Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

DSpace at VNU: Khảo sát các phương tiện biểu thị tình thái phản thực hữu (counter - factive) trong tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.15 KB, 10 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Bùi Thị Xuân Hương

Khảo sát các phương tiện biểu thị tình thái phản thực hữu
(counter - factive) trong tiếng Việt
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệp

HÀ NỘI - 2007


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Khái niệm tình thái

4

1.1.1 Tình thái xét về mặt lô gich học truyền thống

4

1.1.2 Tình thái trong ngôn ngữ học

5



1.2 Phân biệt tình thái nhận thức và tình thái đạo nghĩa

9

1.3 Các kiểu loại tình thái nhận thức

13

1.4 Các phương tiện biểu thị tình thái nhận thức nói chung

15

1.5 Phân biệt phương tiện từ vựng và phương tiện ngữ pháp ở tiếng Việt

17

1.6 Quan hệ giữa câu phủ định và tình thái phản thực hữu ở tiếng Việt

20

CHƢƠNG 2: CÁC PHƢƠNG TIỆN TỪ VỰNG BIỂU THỊ TÌNH THÁI
PHẢN THỰC HỮU TRONG TIẾNG VIỆT
2.1 Các quán ngữ tình thái: đáng lẽ (P), làm như thể (P)...

24

2.1.1 Khái niệm quán ngữ tình thái
2.1.2 Đặc trưng cấu trúc- hình thức của quán ngữ biểu thị tình thái


27

phản thực hữu
2.1.3 Đặc trưng ngữ nghĩa- ngữ dụng của quán ngữ biểu thị tình thái

31

phản thực hữu
2.2 Vị từ tình thái hàm hư: Toan, suýt, chực, hòng, định

37

2.2.1 Khái niệm vị từ tình thái và vị từ tình thái hàm hư

37

2.2.2 Đặc trưng cấu trúc- hình thức của vị từ tình thái hàm hư

41

2.2.3 Đặc trưng ngữ nghĩa- ngữ dụng của vị từ tình thái hàm hư

45

2.3 Các tiểu từ tình thái chỉ tình thái phản thực hữu: đâu, nào, sao, ư, gì…

54

2.3.1 Khái niệm tiểu từ tình thái


54

2.3.2 Đặc trưng cấu trúc- hình thức của các tiểu từ tình thái phản thực

56

2.3.3 Đặc trưng ngữ nghĩa- ngữ dụng của các tiểu từ tình thái phản thực 58


2.4 Tiểu kết chương 2

66

CHƢƠNG 3: CÁC PHƢƠNG TIỆN NGỮ PHÁP BIỂU THỊ TÌNH THÁI
PHẢN THỰC HỮU TRONG TIẾNG VIỆT
3.1 Câu phủ định với các phó từ phủ định: không, chẳng (chả), chưa

69

3.1.1 Đặc trưng cấu trúc- hình thức của câu phủ định

70

3.1.2 Đặc trưng ngữ nghĩa- ngữ dụng của câu phủ định

79

3.2 Các kiểu câu điều kiện giả định biểu thị tình thái phản thực hữu:

84


3.2.1 Khái niệm câu ghép và câu ghép chỉ điều kiện phản thực

84

3.2.1 Đặc trưng cấu trúc- hình thức của cấu trúc câu điều kiện phản thực 86
3.2.2 Đặc trưng ngữ nghĩa- ngữ dụng của cấu trúc câu điều kiện phản thực 91
3.3 Một số câu có các động từ thái độ mệnh đề chỉ tình thái phản thực

101

3.3.1 Khái niệm

101

3.3.2 Đặc trưng cấu trúc- hình thức của cấu trúc câu Tôi tưởng/ ngỡ (P) 104
3.3.3 Đặc trưng ngữ nghĩa- ngữ dụng của cấu trúc câu Tôi tưởng/ ngỡ (P) 108
3.4 Tiểu kết chương 3

112

KẾT LUẬN

115

TƯ LIỆU

121

TÀI LIỆU THAM KHẢO



MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa của luận văn
Luận văn này dành cho việc khảo sát các phương tiện biểu thị tình thái phản
thực hữu(counter- factive) trong tiếng Việt. Có nhiều lí do đã dẫn chúng tôi đến
việc lựa chọn vấn đề này:
Như mọi người đều biết, các phương tiện biểu thị tình thái phản thực hữu là
nội dung quan trọng của bất kì một ngôn ngữ nào. Bởi vì nó biểu thị cách nhìn,
quan điểm, và cách sử dụng của người bản ngữ đối với các nội dung được diễn đạt
trong ngôn ngữ. Đặc biệt, với tiếng Việt vấn đề nghiên cứu các phương tiện biểu thị
tình thái những năm gần đây đang được sự chú ý đặc biệt của giới chuyên môn.
Các phương tiện biểu thị tình thái là phạm trù quan trọng đã được nhiều nhà
ngôn ngữ học quan tâm. Nhiều công trình nghiên cứu đã bàn đến các phương tiện
biểu thị tình thái thực hữu (factive), tình thái không thực hữu (non- factive). Riêng
đối với các phương tiện biểu thị tình thái phản thực hữu (counter- factive) thì chưa
có một công trình nào đề cập một cách hoàn chỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu để lấp
chỗ trống này là một việc làm cần thiết.
Về mặt lí luận, với việc khảo sát một cách chuyên sâu, tỉ mỉ các phương tiện
biểu thị tình thái phản thực, đề tài sẽ góp phần cung cấp thêm những cơ sở lí luận
quan trọng cho lí luận về tình thái trong ngôn ngữ nói chung và trong tiếng Việt nói
riêng.
Xét về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa rất lớn với
việc dịch thuật và giảng dạy ngoại ngữ (đặc biệt là vấn đề dạy tiếng Việt cho người
nước ngoài). Luận văn sẽ là những cứ liệu đáng tin cậy phục vụ cho công việc dạy
tiếng, giúp cho người học nhận thức được các phương tiện biểu thị tình thái phản
thực hữu trong tiếng Việt, giúp cho việc phát triển các kĩ năng sử dụng và nhận
thức các phương tiện phản thực hữu trong quá trình học tiếng. Do đó, kết quả khảo



sát của luận văn chắc chắn là tài liệu tham khảo thiết thực phục vụ cho việc xây
dựng các giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, ở các hình thức khác
nhau.
2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào việc nghiên cứu các
phương tiện từ vựng và phương tiện ngữ pháp biểu thị tình thái phản thực hữu
trong tiếng Việt từ nguồn tư liệu chọn lọc ở một số tác phẩm văn học, báo chí,
kịch...
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Trong luận văn này, chúng tôi tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Xác lập khung lí thuyết có hiệu lực để nghiên cứu tình tháI nói chung và tình
thái phản thực hữu nói riêng trong tiếng Việt.
Khảo sát các phương tiện từ vựng dùng để biểu thị tình thái phản thực hữu
trong tiếng Việt.
Khảo sát các phưưong tiện ngữ pháp dùng để biểu thị tình thái phản thực hữu
trong tiếng Việt.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được định hướng theo các phương pháp nghiên cứu chung và các
thủ pháp ngôn ngữ học cụ thể.
Phương pháp diễn dịch: Xuất phát từ lí luận tình thái nói chung để soi sáng
một vấn đề lí luận tình thái cụ thể là vấn đề các phương tiện biểu thị tình thái phản
thực hữu trong tiếng Việt
Phương pháp quy nạp: Nhận xét các hiện tượng từ nguồn tư liệu chọn lọc ở
một số tác phẩm văn học, báo chí, kịch.
Chúng tôi cũng áp dụng một số thủ pháp ngôn ngữ học đặc trưng để tiếp cận
và mô tả hiện tượng một các chính xác, tỉ mỉ: thủ pháp cải biến, thủ pháp so sánh,
thủ pháp phân tích ngữ cảnh.


5. Bố cục của luận văn

Dựa trên những nhiệm vụ nghiên cứu đã trình bày, ngoài phần mở đầu và kết
luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
Chương 2: Các phương tiện từ vựng biểu thị tình thái phản thực hữu.
Chương 3: Các phương tiện ngữ pháp biểu thị tình thái phản thực hữu


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Diệp Quang Ban (1989), Ngữ pháp tiếng Việt phổ thông, Nxb ĐH&
GDCN, Hà Nội.
2. Nguyễn Tài Cẩn (1999), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội,.
3. Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn ngữ học, tập II: Ngữ dụng học,
Nxb GD, Hà Nội.
4. Đỗ Hữu Châu, Cao Xuân Hạo (1995), Tiếng Việt 12, Ban KHXH, Nxb
GD, Hà Nội.
5. Đỗ Hữu Châu, Cao Xuân Hạo (1996), Tài liệu giáo khoa thí điểm tiếng
Việt 12, Sách giáo viên, Nxb GD, Hà Nội.
6. Mai Ngọc Chừ, Hoàng Trọng Phiến, Vũ Đức Nghiệu (2001), Cơ sở
ngôn ngữ học và Tiếng Việt, Nxb GD, Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Dân (1998), Lô gich và tiếng Việt, Nxb GD, Hà Nội.
8. Lê Đông- Nguyễn Văn Hiệp (2003), Ngữ nghĩa- ngữ dụng các tiểu từ
tình thái trong tiếng Việt, ĐHKHXH& NV- ĐHQGHN, Hà Nội.
9. Lê Đông- Nguyễn Văn Hiệp (2003), Khái niệm tình thái trong ngôn ngữ
học, Ngôn ngữ Số 7-8.
10. Đinh Văn Đức (1986), Ngữ pháp tiếng Việt- Từ loại, Nxb ĐH & THCN,
Hà Nội.
11. Nguyễn Thiện Giáp (1985), Từ vựng học tiếng Việt, Nxb ĐH& THCN,
Hà Nội.
12. Nguyễn Thiện Giáp chủ biên (2001), Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb GD,
Hà Nội.

13. Đoàn Thị Thu Hà (2000), Khảo sát ý nghĩa và cách dùng các quán ngữ
tình thái trong tiếng Việt, Luận văn thạc sĩ, ĐHKHXH & NV, Hà Nội.
14. Cao Xuân Hạo (1991), Tiếng Việt – Sơ Thảo Ngữ pháp chức năng,
Quyển 1, Nxb KHXH, TPHCM.


15. Nguyễn Văn Hiệp (2001), Hướng đến một cách miêu tả và phân loại
các tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt, Ngôn ngữ, số 4.
16. Nguyễn Văn Hiệp (2006), Tập bài giảng Tình thái học lớp cao học, Hà
Nội.
17. Nguyễn Văn Hiệp (2001), Về một khía cạnh phân tích tầm tác động tình
thái, Ngôn ngữ, số 8.
18. Ngũ Thiện Hùng (2003), Khảo sát các phương tiện biểu đạt tình thái
nhận thức trong tiếng Anh và tiếng Việt, Luận án tiến sĩ, ĐHKHXH& NV, Hà Nội.
19. Ngô Thị Minh (2001), Một số phương tiện biểu hiện ý nghĩa tình thái
trong câu ghép tiếng Việt, Luận án tiến sĩ, ĐHKHXH& NV, Hà Nội.
20. Trần Thị Mỹ (2004), Các yếu tố biểu đạt tình thái nhận thức trong câu
tiếng Pháp- những biểu đạt tương ứng trong câu tiếng Việt, Luận án tiến sĩ,
ĐHKHXH& NV, Hà Nội.
21. Bùi Trọng Ngoãn (2004), Khảo sát các động từ tình thái trong tiếng
Việt, Luận án tiến sĩ, ĐHKHXH& NV, Hà Nội.
22. Hoàng Phê chủ biên (2006), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
23. Hoàng Trọng Phiến (1980), Ngữ pháp Tiếng Việt- câu, Nxb ĐH&
THCN, Hà Nội.
24. Hoàng Trọng Phiến (2003), Cách dùng hư từ tiếng Việt, Nxb Nghệ An,
Nghệ An.
25. Nguyễn Kim Thản (1964), Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt, tập 2,
Nxb KHXH, Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Thuận (1999), “Phương diện dụng học (hành động ngôn
ngữ) của các động từ tình thái “nên”, “cần”, “phải”, Ngôn ngữ, số 1, Hà Nội.

27. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp (1998), Thành phần câu tiếng
Việt, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội.


28. Nguyễn Thị Phƣơng Trà (2005), Bước đầu khảo sát phạm trù “có thể”
trên bình diện tình thái nhận thức và căn bản qua cứ liệu tiếng Pháp (so sánh với
tiếng Việt), Luận văn thạc sĩ, ĐHKHXH& NV, Hà Nội.
29. Nguyễn Ngọc Trâm (2002), Nhóm từ tâm lí- tình cảm và một số vấn đề
từ vựng- ngữ nghĩa, Nxb KHXH, Hà Nội.
30. Phan Văn Trƣờng (2000), Đối chiếu câu phủ định tiếng Anh và tiếng
Việt, Luận án tiến sĩ, ĐHKHXH& NV, Hà Nội.
31. Ủy ban KHXH (1983), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb KHXH, Hà Nội,.
32. Phạm Hùng Việt (1994), “Vấn đề tình thái với việc xem xét ngữ nghĩa
của trợ từ tiếng Việt”, Ngôn ngữ số 2, Hà Nội.
NGUỒN NGỮ LIỆU
33. Nam Cao (1995), Truyện ngắn tuyển chọn, Nxb VH, Hà Nội.
34. Nguyễn Minh Châu toàn tập (2000), Cỏ lau, Nxb VH, Hà Nội.
35. Nguyễn Đình Chú- Trần Hữu Tá chủ biên (2000), Văn học 11, Nxb
GD. Hà Nội.
36. Thạch Lam (1996), Truyện ngắn chọn lọc, Nxb HNV, Hà Nội.
37. Mark Levy (2006), Nếu em không phải một giấc mơ, Nguyễn Thị Bạch
Tuyết dịch, Hà Nội.
38. Hoàng Nhƣ Mai- Nguyễn Đăng Mạnh (2002) chủ biên, Văn học 12,
Nxb GD, Hà Nội.
39. X. Môôm (2001), Mặt trăng và đồng xu, Nguyễn Việt Long dịch, Nxb
LĐ.
40. Lữ Huy Nguyên, Đặng Văn Lung, Trần Thị Lan (2005), Ca dao trữ
tình chọn lọc, Nxb HNV, Hà Nội.
41. Bảo Ninh (2002), Truyện ngắn, Nxb CAND, Hà Nội.
42. Nguyễn Thi (1969), Truyện và Kí, Nxb Giải Phóng.

43. Nguyễn Đình Thông (2005), Dân tộc Việt Nam qua các câu ví, tục ngữ,
phong dao, ca vè, Nxb HNV.


44. Nguyễn Ngọc Tƣ (2005), Cánh đồng bất tận, Nxb Trẻ.
45. Vũ Trọng Phụng (2003), Tuyển tập Vũ Trọng Phụng, tập 1, Nxb VH,
Hà Nội.
46. Vũ Trọng Phụng (2003), Tuyển tập Vũ Trọng Phụng, tập 2, Nxb VH,
Hà Nội.
47. Vũ Trọng Phụng (1989), Giông Tố, Nxb VHHH Hải Hưng.
48. Nhiều tác giả (2003), Nói bởi trái tim, Nxb Kim Đồng.
49. Nhiều tác giả (2007), Truyện ngắn hay 2006-2007, Nxb TN.
50. Tiếng Việt 3(2006), tập 2, Nxb GD.
51. Tiếng Việt 2 (2007), tập 1, Nxb GD.
52. Táctuyt (2006) , Kịch, Nxb SK.
53. Nguyễn Nhƣ Ý (1999) , Đại Từ Điển Tiếng Việt, Nxb VHTT.
54. Du Yên (2006), Ca dao Việt Nam, Nxb Đồng Nai.



×