Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN: Học vần Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.78 KB, 18 trang )

Phần I : đặt vấn đề
I. Lý do chọn đề tài:
1. Lý do khách quan:
Bậc tiểu học là bậc học rất quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc
hình thành nhân cách học sinh và cũng là nền móng quan trọng cho việc học tập
của các cấp học sau này. Đây là bậc học cung cấp những tri thức ban đầu về tự
nhiên, xã hội, trang bị những kiến thức, kỹ năng ban đầu về hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn. Bồi dỡng và phát huy tình cảm, thói quen và đức tính tốt
đẹp của con ngời Việt Nam cần cù lao động, có truyền thống đấu tranh chống
giặc ngoại sâm và tình cảm yêu quê hơng tha thiết.
Lớp 1 là lớp đầu tiên đa các em tiến thêm một bớc từ mầm non lên tiểu
học, là hành trang đầu đời để các em đến với chữ viết các kiến thức ban đầu về
tự nhiên và xã hội. Môn tiếng việt ở trờng học có vị trí rất quan trọng, nó là môn
học công cụ; mang tình nhân văn, góp phần hình thành nhân cách của con ngời
lao động mới. Đồng thời nó giúp học sinh có nhiều cơ hội vận dụng những gì đã
học vào thực tế cuộc sống hiện tại và tơng lai.
Môn tiếng việt lớp 1 giúp cho học sinh hình thành 4 kĩ năng. Đọc, viết
nghe, nói nhng chú ý hơn đến kĩ năng đọc và viết. Coi trọng đồng thời ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ viết nhng chú ý hơn đến ngôn ngữ viết. Trên cơ sở dạy học sinh
đọc đúng và hiểu phù hợp với lứa tuổi, giáo viên giúp các em bớc đàu mở tầm
nhìn rộng lớn ra thế giới xung quanh, dung cảm trớc cái đẹp, cái xấu, trớc
những niềm vui, nỗi buồn, thái độ yêu, ghét... của con ngời. Đồng thời hình
thành ở mức đơn gian trong các em những nhận thức tình cảm và thái độ đúng
đắn của con ngời Việt Nam hiện đại, biết phân biệt cái xấu cái đẹp, thiện, ác,
đúng sai, biết yêu trờng lớp, thầy cô, bạn bè, yêu quê hơng đất nớc, có lòng
nhân ái, vị tha, có ý thức và bổn phận của con cháu đối với ông bà, cha mẹ, ngời
thân trong gia đình, biết cảm thông và chia xẻ đối với ngời tàn tật, gia đình th-
ơng binh, liệt sĩ.... biết tôn trọng nội quy trờng lớp, biết bảo vệ của công, bảo vệ
môi trờng, sống hồn nhiên tự tin, trung thực, có lối sống trong sáng, lành mạnh.
1
Môn tiếng việt lớp 1 coi trọng sự hình thành rèn luyện cơ bản kỹ năng


nghe, đoc, nói, viết. Nếu nh ở các cuốn sách giáo khoa tiếng việt 1 trớc đây d-
ờng nh bị xem nhẹ thận chậm chí cơ quan thì ở chơng trình HK mới hiện nay kỹ
năng này đợc chú ý đúng mức ( thêm phần luyện nói), kỹ năng đọc cho học sinh
phơng pháp tực học, tự sáng tạo tìm tòi tôi rèn luyện, kỹ năng kiến thức vào thực
hành, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui cho học sinh từ đó các em có
hứng thú học tập các môn học khác.
2. Lý do chủ quan.
Để thực hiện đợc các yêu cầu trên của môn Tiếng Việt đối với học sinh
vùng thành phố, thị trấn, thị xã... thì việc thực hiện không mấy khó khăn. Song
đối với học sinh lớp 1 trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc là môt xã đặc biệt khó
khăn của huyện Thanh Sơn thì việc thực hiện đòi hỏi sự nỗ lực thờng xuyên và
nhiệt tình của giáo viên và học sinh để nâng cao đợc chất lợng học tập.
Đơn vị tờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc tỉ lệ học sinh đạt chất lợng cao về
môn tiếng việt còn thấp và cha đồng đều ở các khối lớp. Hiện tợng học sinh đọc
chậm, phát âm sai dấu thanh do tiếng địa phơng từ đó dẫn đến viết sai chính tả
vẫn còn.
Trớc yêu cầu thực tế của đơn vị là Nâng cao chất lợng và hiệu quả đào
tạo, là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy lớp 1 ở trờng tiểu học Nguyễn Bá
Ngọc tôi nhận thấy rằng việc nâng cao chất lợng môn tiếng việt ngay từ khi học
sinh bớc vào lớp 1 là một việc làm hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do
trên và qua thực tế giảng dạy, đặc biệt là trong sự nghiệp đổi mới giáo dục phổ
thông trong đó có đổi mới giáo dục tiểu học, vai trò của ngời giáo viên rất quan
trọng là nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, vì
vậy tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài mang tên:
Một số kinh nghiệm dạy phân môn học vần, tập đọc lớp 1
II. Mục đích nghiên cứu
2
Mục đích nghiên cứu là dựa trên những kinh nghiệm cũ, tìm tòi, khái quát
hóa, đánh giá và phổ biến những cái mới, cung cấp những tri thức cơ bản hiện
đại. Các kỹ năng kỹ xảo, giáo dục cho học sinh giá trị nhân văn và bớc đầu cung

cấp cho học sinh những hiểu biết ban đầu về cuộc sống, phát huy tối đa năng lực
ngôn ngữ đã có sẵn của học sinh, phát huy tính tích cực của mình.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nhiệm vụ khái quát
Tìm ra những biện pháp thực hiện để nâng cao chất lợng môn tiếng việt
cho học sinh lớp 1 ở trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc.
2. Nhiệm vụ cụ thể.
Gồm 3 nhiệm vụ.
- Nghiên cứu thực trạng địa phơng, nhà trờng và lớp chủ nhiệm làm nảy
sinh kinh nghiệm.
- Nghiên cứu nắm vững chơng trình, sách giáo khoa mới dạy lớp 1 theo
chơng trình tiểu học mới nâng cao chất lợng môn tiếng việt lớp 1 và những kết
quả đạt đợc.
- Hệ thống hoá kinh nghiệm, khái quát lý luận thực tiễn.
IV. Đối tợng nghiên cứu.
Học sinh lớp 1 trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc.
V. Phơng pháp nghiên cứu:
1. Phơng pháp chính.
Tổng kết kinh nghiệm giáo dục
2. Phơng pháp bổ trợ.
- Phơng pháp điều tra
- Phơng pháp khảo sát
- Phơng pháp trò chuyện
- Phơng pháp nghiên cứu thực hiện
VI. Cơ sở nghiên cứu
3
Trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc - huyện Thanh Sơn Tỉnh Phú Thọ.
Phần II. Giải quyết vấn đề
I. Cơ sở lý luận và thực tiến
1. Tình hình trờng lớp

Trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc nằm trên địa bàn Thị trấn Thanh Sơn
huyện Thanh Sơn, là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ.
- Trờng đợc thành lập từ năm 1997 với cơ sở vật chất khang trang, sạch
đẹp, đủ điều kiện cho giáo viên và học sinh học 2 ca.
- Đơn vị trờng nhiều năm liền đạt danh hiệu xuất sắc, đợc Thủ tớng Chính
Phủ và Bộ giáo dục tặng bằng khen.
- Trờng đã đợc đón nhận bằng chuẩn quốc gia giai đoạn 1996-2000 do Bộ
GD & ĐT trao tặng.
- Nhà trờng có đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện
nâng cao chất lợng dạy và học.
- Trờng gồm có 19 lớp với tổng số 384 học sinh. Số cán bộ giáo viên
trong trờng là 54.
2. Thực trạng môn tiếng việt lớp 1 ở trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc
Trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc đã đạt chuẩn phổ cập đúng độ tuổi, huy
động 100% trẻ 6 tuổi ra lớp. Song để đạt đợc tiêu chuẩn phổ cập đúng độ tuổi
nhà trờng cùng với giáo viên trong trờng đã phải cố gắng rất nhiều trong việc
dạy học.
Chất lợng các môn của trờng nhìn chung còn khá đồng đều nhất là môn
Tiếng việt. Bên cạnh những thuận lợi nhà trờng còn gặp rất nhiều khó khăn ảnh
hởng đến chất lợng chung.
Một số học sinh ở xa khu địa bàn trung tâm, cuộc sống còn gặp nhiều khó
khă, điều kiện họck tập còn thiếu thốn nh khu Ngọc Đồng, gia đình cha thực sự
quan tâm đến các em nên phần nào ảnh hởng đến kết quả học tập.
II. Giải thuyết
4
Tình trạng đọc cha thông, viết cha thạo làm cho việc tiếp cận với các kiến
thức khoa học kỹ thuật sau này càng trở nên khó khăn hơn, làm cho các em mất
tự tin khi bớc vào cuộc sống hàng ngày.
Là những thầy cô giáo đang trực tiếp giảng dạy hàng ngày không thể
khoanh tay đứng nhìn thành quả lao động của mình đó là những chủ nhân tơng

lai của đất nớc sau này lại có trình độ quá thấm kém. Vận mệnh của đất nớc
đang chờ, thật không đơn giản chút nào để có đợc một sản phẩm tốt cho tơng
lai, thì từ khi tới trờng bớc vào lớp đầu tiên của cấp học, các em còn nh những
trang giấy trắng, thầy cô giáo muốn vẽ gì ? Viết gì trên trang giấy đó? đó là điều
bất kỳ thầy cô giáo nào cũng phải suy nghĩ, trăn trở.
Nhận thức rõ đợc điều đó và trớc thực trạng học môn tiếng việt chơng
trình tiểu học của học sinh lớp 1 trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc tôi đã tìm ra 1
số biện pháp để nâng cao chất lợng của môn tiếng việt lớp 1C.
III. Quá trình thực hiện giải pháp mới
1. Biện pháp thứ nhất: Nghiên cứu tài liệu
Để nắm vững nội dung và phơng pháp giảng dạy môn tiếng việt lớp 1, tr-
ớc tiên tôi phải nghiên cứu tài liệu, đọc và nắm vững mục tiêu nội dung ch-
ơng trình SGK tiếng việt lớp 1. Mục tiêu, nội dung chơng trình tiếng việt lớp 1
chơng trình tiểu học mới là một bộ phận của chơng trình tiếng việt tiểu học. Ch-
ơng trình lớp 1 cũng nằm trong sự đổi mới đó là : Chơng trình kê thừa u điểm
của nội dung chơng trình môn tiếng việt của cách giáo dục, đồng thời phát triển
những thành tựu có đợc của chơng trình, khắc phục đợc những tồn tại và bất cập
của chơng trình tiếng việt cải cách giáo dục. Bổ xung một số nội dung cần thiết
phù hợp với nhận thức của học sinh với thực tế cuộc sống hiện đại và hội nhập
cùng các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Ví dụ:
Điểm mới về nội dung : Cơ bản, thiết thực gắn với cuộc sống xã hội hiện
đại.
- Phong phú đa dạng vẽ dạng bài, về t liệu.
5
- Tích hợp nhiều nội dung, nhiều môn học, nội dung môn học với các nội
dung giáo dục khác.
+ Về mục đích : SGK tiếng việt mới khẳng định :Tiếng việt không chỉ là
công cụ và sáng tác thơ văn mà còn cần thiết cho bất kỳ ngời Việt Nam nào
trong giao tiếp, trong lao động, trong nghiên cứu khoa học, trong phát triển công

nghệ và trong t duy.
+ Về cấu trúc : Phần bài học tinh giản, gọn nhẹ, tạo tình huống để học
sinh phát hiện vấn đề, tự chiếm lĩnh nội dung bài học. Phần thực hành đợc xếp
sắp ở mức độ đơn giản đến phức tạp. Từ mục tiêu, nội dung, chơng trình trên
của SGK đòi hỏi GV phải đổi mới phơng pháp dạy học sao cho phù hợp.
2. Biện pháp thứ hai : Xã hội hóa giáo dục
Ngay từ khi bớc vào học, nhà trờng đã tổ chức họp phụ huynh riêng lớp 1
để phụ huynh nắm bắt đợc nội dung, chơng trình sách giáo khoa lớp 1 để từ đó
có cách dạy con học ở nhà cho phù hợp. Giáo viên chủ nhiệm thờng xuyên
thăm hỏi hoàn cảnh của từng gia đình học sinh để trao đổi phơng pháp kèm cặp
học sinh. Điều tra độ tuổi của lớp, điều tra về nội tang của học sinh để phát hiện
kịp thời những di tật nh câm điếc, cận thị... để có cách khắc phục với từng đối t-
ợng học sinh.
3. Biện pháp thứ 3: Thiết kế bài học
Muốn giờ học môn tiếng việt đạt hiệu quả cao để dạy tốt môn tiếng việt,
đòi hỏi ngời giáo viên phải biết cách biết cách thiết kế bài học trớc khi lên lớp,
đó chính là vấn đề soạn bài.
Soạn bài thực chất là lập kế hoạch để tổ chức, hớng dẫn học sinh hoạt
động học tập tích cực nhằm đạt các mục tiêu dạy học một bài cụ thể của tiếng
việt 1.
Mẫu thiết kế của mỗi bài học môn tiếng việt đợc thể hiện qua các nội
dung chính sau:
A. Mục địch yêu cầu
- Kiến thức.
- Kỹ năng.
6
- Phát triển t duy.
B. Đồ dùng dạy học
- Thầy.
- Trò.

C. Các hoạt động dạy học:
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Dạy học bài mới.
a - Giới thiệu bài.
b - Dạy bài mới.
4. Luyện tập
5. Củng cố dặn dò
4 - Biện pháp thứ 4: Chuẩn bị đồ dùng ( thiết bị dạy học)
Trong các giờ dạy ở trên lớp GV đều phải sử dụng thiết bị dạy học. Sử
dụng thiết bị dạy học chính là tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên đa dạng hóa
các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động theo hớng tích cực hóa. Đặc biệt là
đối với học sinh lớp 1 các em cần có hình ảnh trực quan sinh động để quan sát
nhận biết thu hút đợc sự chú ý của học sinh. Do vậy trớc khi lên lớp GV phải
chuẩn bị đủ đồ dùng cho 1 tiết dạy ( mô hình, mẫu vật, vật thật, tranh vẽ minh
họa....) quan trọng nhất trong phần học vần là bộ chữ học vần thực hành tiếng
việt dùng để ghép vần. Ngoài ra GV cần su tầm them các mẫu vật làm đồ dùng
trực quan cho phần học âm, vần ví dụ nh : Bi ve, lá đa, cái nơ, con cá, quả lê, lá
cờ, củ nghệ, quả khế.... su tầm các tranh ảnh minh họa cho các từ khóa, bài tập
đọc, các tranh ảnh minh họa chủ đề luyện nói, kể chuyện phóng to.
Ví dụ : dạng1: Làm quen với âm và chữ :
Dạy bài 1 : e GV cần chuẩn bị những đồ dùng sau:
- Giấy ô li ( để treo lên bảng) có viết chữ cái e hoặc bảng có kẻ ô li
( phóng to)
- Sợi dây ( hoặc vật tơng tự chữ e) để minh họa nét cho chữ e.
7

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×