Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty xây dựng Sông Đà II (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418 KB, 81 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động đấu thầu.............................3
I. Một số Khái niệm chung...........................................................................3
1. Khái niệm đấu thầu nói chung...............................................................3
2. Khái niệm về đấu thầu xây dựng...........................................................3
3. Ý nghĩa của cơng tác đấu thầu...............................................................3
4. Vai trị của đấu thẩu trong đấu thầu xây dựng.......................................4
4.1. Đối với các nhà thầu......................................................................4
4.2 Đối với chủ đầu tư..........................................................................4
4.3. Đối với Nhà nước..........................................................................4
II. Một số vấn đề về quy chế đấu thầu.........................................................5
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng...............................................................5
1. 1. Phạm vi áp dụng...........................................................................5
1. 2. Đối tượng áp dụng........................................................................5
2. Nguyên tắc đấu thầu..............................................................................6
2. 1. Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau........................6
2. 2. Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ............................................................6
2. 3. Nguyên tắc đánh giá công bằng....................................................6
2. 4. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh..............................................7
2. 5. Nguyên tắc "ba chủ thể "..............................................................7
2. 6. Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của
nhà nước........................................................................................7
2. 7. Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng..............7
3. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng..........................8
3. 1. Hình thức lựa chọn nhà thầu.........................................................8
3. 2 Phương thức đấu thầu..................................................................10


III. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp.........................................................11
1. Điều kiện thực hiện đấu thầu...............................................................11
1. 1. Điều kiện mời thầu.....................................................................11
1. 2. Điều kiện dự thầu.......................................................................12
1. 3. Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu
đối với gói thầu do mình tổ chức................................................12
2. Điều kiện đấu thầu quốc tế và ưu đãi nhà thầu....................................12
3. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp........................................................13
4. Trình tự dự thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng...................19
5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thắng thầu của tổ chức xây
dựng....................................................................................................22
5. 1. Năng lực của tổ chức xây dựng..................................................22
5. 2. Khả năng cạnh tranh của tổ chức xây dựng................................24
5. 3. Những nhân tố bên ngoài tổ chức...............................................26

1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

6. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu với các doanh
nghiệp xây lắp.....................................................................................27
6. 1. Chỉ tiêu số lượng cơng trình trúng thầu và giá trị trúng thầu
hàng năm.....................................................................................27
6. 2. Chỉ tiêu xác suất chúng thầu.......................................................28
6. 3. Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên
thị trường xây dựng....................................................................28
Chương II: Tình hình thực hiện cơng tác đấu thầu tại công ty xây

dựng Sông Đà II.....................................................................29
I. Giới thiệu chung về công ty xây dựng Sông Đà II.................................29
1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................29
1. 1. Giai đoạn từ khi thành lập (1960) đến khi được xắp xếp
lại(1993)......................................................................................29
1. 2. Giai đoạn sau khi sắp xếp lại (3/1993) đến nay..........................30
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất........31
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý................................................................31
2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất...............................................................35
II. Năng lực hiện tại của công ty................................................................36
1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.......................................................36
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu:.............................36
3. Đặc điểm về lao động..........................................................................40
4. Năng lực tài chính................................................................................42
III. Tình hình thực hiện cơng tác đấu thầu của công ty xây dựng Sông
Đà II trong những năm gần đây............................................................43
1. Tình hình chung...................................................................................43
2.Trình tự tham gia dự thầu của cơng ty..................................................47
2.1.Tìm kiếm thơng tin về cơng trình cần đấu thầu.................................47
2. 2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển
(nếu có).......................................................................................48
2. 3 Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu.....................................................48
2. 4 Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu......................................49
2.5 Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo dõi
thực hiện hợp đồng.....................................................................50
3. Đánh giá tình hình thực hiện đâú thầu của cơng ty trong những
năm qua..............................................................................................50
3.1. Những thành tích.........................................................................50
3. 2. Những tồn tại trong công tác dự thầu tại công ty.......................51
3. 3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên.............................52

4. Tổ chức quản lý và phối hợp giữa các bộ phận thực hiên công tác
dự thầu tại công ty..............................................................................52

2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

Chương III :Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác đấu thầu tại công ty xây dựng Sông Đà II............56
I. Định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2001- 2005 của
công ty xây dựng Sông Đà II................................................................56
1. Định hướng phát triển..........................................................................56
2. Một số mục tiêu chính.........................................................................56
2.1.Cơ cấu sản lượng..........................................................................57
2.2. Về cơ cấu các cơng trình trong thi công xây lắp.........................57
2.3.Về cơ cấu địa bàn hoạt động........................................................57
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại
công ty xây dựng Sông Đà II................................................................58
Biện pháp 1: Vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra
quyết định tranh thầu..........................................................................58
Biện pháp 2: Tổ chức bộ máy đấu thầu của công ty cho phù hợp với
yêu cầu của thị trường........................................................................62
Biện pháp 3 : Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật và thực hiện
đầu tư có trọng điểm,tập trung vào thiết bị xe máy thi công..............66
Biện pháp 4 : Điều tra nghiên cứu thị trường và xây dựng các chính
sách, chiến lược tranh thầu phù hợp...................................................67
Biện pháp 5: Quản lý nhân công.............................................................72

III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu của
công ty xây dựng Sông Đà II................................................................72
1. Ý kiến đề nghị Tổng Công Ty.............................................................72
2. Kiến nghị với Nhà nước......................................................................73
Kết luận..........................................................................................................74
Danh mục Tài liệu tham khảo......................................................................75

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

LỜI NÓI ĐẦU
Trong một vài năm gần đây hoạt động đấu thầu xây lắp đối với các dự
án có vốn đầu tư nước ngồi, các cơng trình trọng điểm của Nhà nước trong
lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, các cơng trình xây dựng với quy mô lớn trở
nên sôi động hơn bao giờ hết.
Cùng với q trình đó, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đang từng
bước tiếp cận dần với các hình thức kinh nghiệm mới, với thực tiễn về kỹ
thuật kinh doanh quốc tế và nhiều vấn đề có liên quan đến hoạt động đấu
thầu.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động đấu thầu còn là vấn đề mới mẻ chỉ
tiến hành một vài năm trở lại đây và chưa hoàn chỉnh về nhiều mặt. Cùng với
điều này, nhiều doanh nghiệp xây dựng cũng đang phải tự điều chỉnh tiến tới
thích ứng hồn tồn với phương thức cạnh tranh mới. Vì thế, hoạt động đấu
thầu tại các doanh nghiệp này khơng tránh khỏi bất cập và gặp những khó
khăn dẫn đến hiệu quả hoạt động đấu thầu xây lắp chưa cao, ảnh hưởng trực
tiếp tới đời sống, việc làm của người lao động cũng như tình hình sản xuất

kinh doanh của đơn vị.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp Công ty
xây dựng Sông Đà II cũng khơng tránh khỏi những khó khăn vướng mắc như
trên. Qua thời gian thực tập tại Công ty Sông Đà II kết hợp với những kiến
thức đã học trên ghế nhà trường em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu
đề tài “Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đấu thầu” với mong muốn góp phần giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trên. Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia
thành 3 chương chính sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động đấu thầu
Chương II: Tình hình thực hiện cơng tác đấu thầu tại Công ty xây dựng
Sông Đà II
4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đấu thầu tại Công ty xây dựng Sông Đà II
Vì trình độ và thời gian có hạn, luận văn này khó có thể tránh được
những thiếu sót em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô
giáo cũng như các cán bộ Công ty xây dựng Sơng Đà II để đề tài được hồn
thiện tốt hơn.
Qua bài viết này cho phép em gửi lời cảm ơn tới các cơ chú trong
phịng KTKH - Cơng ty xây dựng Sông Đà II - Tổng công ty xây dựng Sơng
Đà, chú Nguyễn Văn Sinh Thạc sỹ- Phó giám đốc công ty xây dựng Sông Đà
II, chú Nguyễn Trọng Hiến trưởng phịng KTKH và đặc biệt là cơ giáo T.S
Đoàn Thị Thu Hà -Khoa khoa học quản lý-Trường ĐHKTQD đã tận tình

hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong q trình nghiên cứu hồn thành luận
văn tốt nghiệp.

5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG

1. Khái niệm đấu thầu nói chung
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của
bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
 "Bên mời thầu" là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện
hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công
việc đấu thầu.
 "Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu
thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá
nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong
đấu thầu mua sắm hàng hoá; là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn;
là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là
nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Khái niệm về đấu thầu xây dựng
Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng được các
yêu cầu về xây dựng, lắp đặt thiết bị các cơng trình, hạng mục cơng trình, của

bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng.
3. Ý nghĩa của công tác đấu thầu
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế nước nhà,
ngày càng có nhiều các dự án đầu tư và xây dựng trong nước cũng như đầu tư
nước ngồi. Các cơng trình địi hỏi ngày càng cao về chất lượng, kỹ thuật, tiến
độ và giá cả. Vì vậy, câu hỏi đặt ra với các chủ đầu tư là làm thế nào để lựa
chọn được các tổ chức và cá nhân có khả năng thực hiện tốt nhất những cơng
việc trong chu trình của dự án ?
Lịch sử phát triển và quản lý dự án trong nước và quốc tế đã khẳng
định, đấu thầu là phương pháp có hiệu quả cao nhất thực hiện mục tiêu này,
đảm bảo cho sự thành công của chủ đầu tư. Đấu thầu được xem như một
phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất hiện nay trên cơ sở chống độc
quyền, tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các nhà thầu.
6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

4. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng
4.1. Đối với các nhà thầu
- Đối với nhà thầu xây dựng, thắng thầu đồng nghĩa với việc mang lại
công ăn việc làm cho cán bộ cơng nhân viên, nâng cao uy tín của
nhà thầu trên thương trường, thu được lợi nhuận, tích luỹ thêm được
nhiều kinh nghiệm trong thi công và quản lý, đào tạo được đội ngũ
cán bộ, công nhân kỹ thuật vững tay nghề, máy móc thiết bị thi cơng
được tăng cường.
- Hoạt động đấu thầu được tổ chức theo nguyên tắc cơng khai và bình
đẳng, nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao

nhất cơ hội tìm kiếm cơng trình và khả năng của mình để trúng thầu.
4.2. Đối với chủ đầu tư
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn được các nhà thầu có
khả năng đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến
độ đặt ra của cơng trình. Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tư, đồng thời vẫn đảm bảo được
chất lượng cũng như tiến độ cơng trình.
- Thơng qua đấu thầu, chủ đầu tư cũng sẽ nắm bắt được quyền chủ
động, quản lý có hiệu quả và giảm thiểu được các rủi ro phát sinh
trong quá trình thực hiện dự án đầu tư do tồn bộ q trình tổ chức
đấu thầu và thực hiện kết quả đấu thầu được tuân thủ chặt chẽ theo
quy định của pháp luật và sau khi chủ đầu tư đã có sự chuẩn bị kỹ
lưỡng, đầy đủ về mọi mặt.
- Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu địi hỏi đội ngũ cán bộ thực
hiện cơng tác đấu thầu của chủ đầu tư phải tự nâng cao trình độ của
mình về các mặt nên việc áp dụng phương thức đấu thầu còn giúp
cho chủ đầu tư nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ cơng nhân
viên.
4.3. Đối với Nhà nước
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà
nước về đầu tư và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu
quả, hạn chế và loại trừ được các tình trạng như: thất thốt lãng phí

7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B


vốn đầu tư đặc biệt là vốn ngân sách, các hiện tượng tiêu cực phát
sinh trong xây dựng cơ bản.
- Đấu thầu tạo nên sự cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong
ngành cũng như trong nền kinh tế quốc dân.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUY CHẾ ĐẤU THẦU

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế đấu thầu áp dụng để lựa chọn nhà thầu cho các dự án đầu tư tại
Việt Nam phải được tổ chức đấu thầu và thực hiện tại Việt Nam.
1. 2. Đối tượng áp dụng
 Các dự án đầu tư thực hiện theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây
dựng có quy định phải thực hiện Quy chế đấu thầu là các dự án có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển,
bao gồm:
a. Các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp các
dự án đã đầu tư xây dựng.
b. Các dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc khơng
cần lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới.
c. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy hoạch vùng, lãnh
thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn.
 Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có
sự tham gia của các tổ chức kinh tế nhà nước (các doanh nghiệp nhà
nước) từ 30% trở lên vào vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ
phần.
 Các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc
của tổ chức nước ngoài được thực hiện trên cơ sở nội dung Điều ước

được các bên ký kết (các bên tài trợ và các bên Việt Nam). Trường
hợp có những nội dung trong dự thảo Điều ước khác với Quy chế này

8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

thì cơ quan được giao trách nhiệm đàm phán ký kết điều ước phải
trình Thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định trước khi ký kết.
 Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu tư để thực hiện:
a. Đối với dự án đầu tư trong nước, chỉ thực hiện khi có từ hai nhà đầu
tư trở lên cùng muốn tham gia một dự án.
b. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài, chỉ tổ chức đấu thầu theo
quy chế này khi có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng muốn tham gia một dự án
hoặc Thủ tướng Chính phủ có yêu cầu phải đấu thầu để lựa chọn đối tác đầu
tư thực hiện dự án.
Đấu thầu khi có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng muốn tham gia bao gồm:
+ Các dự án liên doanh
+ Các dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
+ Các dự án BOT, BT, BTO.
+ Các dự án khác cần lựa chọn đối tác đầu tư.
2. Nguyên tắc đấu thầu
Nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, cơng bằng và hiệu quả trong
đấu thầu, chủ thể quản lý dự án phải đảm bảo nghiêm túc các nguyên tắc sau:
2. 1. Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau
Mỗi cuộc đấu thầu đều phải dược thực hiện với sự tham gia của một số
nhà thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều

kiện đặt ra với các đơn vị ứng thầu và thông tin cung cấp cho họ phải ngang
nhau, nhất thiết khơng có sự phân biệt đối xử.
2. 2. Ngun tắc dữ liệu đầy đủ
Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin
chi tiết, rõ ràng và có hệ thống về quy mơ, khối lượng, quy cách, u cầu chất
lượng của cơng trình hay hàng hoá dịch vụ cần cung ứng, về tiến độ và điều
kiện thực hiện. Để đảm bảo nguyên tắc này, chủ thể quản lý dự án phải nghiên
cứu, tính tốn, cân nhắc thấu đáo để tiên liệu rất kỹ và rất chắc chắn về mọi
yếu tố có liên quan, phải cố gắng tránh tình trạng chuẩn bị sơ sài, tắc trách.
2. 3. Nguyên tắc đánh giá công bằng
Các hồ sơ phải được đánh giá một cách không thiên vị theo cùng một
chuẩn mực và được đánh giá bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng lực và

9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

phẩm chất. Lý do để ''được chọn " hay 'bị loại " phải dược giải thích đầy đủ để
tránh ngờ vực.
2. 4. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
Theo nguyên tắc này không chỉ nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên
quan được đề cập và chi tiết hoá trong hợp đồng, mà phạm vi trách nhiệm của
mỗi bên ở từng phần việc đều được phân định rõ ràng để khơng một sai sót
nào khơng có người chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều phải biết rõ
mình phải gánh chịu những hậu quả gì nếu có sơ xuất và do đó mỗi bên đều
phải nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
2. 5. Nguyên tắc "ba chủ thể "

Trong quá trình thực hiện dự án ln ln có sư hiện diện đồng thời của
ba chủ thể; chủ cơng trình, nhà thầu và kỹ sư tư vấn. Trong đó, "kỹ sư tư vấn "
hiện diện như một nhân tố đảm bảo cho hợp đồng luôn được thực hiện một
cách nghiêm túc đến từng chi tiết, mọi sự bất cập về kỹ thuật hoặc về tiến độ
được phát hiện kịp thời, những biện pháp điều chỉnh thích hợp được đưa ra
đúng lúc. Đồng thời, "kỹ sư tư vấn" cũng là nhân tố hạn chế tối đa với những
mưu toan, thông đồng hoặc thoả hiệp, "châm chước" gây thiệt hại cho những
chủ đích thực sự của dự án (Nhiều điều khoản được thi hành để buộc "kỹ sư
tư vấn" phải là chun gia có đủ trình độ, năng lực phẩm chất và phải làm
đúng vai trò của người trọng tài công minh, mẫn cảm, được cử ra bởi một
công ty tư vấn chuyên ngành, công ty này cũng phải được lựa chọn thông qua
đấu thầu theo một quy trình chặt chẽ)
2. 6. Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của nhà
nước
Theo nguyên tắc này mọi hoạt động trong quá trình đấu thầu các bên
liên quan nhất thiết phải tuân theo Quy chế quản lý đấu thầu do Chính phủ
ban hành nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, cơng bằng và có tính
cạnh tranh trong đấu thầu.
2. 7. Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng
Các khoản về bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm phải được đề cập trong
túi hồ sơ dự thầu của các nhà thầu và phải được sự chấp nhận của chủ dự án.
1
0


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

Với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà

nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp Nhà nước phải mua bảo hiểm cơng trình xây dựng để
ứng phó với thiệt hại do những rủi ro bất ngờ và không lường trước. Đối
tượng bảo hiểm bắt buộc cũng bao gồm cả các sản phẩm tư vấn, vật tư thiết
bị, nhà xưởng phục vụ thi công và người lao động của các tổ chức tư vấn và
nhà thầu xây lắp trong quá trình thực hiện dự án.
Như vậy, chính sự tn thủ các ngun tắc nói trên đã kích thích sự cố
gắng nghiêm túc của các bên và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên nhằm vào
mục tiêu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, tài chính, tiến
độ của dự án và do đó đảm bảo lợi ích thích đáng của cả chủ dự án và nhà
thầu, góp phần tiết kiệm các nguồn lực xã hội. Đối với các đơn vị dự thầu,
việc làm quen với hoạt động đấu thầu là cách hữu hiệu giúp họ tích luỹ kiến
thức và kinh nghiệm, tăng cường năng lực cạnh tranh trong đấu thầu.
3. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng
3. 1. Hình thức lựa chọn nhà thầu
a. Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng các nhà
thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời
gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước
khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp
dụng trong đấu thầu.
b. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự
phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình
thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau :
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói
thầu.
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.

c. Chỉ định thầu

1
1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng u cầu của
gói thầu để thương thảo hồn thiện hợp đồng.
Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau :
+Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục
ngay thì chủ dự án (người được người có thẩm quyền giao trách nhiệm quản
lý và thực hiện dự án) được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực
hiện công việc kịp thời. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ
định thầu, chủ dự án phải báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền về nội dung chỉ định thầu, người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền nếu phát hiện chỉ định thầu sai với quy định phải kịp thời xử lý.
+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật
an ninh, bí mật quốc phịng do Thủ tướng chính phủ quyết định.
+ Gói thầu có giá trị dưới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp;
dưới 500 triệu đồng đối với tư vấn. Bộ tài chính quy định cụ thể về chỉ định
thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc thường
xuyên của cơ quan Nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nước; đồ dùng, vật
tư, trang thiết bị phương tiện làm việc thông thường của lực lượng vũ trang.
+ Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ
vốn, do tính chất phức tạp về kỹ thuật và cơng nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất
của dự án, do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định thầu trên cơ sở

báo cáo thẩm định của Bộ kế hoạch và Đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ
quan tài trợ vốn và các cơ quan liên quan khác.
+ Phần vốn Ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thơn, đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện thì khơng phải đấu
thầu, nhưng phải có hợp đồng cụ thể và giao nộp sản phẩm theo đúng quy
định.
+Gói thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án
đầu tư thì khơng phải đấu thầu, nhưng chủ đầu tư phải chọn nhà tư vấn phù
hợp với yêu cầu của dự án.
Khi áp dụng hình thức chỉ định thầu thì phải xác định rõ 3 nội dung
sau:
- Lý do chỉ định thầu

1
2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

-

Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu
được đề nghị chỉ định thầu.
- Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền phê duyệt làm căn
cứ cho chỉ định thầu (riêng gói thầu xây lắp phải có thiết kế và dự
tốn được phê duyệt theo quy định)

d. Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hố có giá trị
dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác
nhau trên cơ sở chào hàng của bên mời thầu. Việc chào hàng có thể được thực
hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các
phương tiện khác.
e. Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm đặc biệt được áp dụng trong trường hợp bổ xung
hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện
với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hố hoặc khối
lượng cơng việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo
không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước
khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài
chính để thực hiện gói thầu.
g. Mua sắm đặc biệt
Hình thức này được áp dụng với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu
khơng có những quy định riêng thì khơng thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý
ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế
đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
3. 2 Phương thức đấu thầu
a. Đấu thầu một túi hồ sơ
Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương
thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
b. Đấu thầu 2 túi hồ sơ
Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về mặt kỹ thuật và đề xuất về
giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ
thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ

1

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương
thức nầy chỉ được áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn
c. Đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau :
+ Các gói thầu mua sắm hàng hố và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng
trở lên
+ Các gói thầu mua sắm hàng hố có tính chất lựa chọn cơng nghệ thiết
bị tồn bộ, phức tạp về cơng nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt
phức tạp.
+Dự án thực hiện hợp đồng chìa khố trao tay ( là hợp đồng bao gồm
tồn bộ các công việc, thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu
được thực hiện thơng qua một nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tham gia
giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hồn
thành tồn bộ cơng trình theo hợp đồng đã ký)
Quá trình thực hiện phương thức này như sau :
Giai đoạn thứ nhất :Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất
về kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và
thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn
kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình
Giai đoạn thứ hai : Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất về kỹ thuật đã được
bổ xung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài
chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện thực hiện hợp đồng,

giá dự thầu.

III. TRÌNH TỰ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU XÂY LẮP

1. Điều kiện thực hiện đấu thầu
1. 1. Điều kiện mời thầu
Để cuộc đấu thầu đạt kết quả tốt, bên mời thầu cần chuẩn bị đủ các hồ
sơ sau :
+ Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy uỷ quyền cho phép đầu tư của
cấp có thẩm quyền (Trường hợp cần đấu thầu tuyển chọn tư vấn lập báo cáo
1
4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

nghiên cứu khả thi phải có văn bản chấp thuận của "Người có thẩm quyền
quyết định đầu tư "
+ Kế hoạch đấu thầu được phê duyệt
+ Hồ sơ mời thầu (Trường hợp sơ tuyển phải có hồ sơ sơ tuyển )
1. 2. Điều kiện dự thầu
Để được tham gia dự thầu, nhà thầu cần có những điều kiện sau:
+ Có giấy đăng ký kinh doanh.
+ Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng u cầu của gói thầu.
+Chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn
phương hay liên doanh dự thầu. Trường hợp Tổng cơng ty đứng tên dự thầu
thì các đơn vị trực thuộc nhưng hạch tốn phụ thuộc khơng được phép tham
dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu dưới hình thức là

nhà thầu chính (liên danh hoặc đơn phương)
1. 3. Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với
gói thầu do mình tổ chức.
2. Điều kiện đấu thầu quốc tế và ưu đãi nhà thầu
 Chỉ được tổ chức đấu thầu quốc tế trong các trường hợp sau:
a. Đối với các gói thầu mà khơng có nhà thầu nào trong nước có khả
năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
b. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc của người nước ngồi có quy định trong điều ước là phải đấu thầu quốc
tế.
 Nhà thầu nước ngoài khi tham dự đấu thầu quốc tế tại Việt Nam về
xây lắp phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc phải cam kết sử dụng thầu
phụ Việt Nam, nhưng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi, khối
lượng và đơn giá tương ứng.
 Nhà thầu nước ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết về tỷ lệ %
khối lượng công việc cùng với đơn giá tương ứng dành cho phía Việt Nam là
liên doanh hoặc thầu phụ như đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Trong khi thương
thảo hoàn thiện hợp đồng, nếu nhà thầu nước ngoài trúng thầu không thực
hiện các cam kết nêu trong hồ sơ dự thầu thì kết qủa đấu thầu sẽ bị huỷ bỏ.
 Các nhà thầu nước ngoài tham gia đấu thầu ở Việt Nam phải cam kết
mua sắm và sử dụng các vật tư thiết bị phù hợp về chất lượng và giá cả đang
1
5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

sản xuất, gia cơng và hiện có tại Việt Nam. Nếu trong nước khơng có hoặc

khơng có khả năng sản xuất, gia cơng thì nhà thầu được chào từ nguồn ngoại
nhập trên cơ sở đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý.
 Trong trường hợp hai hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được
đánh giá ngang nhau, hồ sơ dự thầu có tỷ lệ cơng việc dành cho phía Việt
Nam (là liên danh hoặc thầu phụ) cao hơn sẽ được chấp nhận.
 Nhà thầu trong nước tham dự đấu thầu quốc tế (đơn phương hoặc
liên danh) được xét ưu tiên khi hồ sơ dự thầu được đánh giá tương đương với
các hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài.
 Trường hợp hai hồ sơ dự thầu được đánh giá ngang nhau, sẽ ưu tiên
hồ sơ dự thầu có tỷ lệ nhân công nhiều hơn.
 Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế sẽ được hưởng chế độ
ưu đãi theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp
Việc tổ chức đấu thầu xây lắp được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
Việc sơ tuyển nhà thầu phải được tiến hành đối với các gói thầu có giá
trị từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Sơ tuyển nhà thầu
được thực hiện theo các bước sau
a. Lập hồ sơ sơ tuyển, bao gồm:
+ Thư mời sơ tuyển.
+ Chỉ dẫn sơ tuyển.
+ Tiêu chuẩn đánh giá.
+ Phụ lục kèm theo.
b. Thông báo mời sơ tuyển
c. Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
d. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
e. Trình duyệt kết quả sơ tuyển
f. Thơng báo kết quả sơ tuyển
Bước 2 : Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu bao gồm:
1
6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

a. Thư mời thầu
b. Mẫu đơn dự thầu
c. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
d. Các điều kiện ưu đãi (nếu có)
e. Các loại thuế theo quy định của pháp luật
f. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật
g. Tiến độ thi công
h. Tiêu chuẩn đánh giá ( bao gồm cả phương pháp và cách thức quy
đổi về cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá )
i. Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
j. Mẫu bảo lãnh dự thầu
k. Mẫu thoả thuận hợp đồng
l. Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bước 3: Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu
Gửi thư mời thầu được thực hiện đối với các gói thầu thực hiện hình
thức đấu thầu hạn chế, đối với các gói thầu đã qua sơ tuyển, các gói thầu tư
vấn đã có danh sách ngắn được chọn. Thơng báo mời thầu áp dụng trong
trường hợp đấu thầu rộng rãi.
Nội dung thư hoặc thông báo mời thầu bao gồm :
a. Tên và địa chỉ bên mời thầu
b. Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác

c. Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
d. Các điều kiện tham gia dự thầu
e. Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ dự thầu
Bước 4 : Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
a. Nhận hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của nhà thầu nộp trực tiếp hoặc
gửi qua đường bưu điện theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời
thầu. Bên mời thầu không nhận hồ sơ dự thầu hoặc tài liệu bổ sung nào, kể cả
thư giảm giá sau thời điểm đóng thầu. Các hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm
đóng thầu được xem là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo
nguyên trạng.
b. Quản lý hồ sơ dự thầu
1
7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

Việc quản lý hồ sơ dự thầu được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ
‘Mật’.
Bước 5 : Mở thầu
Việc mở thầu được tiến hành theo trình tự sau:
1. Chuẩn bị mở thầu
Bên mời thầu mời đại diện của từng nhà thầu và có thể mời đại diện
của các cơ quan quản lý có liên quan đến tham dự mở thầu để chứng kiến.
Việc mở thầu được tiến hành theo địa điểm, thời gian ghi trong hồ sơ mời
thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà thầu được mời.
2. Trình tự mở thầu

a. Thơng báo thành phần tham dự
b. Thông báo số lượng và tên nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.
c. Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu
d. Mở lần lượt các túi hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại thông tin chủ yếu
(Tên nhà thầu, số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu, giá trị thầu trong
đó giảm giá, bảo lãnh dự thầu ( nếu có) và những vấn đề khác).
đ. Thông qua biên bản mở thầu.
e. Đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diên của các cơ quan
quản lý có liên quan ( nếu có mặt) ký xác nhận vào biên bản mở thầu.
f. Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu ký xác nhận vào bản chính hồ sơ
dự thầu trước khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu. Bản chính hồ sơ dự thầu
được bảo quản theo chế độ bảo mật và việc đánh giá được tiến hành theo bản
chụp.
Bước 6: Đánh giá xếp hạng nhà thầu
A. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp thực hiện theo trình tự sau
1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu khơng đáp ứng u
cầu,bao gồm:
a a. Kiểm tra tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu.
b b. Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu.
c. Làm rõ hồ sơ dự thầu
1
8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

2 Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.

Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo phương pháp đánh
giá gồm hai bước sau :
Bước1. Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn
Việc đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn được dựa trên
các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đã quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu
chuẩn đánh giá chi tiết được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt trước thời điểm mở thầu.Các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ 70%
tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn vào danh sách ngắn.
Bước 2. Đánh giá về tài chính, thương mại để xác định giá
Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách
ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt .
Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá
bao gồm các nội dung sau:
- Sửa lỗi
Sửa lỗi là việc sửa chữa những sai sót bao gồm lỗi số học, lỗi đánh
máy, lỗi nhầm đơn vị. Nếu có sai lệch giữa đơn giá và tổng giá do việc nhân
đơn giá với số lượng thì đơn giá dự thầu sẽ là cơ sở pháp lý.
- Hiệu chỉnh các sai lệch
Hồ sơ dự thầu có tổng giá trị các sai lệch vượt quá10% (tính theo giá
trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc làm tăng hay giảm giá dự thầu khi xác
định giá đánh giá) so với giá dự thầu sẽ bị loại không xem xét tiếp.
- Chuyển đổi giá trị dự thầu sang một đồng tiền chung.
Đồng tiền dự thầu do bên mời thầu quy định trong hồ sơ mời thầu theo
nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng chào hàng.
- Đưa về một mặt hàng để xác định giá đánh giá.

1
9



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

- Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu
B. Xếp hạng nhà thầu
Xếp hạng hồ sơ dự thầu thuộc danh sách ngắn theo giá đánh giá. Nhà
thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất và được kiến nghị trúng
thầu.
Bước 7:Trình duyệt kết quả đấu thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt kết quả đấu thầu
Chủ đầu tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm trình kết quả đấu thầu lên
người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét xin phê duyệt.
2. Hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu.
a. Văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu.
Trong thành phần này cần nêu được các nội dung sau.
- Nội dung gói thầu và cơ sở pháp lý của việc tổ chức đấu thầu.
- Quá trình tổ chức đấu thầu.
- Kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu.
b. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu bao gồm bản
chụp các tài liệu sau đây:
- Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia tư vấn.
- Quyết định đầu tư hoặc văn bản pháp lý tương đương, điều ước quốc
tế và tài trợ (nếu có)
- Văn bản phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu bao
gồm:
- Kế hoạnh đấu thầu của dự án.
- Danh sách các nhà thầu tham gia hạn chế

- Danh sách ngắn tư vấn tham gia dự thầu.
- Hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá sơ tuyển và kết quả sơ tuyển nhà thầu.
2
0


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

- Hồ sơ mời thầu.
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Quyết định thành lập tổ chuyên gia tư vấn.
- Biên bản mở thầu, các văn bản liên quan đến việc bên mời thầu yêu
cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có).
- Dự thảo hợp đồng (nếu có).
- Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu.
- Ý kiến sơ bộ về kết quả đấu thầu của tổ chức tài trợ nước ngồi (nếu
có).
- Các tài liệu có liên quan khác.

Bước 8: Cơng bố kết quả đấu thầu, thương thảo hoàn thiện và ký hợp
đồng
1. Công bố kết quả đấu thầu
a. Nguyên tắc chung
Ngay sau khi có quyết định của người có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền, bên mời thầu tiến hành cơng bố kết quả đấu thầu qua việc thông
báo bằng văn bản cho các nhà thầu tham dự, bao gồm nhà thầu trúng thầu và
nhà thầu không trúng thầu về kết quả đấu thầu.
Trong trường hợp khơng có nhà thầu nào trúng thầu hoặc huỷ đấu thầu

bên mời thầu phải tiến hành thông báo cho các nhà thầu biết.
b. Cập nhật thông tin về năng lực nhà thầu
Trước khi ký hợp đồng chính thức, bên mời thầu cần cập nhật những
thay đổi về năng lực của nhà thầu cũng như những thông tin thay đổi làm ảnh
hưởng tới khả năng thực hiện hợp đồng cũng như năng lực tài chính suy
giảm, nguy cơ phá sản, bên mời thầu phải kịp thời báo cáo người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
c. Yêu cầu đối với thông báo trúng thầu

2
1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

Bên mời thầu phải gửi thư thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà
thầu kèm theo dự thảo hợp đồng và những điểm lưu ý cần trao đổi khi thương
thảo hoàn thiện hợp đồng. Đồng thời bên mời thầu cũng phải thông báo cho
nhà thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu về thời gian thương thảo hoàn thiện hợp
đồng, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký hợp đồng.
2. Thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng
a. Khi nhận được thông báo trúng thầu nhà thầu phải gửi cho bên mời
thầu thư chấp thuận thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
b. Theo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo
hoàn thiện hợp đồng để tiến tới ký hợp đồng chính thức.
Thương thảo hồn thiện hợp đồng bao gồm những nội dung cần giải
quyết các vấn để cịn tồn tại chưa hồn chỉnh được hợp đồng với các nhà thầu
trúng thầu, đặc biệt là duyệt áp giá đối với những sai lệch so với yêu cầu của

hồ sơ mời thầu trên nguyên tắc giá trị hợp đồng khơng vượt giá trúng thầu
cần duyệt. Việc thương thảo hồn thiện hợp đồng cũng bao gồm cả việc
nghiên cứu các sáng kiến, giải pháp ưu việt do nhà thầu đề xuất.
c. Bên mời thầu nhận bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng
thầu trước khi ký hợp đồng. Trường hợp nhà thầu đã ký hợp đồng và nộp
bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhưng không thực hiện hợp đồng thì bên mời
thầu có quyền khơng hồn trả lại bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho nhà thầu.
d. Bên mời thầu chỉ hoàn trả lại bảo lãnh dự thầu (nếu có)
Khi nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu.
Đối với các nhà thầu không trúng thầu, nhưng không vi phạm quy chế đấu
thầu kể cả khi khơng có kết quả đấu thầu, bên mời thầu hoàn trả bảo lãnh dự
thầu cho nhà thầu trong thời gian không qúa 30 ngày kể từ ngày công bố kết
quả đấu thầu.
4. Trình tự dự thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng
Cùng với quá trình đấu thầu do chủ đầu tư tổ chức thì các nhà thầu
(các đơn vị xây lắp) cũng phải tiến hành các cơng việc cần thiết khi tham gia
đấu thầu. Trình tự dự thầu xây lắp các doanh nghiệp xây dựng được tiến hành
theo các bước sau:

2
2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

Bước 1: Tìm kiếm thơng tin về cơng trình cần đấu thầu
Đây được coi là bước đầu tiên của quy trình dự thầu trong các doanh
nghiệp xây dựng bởi lẽ nó chính là bước để người bán (các doanh nghiệp xây

dựng) tiếp cận được với người mua (chủ dự án) từ đó mới dẫn đến quan hệ
giao dịch, mua bán thông qua phương thức đấu thầu. Các nhà đầu tư (các đơn
vị xây lắp) có thể tìm kiếm thơng tin về cơng trình cần đấu thầu dựa trên các
luồng thông tin chủ yếu sau:
- Thông báo mời thầu của bên mời thầu trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
- Thư mời thầu do bên mời thầu gửi tới.
- Thông qua giới thiệu của đối tác trung gian: Đối tác trung gian ở đây
có thể là cá nhân hoặc tổ chức thậm chí là cán bộ cơng nhân viên của nhà
thầu.
Tóm lại, thơng qua các luồng tin kể trên nhà thầu sẽ nắm bắt được
những thơng tin cần thiết ban đầu về cơng trình cần đấu thầu, lấy đó làm cơ
sở phân tích để đưa ra quyết định có hay khơng dự thầu. Việc làm này sẽ giúp
cho nhà thầu tránh được việc phải bỏ ra những chi phí tiếp theo mà khơng
đem lại cơ hội tranh thầu thực tế.
Bước 2: Tham gia sơ tuyển (nếu có)
Trong trường hợp cơng trình cần đấu thầu được bên mời thầu tiến hành
sơ tuyển thì nhà thầu phải nộp cho bên mời thầu một bộ hồ sơ dự sơ tuyển.
Nếu hồ sơ dự sơ tuyển đạt yêu cầu của bên mời thầu sẽ được tiếp tục
tham gia dự thầu ở bước tiếp theo.
Nhiệm vụ đặt ra với nhà thầu ở bước này là vượt qua giai đoạn sơ
tuyển đồng thời nắm bắt được các đối thủ cùng vượt qua vịng sơ tuyển và
tiến hành tìm kiếm thơng tin về họ làm căn cứ để đưa ra được chiến lược
tranh thầu thích hợp trong bước tiếp theo.
Bước 3: Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Sau khi nhận được 1 bộ hồ sơ mời thầu do bên mời thầu cung cấp.
Công việc đầu tiên của nhà thầu là tiến hành nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu.
Đây là cơng việc rất quan trọng vì nó là xuất phát điểm để nhà thầu lập hồ sơ
2
3



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

dự thầu và xác định xem khả năng của mình có thể đáp ứng được các yêu cầu
của bên mời thầu hay không.
Tiếp theo, nhà thầu tuỳ thuộc trách nhiệm và rủi ro của chính mình,
được khuyến cáo đến thăm và xem xét hiện trường, các khu vực xung quanh
để có tất cả các thông tin cần thiết cho việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và ký kết
hợp đồng thi công công trình. Nhà thầu phải chịu các chi phí cho việc đến
thăm hiện trường. Trong bước này, nhà thầu nên cử những cán bộ có trình độ
và kinh nghiệm về cả mặt kỹ thuật cũng như kinh tế đi khảo sát hiện trường.
Điều này sẽ giúp cho nhà thầu nắm được thực địa làm cơ sở xây dựng giải
pháp kỹ thuật thi cơng hợp lý cũng như nắm được tình hình thị trường nơi đặt
thi công, đặc biệt là thị trường các yếu tố đầu vào cần cung cấp cho thi cơng
cơng trình để có cơ sở thực tế cho việc lập giá dự thầu.
Sau khi nắm chắc các thông tin về các phương diện, nhà thầu mới tiến
hành công việc quan trọng nhất của quá trình dự thầu và quyết định khả năng
thắng thầu đó là lập hồ sơ dự thầu.
Nội dung của hồ sơ dự thầu xây lắp bao gồm:
1. Các nội dung về hành chính, pháp lý
a. Đơn dự thầu hợp lệ (Phải có chữ ký của người có thẩm quyền)
b. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
c. Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả
phần phụ (nếu có).
d. Văn bản thoả thuận liên doanh (trường hợp liên doanh dự thầu).
đ. Bảo lãnh dự thầu.
2. Các nội dung về kỹ thuật

a. Biện pháp và tổ chức thi cơng đối với gói thầu.
b. Tiến bộ thực hiện hợp đồng.
c. Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.
d. Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
3. Các nội dung về thương mại, tài chính
a. Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
2
4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Mạnh Cường QLKT 39B

b. Điều kiện tài chính(nếu có)
c. Điều kiện thanh tốn.
Bước 4: Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia dự thầu
Việc nộp hồ sơ dự thầu sẽ diễn ra theo đúng thời gian và địa điểm đã
quy định trong hồ sơ mời thầu. Các nhà thầu phải niêm phong bản gốc và tất
cả các bản sao của hồ sơ dự thầu vào phong bì bên trong và một phong bì bên
ngồi, ghi rõ ràng các phong bì bên trong là "bản gốc" và "bản sao".
Cùng với việc nộp hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải nộp cho bên mời thầu
một số tiền bảo lãnh thống nhất để đảm bảo bí mật về mức giá dự thầu cho
các nhà thầu do bên mời thầu quy định.
Bước 5: Ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu)
Sau khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, nhà thầu
trúng thầu phải gửi cho bên mời thầu thông báo chấp nhận đàm phán hợp
đồng. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo trúng thầu. Sau đó
theo lịch biểu đã thống nhất, hai bên tiến hành thương thảo hoàn thiện và ký
hợp đồng. Nhà thầu trúng thầu cũng sẽ phải nộp cho bên mời thầu khoản bảo

lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tuỳ theo loại hình
và quy mơ của hợp đồng và được nhận lại bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh hoặc bảo trì.
5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thắng thầu của một tổ chức xây
dựng
5. 1. Năng lực của tổ chức xây dựng
a. Năng lực về máy móc thiết bị thi công
Thiết bị thi công là yếu tố rất quan trọng đối với việc thi cơng các cơng
trình xây dựng. Chi phí máy thi cơng thường chiếm từ 15%-20% giá thành
xây dựng cơng trình. Thiết bị thi cơng khơng những có ảnh hưởng đến chiến
lược đấu thầu về mặt giá thành xây dựng mà còn ảnh hưởng đến năng lực uy
tín của nhà thầu cũng như ảnh hưởng đến kỹ thuật, công nghệ, phương án thi
công.

2
5


×