bảo (Ban Chấp Hành Đảng bộ xã
Đồng Minh- 2001) -Lị ch sử đấu tranh cách mạng của đảng bộ và nhân dân xã
Đồng Minh (1948-2000)- Nxb Hải Phòng
95. Hội Văn Nghệ Dân Gian Việt Nam ( 2007) Nghệ nhân dân gian (VietNam s’living
human treasures) Nxb khoa học xã hội, Hà Nội
96. Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Hải Phòng (2001)- Văn hoá văn nghệ dân gian
Hải Phòng- Nxb Hải Phòng
97. Liên hoan rối nước tại Festival Huế 2004- Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 7
98. Liên hoan quốc tế về múa rối tại Hà Nội (6-15.10.2000) Tư liệu từ Bảo tàng Dân
tộc học Việt Nam

18



99. Luật di sản văn hóa số 28/2001/QH10 do Quốc Hội thông qua ngày 29/06/2001
Chương 3, Luật di sản văn hóa, “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật
thể”
100.

Múa rối vùng đất tổ ( 1992) - Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 2

101.

Nghệ thuật múa rối với vấn đề biên kị ch( 1979) - Tạp chí Văn hoá Nghệ

thuật số 3
102.

Nghệ thuật biểu diễn rối( 1974) - Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 5

103.

Nghị quyết Trung Ương 5 khoá VIII về xây dựng phát triển Văn hoá tiên

tiến, đậm đà bản sắc dân tộc( 1998) - Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 9
104.

Phòng văn hoá thông tin huyện Vĩnh Bảo( 2000) - Văn hoá trên quê hương

Trạng Trình- Hải Phòng
105.


PV- Đoàn múa rối Hà Nội với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc/PV(

1994) - Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật số 10
106.

Truyền thống múa rối Hà Nam Ninh( 1990) - Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật

số 5
107.

Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển tiếng VIệt, Nxb, Đà Nẵng và Trung tâm

Từ điển học Việt Nam xuất bản, bản in lần thứ 5, đợt 2, tr. 676
Tài liệu Tiếng Anh:
1. Magot A. Jones (1996), The art of Vietnamese water purpetry, Doctor of
Philosophy in Drama anh Theatre, The Theatrical gense Study, Hawai
university,USA
2. Salmon Lorraine (1960), "Water pupet of vietnam", in Puppet theatre around the
world, New Delhi,phương pháp 114-116
Tài liệu Tiếng Pháp

19


1. Trần Văn Khê (1984), Marrionettes sur eau du Vietnam, Mai son des Culture du
Monde, (Printed in France)
Các bài báo trên mạng internet
1. Độc đáo rối nước Nhân Hoà/ trang xã hội thứ năm 05/07/2006/ baohaiphong
2. Giáo sư Trần Văn Khê/ Múa rối nước- Múa rối Việt Nam / NhipsongMagazine/
3. Giới thiệu về phường rối nước Hồng Phong, HảiDương/ http:// www.vme.org.vn

4. http//www.vannghequandoi.com.vn “Báu vật nhân văn giờ ra sao”
5. Kim Thoa- Các phường rối nước dân gian: hành trình tìm lại khán giả/ / http://
www.cpv.org.vn
6. “Khó chấn hưng các phường rối nước dân gian” Nguồn :http:// www.
vnexpress.net
7. Nghị ch lý rối nước/ mailto:
8. Nghệ nhân Huế và những câu chuyện buồn
9. PV- Phường rối nước dân gian Hồng Phong- -Chủ nhật11/06/2006,
10. quyết đị nh 132/ QĐ- Ttg về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành
nghề nông thôn”
11. Quyết đị nh số 130/2003/QĐ-UB về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Hội đồng xét chọn "Nghệ nhân Hà Nội" do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội
ban hành www2.thuvienphapluat.com
12. Số 20 (ngày 5/7/2007). UBND Tỉ nh Thừa Thiên Huế văn bản quy phạm pháp luật
về việc ban hành Quy chế phong tặng danh hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế.

13. Văn hoá- lễ hội- Nét độc đáo của nghệ thuật rối nước truyền thống. http://
www.vietnamtourism-info.com/bao

20



×