Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

DSpace at VNU: NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN TRÊN GEN FLT3 Ở MỘT SỐ BỆNH NHÂN LƠ XEMI CẤP DÒNG TỦY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.15 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------------------

HOÀNG NHẬT LỆ

NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN TRÊN GEN FLT3
Ở MỘT SỐ BỆNH NHÂN LƠ XEMI CẤP
DÒNG TỦY
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60420114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. LÊ XUÂN HẢI
2. GS.TS. PHAN TUẤN NGHĨA

Hà Nội - Năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Phan Tuấn Nghĩa, TS. Lê Xuân
Hải những người thầy tận tâm đã hướng dẫn, dìu dắt, dành nhiều thời gian quí báu,
tạo mọi điều kiện tốt nhất và tâm huyết giúp đỡ cho em hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất đến TS. Phạm Bảo Yên, ThS.
Trịnh Lê Phương, ThS. Ngô Kim Toán và cùng toàn thể các bạn sinh viên thực tập
tại Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ Enzyme và protein đã giúp đỡ và chia
sẻ kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực hiện thí nghiệm phân tích đột biến gen.
Tôi cũng xin được cảm ơn chân thành nhất tới GS.TS. Nguyễn Anh Trí, Viện


trưởng Viện Huyết học- Truyền máu TW, đã hết sức tạo điều kiện để tôi hoàn thành
chương trình học đào tạo của một học viên cao học.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Phòng Sau đại học, Khoa Sinh học và Bộ môn Sinh
lý thực vật và Hóa sinh, các thầy cô trong Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên đã giúp đỡ tận tình trong thời gian tôi học và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể Khoa H7, Phòng Kế
hoạch tổng hợp, Khoa Huyết thanh học nhóm máu, Khoa Lưu Trữ và Phân phối
máu, Phòng Tổ chức cán bộ và các Khoa phòng trong Viện đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt những năm tháng tôi học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình thân yêu của tôi đã
đồng hành, động viên về mặt tinh thần cũng như vật chất để tôi có thể yên tâm hoc
tập, công tác và hoàn thành luận văn
Hoàng Nhật Lệ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AML:

Lơ xê mi cấp dòng tủy (Acute myelogenlous leukemia)

BN:

Bệnh nhân

ddNTP:

Dideoxynucleoside triphosphate

dNTP:


Deoxynucleoside triphosphate

FAB:

French - American - British

FLT3:

FMS related tyrosin kinase

Hb:

Hemoglobin

HC:

Hồng cầu

ITD:

Internal tandem duplication

KLB:

Không lui bệnh

LBHT:

Lui bệnh hoàn toàn


LBMP:

Lui bệnh một phần

LXM:

Lơ xê mi

NCCN:

National Comprehensive Cancer Network

NST:

Nhiễm sắc thể

SLBC:

Số lượng bạch cầu

SLTC:

Số lượng tiểu cầu

WHO:

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)

TB:


Tế bào

TBBT:

Tế bào bất thường

TKD:

Tyrosin kinase domain


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 10
1.1. Giới thiệu chung về AML ............................................................................. 10
1.1.1. Lịch sử phát hiện AML ................................................................... 10
1.1.2. Phân loại bệnh AML ....................................................................... 11
1.1.3. Phân loại bệnh theo FAB ................................................................. 13
1.2. Tình trạng mắc bệnh AML ........................................................................... 15
1.2.1. Tình trạng mắc bệnh AML trên thế giới ........................................... 15
1.2.2. Tình trạng mắc bệnh AML ở Việt Nam ............................................ 15
1.3. Một số nguyên nhân gây bệnh AML ............................................................ 15
1.3.1.Yếu tố di truyền ............................................................................... 15
1.3.2. Yếu tố môi trường ........................................................................... 15
1.3.3. Virus .............................................................................................. 15
1.3.4. Bất thường về nhiễm sắc thể ............................................................ 15
1.3.5. Các yếu tố khác ............................................................................... 15
1.3.6. Cơ chế bệnh sinh của AML ............................................................. 15
1.4. Gen FLT3 và các loại đột biến trên gen FLT3 .............................................. 15
1.4.1. Cấu trúc và chức năng của gen FLT3 (hình 1.6 và hình 1.7) .............. 15

1.4.2. Ý nghĩa của xét nghiệm phát hiện đột biến gen FLT3 trong tiên
lượng điều trị AML .......................................................................... 15
1.4.3. Các loại đột biến trên gen FLT3 ....................................................... 15
1.4.4. Phương pháp phát hiện đột biến trên gen FLT3 ................................ 15
Chƣơng 2 : ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 15
2.2. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................... 15
2.3. Các thiết bị máy móc dùng trong nghiên cứu ............................................... 15
2.4. Các phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 15
2.4.1. Đánh giá tình trạng bệnh nhân bằng các tiêu chí lâm sàng ................. 15
2.4.2. Tách chiết và định lượng DNA tổng số ............................................ 15


2.4.3. Tách chiết DNA plasmid bằng phương pháp Bibdo .......................... 15
2.4.4. Điện di phân tách DNA trên gel agarose ........................................... 15
2.4.5. Nhân bản gen bằng PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu của gen FLT3 ...... 15
2.4.6. Nhân dòng gen FLT3 vào E. coli ..................................................... 15
2.4.7. Xác định trình tự gen theo nguyên lý của Sanger và cộng sự ............. 15
2.5. Phân tích, xử lý số liệu theo phương pháp nghiên cứu ................................. 15
Chƣơng 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................... 15
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân AML chọn nghiên cứu sự
có mặt của đột biến gen FLT3 ............................................................................. 15
3.1.1. Tỷ lệ % mắc bệnh AML theo tuổi .................................................... 15
3.1.2. Tỷ lệ % mắc bệnh AML theo giới .................................................... 15
3.1.3. Tỷ lệ % mắc bệnh AML theo phân loại FAB .................................... 15
3.1.4. So sánh hiệu quả điều trị lâm sàng giữa nhóm có đột biến và
không có đột biến FLT3-ITD ............................................................ 15
3.2. Phân tích sự có mặt của đột biến gen FLT3 ................................................. 15
3.2.1. Tách chiết DNA tổng số .................................................................. 15
3.2.2. Nhân bản đoạn gen mã hóa FLT3 bằng PCR .................................... 15

3.2.3 Nhân dòng FLT3 vào vector ............................................................. 15
3.2.4. Xác định trình tự gen FLT3 mang gen đột biến ................................. 15
3.2.5. Phân tích kết quả đột biến gen FLT3 - ITD với đột biến nhiễm
sắc thể 15
3.3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân có đột biến gen FLT3 15
3.3.1. Đặc điểm tế bào ở bệnh nhân có đột biến gen FLT3-ITD .................. 15
3.3.2. Đặc điểm lâm sàng liên quan đến tình trạng xuất huyết của bệnh nhân
AML 15
3.3.3. Đặc điểm lâm sàng liên quan đến tình trạng thiếu máu của bệnh
nhân AML 15
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 15
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại AML 2001 và 2008 của WHO ................................................. 12
Bảng 1.2. Ý nghĩa tiên lượng của đột biến FLT3 ở bệnh nhân trưởng thành ........... 15
Bảng 1.3. Nhóm tiên lượng theo NCCN 2013 ......................................................... 15
Bảng 2.1. Thành phần của phản ứng PCR ................................................................ 15
Bảng 3.1 So sánh tỷ lệ mắc bệnh AML theo tuổi của các tác giả ............................ 15
Bảng 3.2. Tỷ lệ % mắc bệnh AML theo phân loại FAB ........................................... 15
Bảng 3.3. Tỷ lệ xuất hiện đột biến gen FLT3-ITD với đột biến nhiễm sắc thể ........ 15
Bảng 3.4. Đặc điểm tế bào ở bệnh nhân có đột biến gen FLT3-ITD ........................ 15
Bảng 3.5. So sánh tình trạng thiếu máu của BN giữa hai nhóm .............................. 15


DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1. Hình ảnh Lơ xê mi cấp thể M2 ................................................................. 14
Hình 1.2. Hình ảnh Lơ xê mi cấp thể M3 ................................................................. 14
Hình 1.3. Hình ảnh Lơ xê mi cấp thể M4 ................................................................. 15
Hình 1.4. Hình ảnh Lơ xê mi cấp thể M5 ................................................................. 15
Hình 1.5. Hình ảnh nhiễm sắc thể bị mất đoạn và thêm đoạn .................................. 15
Hình 1.6. Vị trí của gene FLT3 trên nhiễm sắc thể số 13 ......................................... 15
Hình 1.7. Sơ đồ cấu trúc và hoạt động của FLT3 ..................................................... 15
Hình 3.1. Phân bố của bệnh AML theo giới ............................................................. 15
Hình 3.2. So sánh kết quả điều trị giữa nhóm có đột biến và không đột biến .......... 15
Hình 3.3. Hình ảnh một số mẫu bệnh nhân AML được tách DNA tổng số ............. 15
Hình 3.4. Sàng lọc mẫu bệnh nhân AML bằng PCR ................................................ 15
Hình 3.5. Hình ảnh tinh sạch băng đột biến FLT3 ................................................... 15
Hình 3.6. Điện di khuẩn lạc sau khi nhân dòng FLT3 .............................................. 15
Hình 3.7. Kết quả giải trình tự mẫu 146.5 có đột biến 45 bp.................................... 15
Hình 3.8. Tình trạng xuất huyết giữa nhóm có đột biến và không có đột biến ........ 15


ĐẶT VẤN ĐỀ

Lơ xê mi cấp dòng tủy (AML-Acute Myelogenic Leukemia) là một bệnh lý
đơn dòng ác tính của tổ chức sinh máu, bệnh được đặc trưng bởi sự tăng sinh của
các tế bào non (blast) bất thường, chủ yếu ở trong tủy xương và ở máu ngoại vi có
các tế bào non ác tính. Những tế bào này lấn át tế bào bình thường và ức chế quá
trình trưởng thành và phát triển của các dòng tế bào bình thường trong tủy xương
[2,14,21].
Theo các nghiên cứu trên thế giới, hơn 80% các đột biến gen được tìm thấy ở
bệnh nhân mắc AML xảy ra ở 3 gen nucleophosmin 1 (NPM1), Fms-like tyrosine
kinase 3 (FLT3) và CCAAT- enhancer binding protein alpha (CEBPA) [29,30,32,40].
Khoảng 30% tổng số bệnh nhân mắc AML với kiểu hình nhiễm sắc thể bình
thường bị đột biến gen FLT3, hậu quả là enzyme tyrosine kinase này luôn luôn ở

trạng thái hoạt động mà không cần dimer hóa, dẫn đến rối loạn quá trình phát triển
và biệt hóa tế bào máu. Nhiều nhóm nghiên cứu FLT3 đã phát hiện ra hai kiểu đột
biến thường gặp nhất trên gen này là lặp đoạn nội phân tử (ITD - internal tandem
duplication) và đột biến điểm gây thay thế acid amin aspartic ở vị trí 835 thuộc
vùng tyrosine kinase [38,42,49,55].
Tỷ lệ mắc bệnh LXM cấp ở Mỹ năm 2012 khoảng 3-5 trường hợp trong
100.000 dân, chiếm khoảng 3% tổng số các bệnh ung thư. Ở Việt Nam, theo nghiên
cứu của Bạch Quốc Khánh và cộng sự năm 2012 lơ xê mi cấp chiếm tỷ lệ 41,5%
trong các bệnh máu. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, ở cả hai giới. Tuy nhiên bệnh có xu
hướng gặp nhiều hơn ở trẻ em và người già [7]. Nhóm AML thường gặp ở người
lớn trong khi đó, nhóm LXM cấp dòng lympho chiếm 75-80% LXM cấp ở trẻ em
Trước đây việc chẩn đoán AML chủ yếu dựa vào hình thái học tế bào, hóa học
tế bào kết hợp với triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân do đó việc phân loại AML
còn gặp nhiều khó khăn đối với bệnh nhân có bộ nhiễm sắc thể bình thường thì
không phát hiện được những tổn thương trên gen để có định hướng điều trị.
Tuy vậy, hầu như chưa có các nghiên cứu đi sâu phân tích các dạng đột biến
cụ thể gây nên bệnh AML. Chính vì vậy việc áp dụng các phương pháp phân tích
DNA để xác định và phát hiện các loại đột biến ở bệnh nhân AML là rất cần thiết và


có ý nghĩa giá trị thực tiễn thiết thực trong chẩn đoán bệnh. Đề tài: ˝Nghiên cứu đột
biến trên gen FLT3 ở một số bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy” của chúng tôi
được đặt ra nhằm mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ đột biến FLT3-ITD ở bệnh nhân bị bệnh lơ xê mi cấp
dòng tủy.
2. Bƣớc đầu xác định các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh
nhân có đột biến này.


Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về AML
Lơ xê mi cấp dòng tủy (AML) là một trong các loại ung thư máu ác tính nhất
và tiến triển rất nhanh. Nguyên nhân phát sinh bệnh là do các thay đổi bất thường
(đột biến) dẫn đến làm rối loạn quá trình sản sinh bạch cầu, loại tế bào chịu trách
nhiệm bảo vệ cơ thể thông qua các cơ chế miễn dịch, tạo ra những bạch cầu bất
thường với tốc độ nhanh chóng. Bệnh nhân AML, nếu không được chẩn đoán, điều
trị kịp thời và phát hiện sớm sẽ tử vong [14,19].
1.1.1. Lịch sử phát hiện AML
Năm 1827, bác sỹ Velpeau người Pháp đã mô tả một người bán hoa 63 tuổi
mang một căn bệnh đặc trưng tiến triển bởi sốt, suy nhược, sỏi thận, gan to, lách to.
Velpeau ghi nhận máu của bệnh nhân này giống “như cháo”, ông tiên đoán hiện
tượng này là do số lượng bạch cầu rất nhiều ở trong máu bệnh nhân.
Năm 1845, Bennett mô tả một loạt bệnh nhân tử vong có triệu chứng lách to,
máu thay đổi về màu sắc và tăng độ quánh. Ông cũng sử dụng thuật ngữ
„leucocythemia‟ chỉ đặc điểm ở những bệnh nhân này có dày đặc bạch cầu trong
máu ngoại vi.
Năm 1856, thuật ngữ "bệnh bạch cầu" được đặt ra bởi Rudolf Virchow, nhà
bệnh lý học nổi tiếng người Đức, ông cũng là người tiên phong trong việc sử dụng
kính hiển vi quang học để đọc công thức máu của bệnh nhân, Virchow là người đầu
tiên mô tả các bất thường của các tế bào máu trắng ở bệnh nhân có hội chứng lâm
sàng đã được mô tả bởi Velpeau và Bennett. Virchow đã không tìm ra được nguyên
nhân của việc sản sinh quá nhiều tế bào bạch cầu, ông đã sử dụng thuật ngữ mô tả
"bệnh bạch cầu" (tiếng Hy Lạp: "máu trắng") để chỉ tình trạng này.
Năm 1877, Paul Ehricl đã tìm ra phương pháp nhuộm tiêu bản và đưa
phương pháp này vào việc mô tả sự khác thường giữa bạch cầu bình thường và bất
thường ở bệnh nhân.


Năm 1879, Mosler là người đầu tiên đã đưa kỹ thuật xét nghiệm tủy xương vào

chẩn đoán đối với những bệnh nhân có triệu chứng xuất huyết và thiếu máu ở trên.
Năm 1889, Wilhelm Ebstein đã dùng thuật ngữ (leukemia-lơ xê mi cấp) với triệu
chứng bệnh tiến triển nhanh, tiên lượng xấu để chẩn đoán phân biệt với lơ xê mi mạn.
Năm 1900, Naegeli gọi myeloblast là tế bào ác tính trong bệnh lơ xê mi cấp
và chia lơ xê mi cấp thành dòng tủy (AML) và dòng lympho (ALL).
Năm 1976, FAB đã đưa ra phân loại AML dựa vào hình thái học và hóa học
tế bào [31].
Năm 2001, WHO đã đưa ra phân loại lơ xê mi cấp để chẩn đoán xác định về
tế bào blast đã giảm xuống còn ≥ 20% tổng số tế bào có nhân trong tủy được chẩn
đoán xác định so với tiểu chuẩn của FAB (1986) tế bào blast ≥ 30%.
Năm 2008, WHO đã đưa ra phân loại mới dựa trên tổn thương gen để chẩn
đoán và đánh giá tiện lượng của bệnh đề ra phương pháp điều trị thích hợp.
1.1.2. Phân loại bệnh AML
AML có nhiều thể loại khác nhau, phân loại dựa vào các đặc điểm hình thái
học, hóa học tế bào, các dấu ấn miễn dịch trên bề mặt tế bào, các đột biến về mặt di
truyền và gen. Trong bảng phân loại của WHO năm 2001 có nhiều thể bệnh AML
với các rối loạn về di truyền, bất thường trên gen từ đó giúp cho việc chẩn đoán
được tiên lượng về bệnh rõ ràng hơn [31].
Năm 2008 WHO đã đưa ra phân loại mới về AML mở rộng hơn so với phân
loại của WHO năm 2001 với một số bệnh đáng chú ý, trong đó đặc biệt một số gen
được đưa vào để xác định AML (bảng 1.1), gen FLT3 mặc dù chưa được đưa vào
chính thức để áp dụng trong chẩn đoán, nhưng cũng được khuyến cáo nên tiến hành
xét nghiệm trong điều kiện cho phép [56].


Bảng 1.1. Phân loại AML 2001 và 2008 của WHO
Phân loại WHO 2008 – AML
1.Lơ xê mi cấp bất thường gen hay gặp

Phân loại WHO 2001 – AML

1.Lơ xê mi cấp bất thường gen hay
gặp

AML có t(8;21)(q22;q21); RUNX1-

AML với t(8;21) (q22;q21);

RUNX1T1

(AML/ETO)

AML inv(16)(p13.1q22) hoặc

AML inv(16)(p13.q22)hoặc

t(16 ;16)(p13.1q22); CBFβ- MYH11

t(16;16)(p13.q22); (CBFβ/MYH11)

APL có t(15;17)(q22;q21) ; PML- RARA

APL có t(15;17)(q22;q21);(PML/
RARa)

AML có t(9;11)(p22;q23); MLLT3- MLL

AML 11q23(MLL)

AML t(6;9)(p23;q34) ; DEK- NUP 214
AML có inv(3)(q21;q26.2)hoặc

t(3;3)(q21;q26.2); RPN1- EV11
AML t(1;22)(p13;q13); RBM15- MKL1
AML có đột biến gen NPM1
AML có đột biến gen CEBPA
2. AML liên quan đến thay đổi rối loạn sinh 2.AML liên quan đến thay đổi rối loạn
tủy
sinh tủy có đột biến đa dòng
3. AML thứ phát sau điều trị các bệnh ác tính 3. AML liên quan đến điều trị
4. AML không phân loại

4. AML không phân loại

AML với sự khác biệt tối thiểu M0

AML với sự khác biệt tối thiểu M0

AML không có sự trưởng thành M1

AML không có sự trưởng thành M1

AML dòng tủy mono M4

AML dòng tủy mono M4

AML dòng mono M5

AML dòng mono M5

AML dòng hồng cầu M6


AML dòng hồng cầu M6

AML dòng mẫu tiểu cầu M7

AML dòng mẫu tiểu cầu M7


Phân loại WHO 2008 – AML

Phân loại WHO 2001 – AML

AML dòng bạch cầu ưa baso

AML dòng bạch cầu ưa baso

AML tăng sinh toàn bộ xơ

AML tăng sinh toàn bộ xơ

Myeloid sarcoma (mô liên kết)

Myeloid sarcoma (mô liên kết)

5. Tăng sinh tủy liên quan đến hội chứng
Down
6. Blastics plasmacytoid dendrictic cell
neoplasm

1.1.3. Phân loại bệnh theo FAB
Phân loại AML đã được sử dụng rộng rãi từ năm 1976 cho đến nay và dựa trên

chủ yếu là phân loại bằng hình thái học tế bào và hóa học tế bào. Người ta phân loại
thành 8 thể sau:
* Thể M0: AML thể không biệt hóa trong đó có tế bào non bất thường ≥ 90%,
- Tế bào tiền tủy bào < 3%.
* Thể M1: AML thể chưa trưởng thành (AML without maturation):
- ≥ 5% blast dương tính với MPO và/hoặc Sudan đen.
- ≥ 90% tế bào có nhân không thuộc dòng hồng cầu tủy xương là blast.
- ≤ 50% tế bào có nhân tủy xương thuộc dòng hồng cầu.
- ≤ 10% tế bào có nhân tủy xương là tiền tuỷ bào.
* Thể M2: AML thể trưởng thành (AML with maturation, hình 1.1):
- ≥ 5% blast dương tính với MPO và/hoặc Sudan đen.
- ≤ 89% tế bào có nhân không thuộc dòng hồng cầu tủy xương là blast.
- ≤ 50% tế bào có nhân tủy xương thuộc dòng hồng cầu.
- ≤ 10% tế bào có nhân tủy xương là tiền tuỷ bào.


Hình 1.1. Hình ảnh Lơ xê mi cấp thể M2
* Thể M3: AML thể tiền tuỷ bào (acute promyelocytic leukemia, hình 1.2):
- ≥ 5% blast dương tính với MPO và hoặc Sudan đen.
- < 50% tế bào có nhân tủy xương thuộc dòng hồng cầu.
Đại đa số tế bào có nhân tủy xương là tiền tuỷ bào, có nhiều hạt đặc hiệu trong
bào tương.

Hình 1.2. Hình ảnh Lơ xê mi cấp thể M3
* Thể M4: Lơ xê mi cấp tuỷ - mono (acute myelomonocytic leukemia, hình 1.3):
- Các phương pháp nhuộm MPO, Sudan đen, Esterase không đặc hiệu dương


tính với hai quần thể tế bào.
- < 50% tế bào có nhân tủy xương thuộc dòng hồng cầu.

- ≥ 30% là blast, tế bào dòng tuỷ (kể cả blast) chiếm 30 - 80%.
- 5% tế bào có nhân không thuộc dòng hồng cầu/lympho là bạch cầu ưa acid
thì xếp vào thể M4eo.

Hình 1.3. Hình ảnh Lơ xê mi cấp thể M4
* Thể M5: Lơ xê mi cấp dòng mono (acute monoblastic leukemia, hình 1.4):
- MPO và Sudan đen âm tính hoặc dương tính yếu. Esterase MPO và Sudan
đen âm tính hoặc dương tính yếu, esterase đặc hiệu dương tính mạnh và không bị ức
chế bởi NaF.
- Trong thể M5 người ta chia thành 2 loại M5a và M5b.
- Trong đó M5a: tế bào blast biệt hóa, trở thành monocyte non, nguyên sinh
chất chiếm tỷ lệ cao.
- M5b: tế bào monocyte chín chiếm tỷ lệ cao trong tủy. Nguyên sinh chất không có
hạt đặc hiệu.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Minh An, Phạm Quang Vinh, Vũ Thị Minh Châu và cộng sự
(1995), “Tình hình bệnh lơ xê mi cấp ở một số địa phương và Bệnh viện Bạch
Mai”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Đại học Y Hà Nội, pp. 185-192.
2. Nguyễn Vũ Bảo Anh, Nguyễn Hà Thanh (2012), “Một số biến đổi gen trong lơ
xê mi cấp dòng tủy”, Một số chuyên đề Huyết học-Truyền máu, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội, tập IV, pp. 167-172
3. Đặng Xuân Hoàng (2013), Nghiên cứu điều trị lơ xê mi cấp dòng tủy tái phát
bằng phác đồ Cytarabine liều cao tại Viện Huyết học-Truyền máu TW, Luận
văn thạc sỹ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Lưu Thị Thu Hương (2012), Nghiên cứu diễn biến điều trị củng cố lơ xê mi cấp
dòng tủy bằng phác đồ Cytarabine liều trung bình tại Viện Huyết học- Truyền máu
TW, Luận văn bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.

5. Trần Thị Minh Hương (2000), Nghiên cứu mô hình bệnh máu tại Viện Huyết
học-Truyền máu-Bệnh viện Bạch Mai trong 3 năm 1997-1999, Luận văn
BSCKII, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Huỳnh Thị Bích Huyền, Nguyễn Hữu Nhân, Đỗ Văn Lắm (2012), “So sánh
phương pháp hình thái học - hóa tế bào và dấu ấn tế bào trong chẩn đoán phân
dòng bạch cầu cấp tại bệnh viện Truyền máu Huyết học-Thành phố Hồ Chí
Minh”, Y học Việt Nam tập 396, pp.209-213.
7. Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Hữu Chiến, Đoàn Văn Chính và cộng sự (2012),
“Tình hình bệnh lý huyết học tại Viện Huyết học-Truyền máu TW từ tháng
7/2010- 6/2012”, Y học Việt Nam, Số đặc biệt, pp.580-581.
8. Nguyễn Bá Khanh (2013), Nghiên cứu một số đặc điểm các dấu ấn của tế bào
non ác tính trong bệnh lơ xê mi cấp dòng tủy tại Viện Huyết học - Truyền máu
TW, Luận văn bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.
9. Huỳnh Văn Mẫn, Nguyễn Tấn Bỉnh (2004), ‫ ״‬Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng


tủy với phác đồ 7-3 và 7-3-5: Nghiên cứu 5 năm (1999-2004) tại Bệnh viện
Truyền máu huyết học TPHCM”, Y học thực hành số 497, pp.16-17.
10. Trần Thị Liên, Nguyễn Ngọc Minh, Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2006), “Nghiên
cứu các rối loạn nhiếm sắc thể trong các bệnh máu và cơ quan tạo máu tại Bệnh
viện TW Huế 2000-2005”, Y học thực hành số 54, pp.79-84.
11. Nguyễn Thị Nữ, Dương Doãn Thiện, Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Anh Trí (2006),
“Đánh giá tình trạng rối loạn đông cầm máu ở bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy gặp tại
Viện Huyết học - Truyền máu TW”, Y học thực hành số 545, pp.47-53.
12. Kiều Thị Vân Oanh (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm ở bệnh
nhân lơ xê mi cấp dòng tủy với đột biến gen FLT3-ITD, NPM1- mut A, Luận
văn thạc sĩ Y khoa, Trường đại học Y Hà Nội.
13. Đỗ Trung Phấn (1998), “Kết quả bước đầu thực hiện chương trình nghiên cứu
nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị các bệnh máu và tạo máu”, Y học
Việt Nam tập 231, pp. 3-4.

14. Đỗ Trung Phấn (2002), Sách Bệnh lý tế bào nguồn tạo máu, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội.
15. Đỗ Trung Phấn, Nguyễn Triệu Vân, Nguyễn Quang Tùng, Bạch Quốc Khánh
(2004), “Nghiên cứu nâng cao chất lượng phân loại Leukemia cấp tại Viện Huyết
học – Truyền máu từ năm 2000 đến 2002”, Y học thực hành số 497, pp. 115-116.
16. Nguyễn Hà Thanh, Nguyễn Thị Thu Hòa, Bạch Quốc Khánh, Trần Thị Minh
Hương, Vũ Minh Phương, Mai Lan, Trương Thị Như Ý, Nguyễn Quang Tùng,
Nguyễn Ngọc Dũng (2006), “Bước đầu nghiên cứu một số thay đổi lâm sàng và
xét nghiệm Huyết học máu ngoại vi bệnh nhân Leukemia cấp dòng tủy sau hóa
trị liệu tấn công bằng phác đồ 3+7”, Y học thực hành số 545, pp.172-177.
17. Nguyễn Hữu Toàn, Nguyễn Hữu Thắng (2006), “Rối loạn huyết học trong giai đoạn
điều trị tấn công bệnh nhân Leukemia tủy cấp”, Y học Việt Nam tập 344, pp.361-364.
18. Nguyễn Anh Trí, Trần Thị Minh Hương, Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Hà Thanh,
Võ Thị Thanh Bình, Mai Lan (2008), “Đánh giá kết quả của phác đồ ADE điều
trị lơ xê mi cấp dòng tủy đang thực hiện tại Viện Huyết học - Truyền máu TW”,
Y học Việt Nam tập 344, pp.411-413.


19. Nguyễn Anh Trí (2004), Điều trị các bệnh ác tính cơ quan tạo máu, Nhà xuất
bản Y học, pp. 143- 154
20. Đỗ Thị Thanh Trung (2014), Sàng lọc và phân tích đặc điểm phân tử các đột
biến FLT3 xuất hiện trên bệnh nhân mắc bệnh ung thư bạch cầu cấp dòng tủy
tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội.
21. Nguyễn Quang Tùng, Phạm Quang Vinh (2012), “Yếu tố phiên mã: vai trò
trong bệnh tạo máu ác tính”, Một số chuyên đề Huyết học- Truyền máu, Nhà
xuất bản Y học, Hà nội tập IV, pp. 173-184.
22. Trần Thị Phương Túy, Lê Phan Minh Triết, Nguyễn Ngọc Minh, Nguyễn Phan
Tránh và cộng sự (2008), “Bước đầu tìm hiểu giá trị một số dấu ấn miễn dịch
trong chẩn đoán phân loại lơ xê mi cấp tại Bệnh viện TW Huế”, Y học Việt Nam
tập 344, pp.159-164.

23. Nguyễn Triệu Vân và cộng sự (2010), “Bước đầu áp dụng kỹ thuật flow
cytometry để xếp loại lơ xê mi cấp tại Viện Huyết học - Truyền máu TW”, Y
học Việt Nam số 2, pp. 237-243.
24. Phan Nguyễn Thanh Vân (2013), Ứng dụng kỹ thuật khuyếch đại gen khảo sát
các tổ hợp gen thường gặp trong bệnh lý bạch cầu cấp, Luận văn tiến sỹ Y học,
Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
25. Phạm Quang Vinh (2003), Nghiên cứu bất thường nhiễm sắc thể trong các thể bệnh lơ
xê mi cấp ở người lớn tại Viện Huyết học - Truyền máu TW, Luận văn tiến sĩ Y học,
Trường Đại học Y Hà Nội.
26. Phạm Quang Vinh và cộng sự (2001), “Bất thường nhiếm sắc thể và diễn biến
bệnh lơ xê mi cấp được điều trị hóa chất”, Y học Việt Nam tập 267, pp. 39-44.
27. Trương Thị Như Ý, Đỗ Trung Phấn, Bạch Quốc Khánh, Trần Thị Minh Hương
(2004), “Khảo sát biến chứng nhiễm trùng do giảm bạch cầu hạt sau hóa trị liệu tấn
công ở bệnh nhân Leukemia cấp dòng tủy”, Y học thực hành số 497, pp.29-32.


Tiếng Anh
28. Abu-Duhier F.M, Goodeve A.C., Wilson G.A., Care R.S., Peakee I.R.,
Reilly J.T., (2001), “Identification of novel FLT-3 Asp835 mutations in adult
acute myeloid leukaemia”, Bristish Journal of Haematology 113. pp. 983-988.
29. Ammatuna E., Noguera N. I., Zangrilli D., Curzi P., Panetta P., Bencivenga P.,
Amadori S., Federici G., Lo-Coco F., (2005), “Rapid detection of
nucleophosmin (NPM1) mutations in acute myeloid leukemia by denaturing
HPLC”, Clinical Chemistry, 51(11), pp. 2165-2167.
30. Barjesteh van Waalwijk van Doorn-Khosrovani S., Erpelinck C., Meijer J., Van
Oosterhoud S., Van Putten W.L., Valk P.J., Berna Beverloo H., Tenen D.G.,
Lowenberg B., Delwel, R. (2003), “Biallelic mutations in the CEBPA gene and
low CEBPA expression levels as prognostic markers in intermediate-risk
AML‟‟, Hematology Journal 4, pp. 31-40.
31. Bennett J.M., Catovsky D., Daniel M.T., (1976), “Proposals for the

classification of the acute leukaemias: French-American-British Cooperative
Group”, British Journal of Haematology 33, pp. 451-458.
32. Calvo K. L., Ojeda M. J., Ammatuna E., Lavorgna S., Ottone T., Targovnik H.
M., Lo-Coco F., Noguera N.I., (2009), “Detection of the nucleophosmin gen
mutations in acute myelogenous leukemia through RT-PCR and polyacrylamide
gel electrophoresis”, European Journal of Hematology 82(1), pp.69-72.
33. Frohling S., Schlenk R. F., Breitruck J., Benner A., Kreitmeier S., Tobis K., Dohner
H., Dohner K. (2002), "Prognostic significance of activating FLT3 mutations in
younger adults (16 to 60 years) with acute myeloid leukemia and normal
cytogenetics: a study of the ML Study Group Ulm", Blood 100 (13), pp. 4372-80.
34. Gari M., Abuzenadah A., Chaudhary A., Al-Qahtani M., Banni H., Ahmad W.,
Al-Sayes F., Lary S., Damanhouri G. (2008), “Detection of FLT3 Oncogene
Mutations in Acute Myeloid Leukemia Using Conformation Sensitive Gel
Electrophoresis”, International Journal Molecular Science (9), pp. 2194-2204.
35. Gilliland D. G., Griffin. J. D. (2002), “The roles of FLT3 in hematopoiesis and


leukemia”, Blood 100 (5), pp.1532-1542.
36. Kiyoi H., Naoe T., Nakano Y., Yokota S., Minami S., Miyawaki S., Asou
N., Kuriyama K., Jinnai I., Shimazaki C., Akiyama H., Saito K., Oh H., Motoji
T., Omoto E., Saito H., Ohno R., Ueda R., (1999), “Prognostic implication of FLT3
and N-RAS gen mutations in acute myeloid leukemia”, Blood 93 (9), pp.3074-3080.
37. Kottaridis P.D., Gale R.E., Frew M.E., Harrison G, Langabeer S.E., Belton
A.A., Walker H., Wheatley K., Bowen D.T., Burnett A.K., Goldstone A.H.,
Linch D.C., (2001), “The presence of a FLT3 internal tandem duplication in
patients with acute myeloid leukemia (AML) adds important prognostic
information to cytogenetic risk group and response to the first cycle of
chemotherapy: analysis of 854 patients from the United Kingdom Medical
Research Council AML 10 and 12 trials”, Blood 98 (6), pp.1752-1759
38. Malek S. N., (2011), “Update on the molecular biology of myelogenous leukemia:

clinical implications”, American Society of Clinical Oncology, pp.231-236.
39. Moore J.O., Stephen L., George., Richard K., Dodge, Philip C., Amrein, Bayard L.,
Powell, Jonathan E., Kolitz, Maria R., Baer, Frederick R., Davey, Clara D.,
Bloomfield, Richard A., Larson, and Charles A., Schiffer et al. (2005), “Sequential
multiagent chemotherapy is not superior to high – dose cytarabine alone as
postremission intensification therapy for acute myeloid leukemia in adults under 60
years of ages: Cancer and leukemia group B study 9222”, Blood 105, pp. 3420-3427.
40. Lin L. I., Chen C.Y., Lin D.T., Tsay W., Tang J. l., Yeh Y. C., Shen H. L., Su F
H., Yao M., Huang S.Y., and Tien H. F., (2005), “Characterization of CEBPA
mutations in acute myeloid leukemia: most patients with CEBPA mutations
have biallelic mutations and show a distinct immunophenotype of the leukemic
cells”, Clicnical Cancer Research 11(4), pp.1372-1379.
41. Nakao M., Yokota S., Iwai T., Kaneko H., Horiike S., Kashima K., Sonoda
Y., Fujimoto T., Misawa S., (1996), “Internal tadem duplication of FLT3 gene
found in acute myeloid leukemia”, Leukemia 10 (12), pp.1911-8.
42. Noguera N.I., Amatuna E., Zangrilli D., Navogna S., Divona M., Buccisano F.,


Amaduri S., (2005), “Simultaneous detection of NPM1 and FLT3-ITD
mutationsby capillary electrophoresis in acute myeloid leukemia”, Leukemia 19
(8), pp.1479-1482.
43. Rosen D. B., Minden M. D., Steven M., Kornblau S. M., Aileen Cohen, Urte
Gayko, Santosh Putta, John Woronicz, Erik Evensen, Wendy J., Fantl,
Alessandra Cesano.(2010), “Functional characterization of FLT3 receptor
signaling deregulation in acute myeloid leukemia by single cell network
profiling (SCNP)”, PLoS ONE 5(10):13543.doi:10.1371/journal.pone.0013543.
44. Response Criterial for Acute Myeloid Leukemia”, National Comprehensive
Cancer Network Guidelines Version 2.2011, AML –D.
45. Rombouts W.J.,


Blokland

I.,

Lowenberg B., Ploemacher R.E., (2000)

“Biological characteristics and prognosis of adult acute myeloid leukemia with
internal tandem duplications in the Flt3 gene”, Leukemia 14, pp. 675-683.
46. Rosemary E.G., Claire Green, Christopher Allen, Adam J., Mead, Alan K.,
Burnett, Robert K., Hills., (2008), “The impact of FLT3 internal tandem
duplication mutant level, number, size, and interaction with NPM1 mutation in
a larger cohort of young adult patients acute myeloid leukemia”, Blood 111,
pp.2776-2784.
47. Scholl S., Theuer C., Scheble V., Kunert C., Heller A., Mügge L. O., Fricke H.
J., Höffken K., Wedding U. (2008), “Clinical impact of nucleophosmin
mutations and FLT3 internal tandem duplications in patients older than 60 yr
with acute myeloid leukaemia”, European Journal of Haematology 80 (3),
pp.208-15.
48. Shinichiro Takahashi (2011), “Downstream molecular pathways of FLT3 in the
pathogenesis of acute leukamia: biology and therapeutic implications”, Journal
of Hematology and Oncology , 4:13 doi:10.1186/1756-8722-4-13
49. Shen Y., Zhu YM., Fan X., Shi JY., Wang QR., Yan XJ., Gu ZH., Wang YY.,
Chen B., Jiang CL., Yan H., Chen FF., Chen HM., Chen Z., Jin J., Chen SJ.,
(2011), “Gene mutation patterns and their prognostic impact in a cohort of 1185
patients with acute myeloid leukemia”, Blood 118 (17), pp 5593-5603.


50. Sheikhha. M. H., Awan. A., Tobal. K., Liu Yin. J. A. (2003) “Prognostic
significance of FLT3-ITD and D835 mutations in AML patients,” Hematology
Journal 4 (1). pp. 41–46.

51. Soheil Meshinchi, Derek L., Stirewalt, Todd A., Alonzo, Titus J., Boggon,
Robert B. Gerbing, Jennifer L. (2008), “Structural and numerical variation of
FLT3/ITD in pediatric AML”, Blood 111(10), pp.4930-4933.
52. Stirewalt D.L., Kopecky K.J., Meshinchi S., Appelbaum F.R., Slovak M.L.,
Wilman C.L., Radich J.P., (2001), “FLT3, RAS, and TP53 mutations in elderly
patients with acute myeloid leukemia”, Blood 2001 (97), pp.3589-3595.
53. Thiede C., Steudel C., Mohr B., (2001),“Analysis of FLT3-activating mutations
in 713 patients with acute myelogenous leukemia (AML): high prevalence in
FAB-subtype M5 and identification of subgroups with poor prognosis”, Blood
89(11), pp.717a [Abstract].
54. Thiede C., Steudel C., Mohr B., Schaich M., Schäkel U., Platzbecker U.,
Wermke M., Bornhäuser M., Ritter M., Neubauer A., Ehninger G., Illmer T.,
(2002), “Analysis of FLT3-activating mutations in 979 patients with acute
myelogenous leukemia: association with FAB subtypes and identification of
subgroups with poor prognosis”, Blood 99 (12), pp:4326-35
55. Vadirman J. W., Harris, N. L., and Brunning R. D., (2002), „„The World Health
Organization (WHO) classification of the myeloid neoplasms‟‟, Blood 100 (7),
pp.2292-2301.
56. Vadirman J. W., Thiele J., Arber D.A., Brunning R. D., Borowitz M. J., Porwit
A., Harris N. L., Le Beau M. M., Hellström-Lindberg E., Tefferi A., Bloomfield
C. D., (2009), “The 2008 revision of the World Health Organization (WHO)
classification of myeloid neoplasms and acute leukemia: rationale and
important changes”, Blood 114 (5), pp. 937-951.
57. Yamamoto Y., Kiyoi H., Nakano Y., Suzuki R., Kodera Y., Miyawaki S., Asou
N., Kuriyama K., Yagasaki F., Shimazaki C., Akiyama H., Saito K., Nishimura
M., Motoji T., Shinagawa K., Takeshita A., Saito H., Ueda R., Ohno R., Naoe


T. (2001), “Activating mutation of D835 within the activation loop of FLT3 in
human hematologic malignancies”, Blood 97 (8), pp. 2434-2439.

58. Wang T. F., (2010), “The changing paradigm of acute myeloid leukemia with
normal cytogentics”, Hematology/Oncology Fellow, October 22 2010 (Power
Point presentation).
59. Whitman S.P., Archer K.J., Feng L, Feng L., Baldus C., Becknell B., Carlson
B.D., Carroll A.J., Mrózek K., Vardiman J.W., George S.L., Kolitz J.E., Larson
R.A., Bloomfield C.D., Caligiuri M.A., (2001), “Absence of the wild-type allele
predicts poor prognosis in adult de novo acute myeloid leukemia with normal
cytogenetics and the internal tandem duplication of FLT3: a cancer and
leukemia group B study”, Cancer Research 61, pp.7233-7239.
60. />61. />


×