Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Biện pháp phát huy tính tích cực cho trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 74 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thiết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
7. Đóng góp mới của đề tài .............................................................................. 4
8. Đóng góp mới đề tài ...................................................................................... 4
9. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 5
B. PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................... 6
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 6
2. Một số vấn đề lý luận cơ bản ........................................................................ 7
2.1. Tính tích cực........................................................................................... 7
2.2. Tính tích cực của trẻ mẫu giáo ............................................................... 8
2.3. Dấu hiệu nhận biết tính tích cực của trẻ mẫu giáo ................................. 9
3. Quá trình cho trẻ làm quen với hoạt động tạo hình. ................................... 10
3.1. Một số đặc điểm tâm sinh lý tác động đến hoạt động tạo hình của trẻ. .. 10
3.2. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển của trẻ. ............... 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH Ở
TRƯỜNG MẦM NON VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÁT PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH. . 13
2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ ở trường mầm non. ........ 13
2.1.1. Tổng quan về khách thể và địa bàn nghiên cứu Trường Mầm non
Nam Lý. ....................................................................................................... 13
2.1.2. Khảo sát mức độ tích cực của trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình
ở trường Mầm non Nam Lý. ....................................................................... 13
2.1.2.1. Mục đích khảo sát. ....................................................................... 13



2.1.2.2. Đối tượng và thời gian khảo sát. .................................................. 13
2.1.2.3. Phạm vi khảo sát. ......................................................................... 14
2.1.2.4. Nội dung khảo sát. ....................................................................... 14
2.1.2.5. Phương pháp khảo sát. ................................................................. 14
2.1.2.6. Kết quả điều tra thực trạng. ......................................................... 15
2.2. Một số biện pháp phát huy tính tích cực trong hoạt động tạo hình cho trẻ
5 – 6 tuổi trường Mầm non Nam Lý. .............................................................. 22
2.2.1. Cơ sở định hướng để xây dựng các biện pháp phát huy tính tích cực
trong hoạt động tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi. ................................................ 22
2.2.2. Các biện pháp phát huy tính tích cực trong hoạt động tạo hình cho trẻ
5 – 6 tuổi. ..................................................................................................... 22
2.2.2.1. Biện pháp: Thay đổi hình thức vào bài gây hứng thú cho trẻ. .... 22
2.2.2.2. Biện pháp: Xây dựng thói quen tích cực hoạt động trên lớp. ...... 25
2.2.2.3. Biện pháp: Tạo cảm xúc cho trẻ hứng thú tích cực với hoạt động
tạo hình...................................................................................................... 26
2.2.2.4. Biện pháp: Tận dụng các nguyên vật liệu ở địa phương để cho trẻ
tạo sản phẩm. ............................................................................................ 28
2.2.2.5. Biện pháp: Sắp xếp không gian lớp sáng tạo. .............................. 29
2.2.2.6. Biện pháp: Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy trẻ. .............. 30
2.2.2.7. Biện pháp: Lập bảng nhận xét xếp loại để trẻ cố gắng hơn......... 31
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM ................................................... 32
3.1. Mục đích thực nghiệm. ............................................................................ 32
3.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm. ......................................... 32
3.3. Nội dung thực nghiệm. ............................................................................. 32
3.4. Quy trình thực nghiệm. ............................................................................ 33
3.4.1. Các tiêu chí đánh giá mức độ tích cực của trẻ trong hoạt động tạo
hình. ............................................................................................................. 33
3.4.2. Các bước tiến hành thực nghiệm....................................................... 34
3.4.3. Chọn bài soạn thực nghiệm. .............................................................. 35

3.4.4. Kết quả thực nghiệm. ........................................................................ 35


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 45
1. Kết luận ....................................................................................................... 45
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 47


Lôøi caûm ôn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Biện pháp phát
huy tính tích cực cho trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình” tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo khoa SP
Tiểu học – Mầm non, Ban giám hiệu, các cô giáo và các cháu mẫu
giáo trường Mầm non Nam Lý. Tôi xin chân thành cảm ơn sự tận tình
giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa luận của mình.
Và đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy
Trần Công Thoan, người trực tiếp hướng dẫn tôi làm đề tài này.
Đề tài nghiên cứu đã hoàn thành nhưng không tránh khỏi thiếu
sót trong quá trình nghiên cứu, rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo, bạn bè để khóa luận được hoàn thiện và có
tính khả thi hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Sinh viên: Lê Thị Dâm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp Đại học này do bản thân tôi thực

hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy Trần Công Thoan. Các luận điểm,
thông tin, dữ liệu, hình ảnh minh họa trong khóa luận là khách quan, khoa học
và đã được công bố, lưu hành hợp pháp, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Quảng Bình, tháng 5 năm 2016
Người cam đoan

Lê Thị Dâm


DANH MỤC SỬ DỰNG TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

TT

Ý NGHĨA ĐẦY ĐỦ

1

HĐTH

Hoạt động tạo hình

2

MN

Mầm non

3


MGL

Mẫu giáo lớn

4

GDMN

Giáo dục mầm non

5

ĐC

Đối chứng

6

TN

Thực nghiệm

7



Mức độ

8


TC

Tiêu chí

9

NTTH

Nghệ thuật tạo hình

10

HĐXD

Hoạt động xé dán

11

GV

Giáo viên


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tạo hình trong trường mẫu giáo là một hoạt động học tập nghệ
thuật, là phương tiện quan trọng trong giáo dục tính tích cực, thẫm mỹ, đạo đức,
trí tuệ thể lực và lao động. Nó có tác dụng to lớn trong việc giáo dục, phát triển
nhân cách cho trẻ mầm non giúp trẻ có tình yêu đối với con người, yêu thiên
nhiên yêu cuộc sống yêu cái đẹp... hình thành ở trẻ những kỹ năng, kỹ xảo, năng

lực quan sát phát triển trí nhớ trí tượng tượng sáng tạo phát triển khả năng tri
giác khác nhau về hình dáng, cấu trúc, màu sắc của đồ vật bằng mắt một cách có
mục đích. Khi tham gia các hoạt động tạo hình trẻ tái tạo lại bằng hình tượng
của đồ vật, hình tượng quen thuộc mà trước đó trẻ đã tri giác được.
Trẻ em là tương lai, là nền móng của dân tộc là sự phát triển tiến bộ của
Quốc gia. Chính vì vậy công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở độ tuổi Mầm non là vô
cùng quan trọng đối với từng cá nhân trẻ.
Trong trường mầm non hoạt động tạo hình chính là phương tiện để thể hiện
mình, thông qua nghệ thuật tạo hình trẻ được thử sức mình trong việc thể hiện
và sáng tạo thế giới riêng theo tư duy của mình, nhất là trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6
tuổi, trẻ có tâm hồn nhảy cảm với thế giới xung quanh chứa đựng bao điều mới
lạ, hấp dẫn trẻ dễ bị cuốn hút trước cảnh vật đẹp, những bức tranh sinh động hay
những con vật đáng yêu chính vì vậy hoạt động tạo hình là một trong những
hoạt động hấp dẫn nhất đối với trẻ mẫu giáo nó giúp trẻ tìm hiểu khám phá và
thể hiện một cách sinh động những gì trẻ nhìn thấy trong thế giới xung quanh,
những gì trẻ làm trẻ rung động mạnh mẽ và gây cho trẻ những rung động cảm
xúc, tình cảm tích cực.
Là một trong những hoạt động, nhằm góp phần tích cực cho sự phát triển
toàn diện của trẻ mẫu giáo. Đây là một hoạt động nghệ thuật và là phương tiện
quan trọng trong việc giáo dục thẩm mỹ. Đặc biệt hình thành và phát triển ở trẻ
nhiều mầm mống đầu tiên của tính tích cực. Nó đòi hỏi sự thống nhất của 3 quá
trình, tự giác, cảm giác, tích cực.Vì vậy khi trẻ tham gia vào hoạt động tạo hình
phải có những rung động, hứng thú say mê, tìm hiểu để tìm ra những cái đẹp.
1


Hoạt động tạo hình là một hoạt động không thể thiếu ở lứa tuổi mầm non,
vì nó là một hoạt động hấp dẫn nhất đối với lứa tuổi mẫu giáo. Nó giúp trẻ tìm
hiểu, khám phá và thể hiện một cách sinh động những gì chúng nhìn thấy trong
thế giới xung quanh, những gì làm cho trẻ rung động mạnh mẽ và gây cho chúng

những xúc cảm, tình cảm tích cực. Hoạt động tạo hình có đầy đủ điều kiện đảm
bảo sự tác động đồng bộ lên mọi mặt phát triển của trẻ về đạo đức, trí thức, thẩm
mỹ, thể chất và hình thành các phẩm chất kỹ năng ban đầu của con người như
một thành viên trong xã hội. Biết lao động tích cực và cũng qua đây trẻ đã rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo, khả năng điều chỉnh hoạt động giữa mắt và tay, nắm
vững cách sử dụng một số công cụ vật liệu tạo hình. Qua tạo hình của trẻ em, sự
tự bộc lộ các đặc điểm của nhân cách đang được hình thành. Sự phát triển hoạt
động tạo hình chính là một khía cạnh của sự phát triển tâm lý trẻ em. Nghĩa là
nó cũng diễn ra thông qua sự lĩnh hội của đứa trẻ những phẩm chất năng lực tâm
lý đặc trưng cho con người mà những phẩm chất năng lực này đã được đúc kết
trong lịch sử phát triển của loài người và được in dấu trong nền văn hoá vật chất
và tinh thần của xã hội. Với trẻ 5 – 6 tuổi sự nhận thức, cảm xúc và khả năng
vận động của trẻ với những nội dung giáo dục, phát triển sau:
Bồi dưỡng hứng thú, tìm kiếm, khám phá, tự tích lũy vốn biểu tượng, ấn
tượng, kinh nghiệm tạo hình. Trẻ thể hiện một cách tích cực và tự giác để tìm
hiểu về cuộc sống, về thế giới xung quanh.
Bồi dưỡng khả năng tri giác không gian, tri giác thẩm mỹ, khả năng phát
hiện các sự vật hiện tượng xung quanh những nét đẹp độc đáo, đặc trưng và biết
thể hiện nét đẹp đó bằng các phương tiện tạo hình khác nhau. Giúp trẻ tích cực
làm quen, tìm hiểu nội dung và cảm nhận nét đẹp thẩm mỹ, giá trị xã hội của các
tác phẩm nghệ thuật tạo hình, đặc biệt là các tác phẩm nghệ thuật trang trí phù
hợp với lứa tuổi của trẻ. Tập cho trẻ biết nhận xét, đánh giá vẻ đẹp trong tranh
vẽ của bạn, của mình. Hình thành khả năng độc lập tích cực tổ chức hoạt động,
hợp tác tích cực trong các hoạt động tập thể.
Hiểu rõ tầm quan trọng của môn học tạo hình, nhận thức rõ trách nhiệm của
một giáo viên mầm non tương lai trong giai đoạn hiện nay, chính vì lý do trên
2


tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp phát huy tính tích cực cho trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt

động tạo hình”
2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc tìm hiểu lý thuyết và thực tiễn, đề xuất biện pháp phát huy tính tích
cực cho trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát huy tính tích cực cho trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu 50 trẻ, lấy ý kiến của 10 cô chủ nhiệm tại Trường Mầm non
Nam Lý.
4. Giả thiết khoa học
Bằng lý luận và thực tiễn về giáo dục mầm non tôi cho rằng nếu giáo viên
biết sử dụng các biện pháp phù hợp trong việc tổ chức hướng dẫn hoạt động tạo
hình cho trẻ như: tổ chức quan sát, tạo cảm xúc hứng thú giúp trẻ ghi nhớ tích
lũy, làm giàu có vốn biểu tượng về thế giới xung quanh, giáo dục trẻ lòng say
mê, tích cực và tình yêu đối với môn tạo hình, bồi dưỡng khả năng suy luận độc
đáo, vận dụng những kinh nghiệm, vốn biểu tượng tạo hình đã có vào tình
huống mới... thì chất lượng tạo hình của trẻ được nâng cao đồng thời giúp trẻ
phát huy hết tính tích cực của trẻ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, hệ thống một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động
tạo hình và tính tích cực của trẻ thông qua hoạt động tạo hình.
5.2. Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức hoạt động tạo hình của trẻ ở trường
mầm non nhằm tìm hiểu cách thức tổ chức hoạt động tạo hình và nguyên nhân
ảnh hưởng tới tính tích cực của trẻ
5.3. Đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động tạo hình để giúp phát huy tính
tích cực của trẻ 5 – 6 tuổi.
5.4. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng biện pháp đã đề ra.

3



6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đọc, phân tích, khái quát, phân loại hệ thống hoá các tài liệu có liên quan
đến đề tài
6.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu (Anket):
Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên nhằm tìm hiểu thực trạng nhận
thức và phát hiện đặc điểm nguyên nhân của tình hình sử dụng các biện pháp tổ
chức hoạt động tạo hình trong việc phát huy tính tích cực cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi ở trường mầm non.
6.3. Phương pháp quan sát:
Quan sát tự nhiên để xác định thực trạng việc tổ chức các hoạt động tạo
hình của giáo viên về sự hứng thú, khả năng hoạt động và tích cực của trẻ
6.4. Phương pháp đàm thoại:
Đàm thoại với giáo viên và trẻ nhằm bổ sung, làm sáng tỏ các thông tin,
nhận được từ kết quả quan sát, điều tra và thực nghiệm.
6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Thực nghiệm áp dụng một số biện pháp tổ chức hoạt động tạo hình nhằm
phát huy tính tích cực cho trẻ 5 – 6 tuổi, đồng thời kiểm tra tính đúng đắn của
giả thuyết khoa học mà đề tài đã đặt ra.
6.6. Phương pháp khảo sát sản phẩm:
Nghiên cứu, phân tích các sản phẩm hoạt động tạo hình cho trẻ có liên quan
đến đề tài.
6.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học:
Sử dụng thống kê nhằm mục đích xử lý số liệu cho khách quan.
7. Đóng góp mới của đề tài
Xác định và nhấn mạnh hiểu quả của một số biện pháp phát huy tính tích
cực của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 5 – 6 tuổi nói riêng trong quá trình cho trẻ
làm quen với hoạt động tạo hình.

8. Đóng góp mới đề tài
- Góp phần hệ thống các vấn đề lý luận về các biện pháp phát huy tính tích
cực trong giờ học tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi.
4


- Làm rõ thực trạng tổ chức hoạt động dạy tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi ở
trường mầm non.
- Đề xuất một số biện pháp phát huy tính tích cực trong giờ học tạo hình
cho trẻ 5 – 6 tuổi.
9. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm có 3 phần :
- Phần mở đầu
- Phần nội dung gồm 3 chương:
+ Chương 1 : Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
+ Chương 2 : Thực trạng tổ chức hoạt động tạo hình ở trường mầm non và
biện pháp phát huy tính tích cực cho trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình.
+ Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm
- Kết luận và kiến nghị

5


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đối với trẻ mẫu giáo nhu cầu nhận thức của trẻ mang đậm màu sắc xúc cảm
và những rung động chiếm ưu thế, tính tích cực của trẻ phát sinh không chỉ là
duy nhất ở nhu cầu nhận thức bản thân mà còn từ nhu cầu được khen, được thỏa
mãn khám phá thế giới xung quanh.

Đối với trẻ mẫu giáo hứng thú đóng vai trò quan trọng trong tính tích cực
cá nhân, nếu làm việc gì mà không có hứng thú trẻ sẽ không tập trung chú ý vì
vậy việc học cần phải thực sự lôi cuốn trẻ. Những công trình nghiên cứu cho
thấy trẻ học có kết quả khi trẻ đóng vai trò chủ đạo trong việc học. Đối với trẻ ý
nghĩa của việc học không phải ở chỗ trẻ ý thức tích cực được tầm quan trọng của
việc học mà xuất phát từ nhu cầu của bản thân như: Sự tò mò khám phá thế giới
xung quanh, nhu cầu được khám phá.
Theo V.I.Lênin “Quá trình nhận thức của loài người được diễn ra từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, từ
hiện tượng đến bản chất, từ bản chất kém sâu sắc đến cái sâu sắc hơn” [23; tr87].
Con người với tư cách là một thực thể tự nhiên sống thực thể tự nhiên hoạt
động. Nói đến hoạt động nhận thức của con người là nói đến hoạt động tích cực
của họ nhằm cải tạo, cải biến thế giới tự nhiên – xã hội và cải tạo chính bản thân
mình.
Từ nguyên lý nhận thức của Mác - Lênin mà các nhà tâm lý học giáo dục
học đã xem xét tính tích cực của học sinh ở những góc độ khác nhau.
Theo I.F.Khalamop cho rằng: Tính tích cực là trạng thái hoạt động nhận
thức của học sinh đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực
cao trong quá trình nắm vững kiến thức [7; tr35].
Theo R.A.Nizamop cho rằng: Tính tích cực thực chất là hoạt động ý chí,
một trạng thái hoạt động đặc trưng bởi sự cố gắng hoạt động nhận thức của cá
nhân [18; tr105].

6


Theo I.F.Samova: Tính tích cực là một mục đích phương pháp và kết quả
hoạt động học tập là phẩm chất của học sinh nó xuất hiện mối quan hệ của học
sinh, với nội dung, với quá trình học tập, với sự nổ lực để nắm tri thức phương
pháp trong một thời gian với việc huy động ý chí để đặt kết quả học tập. Tính

tích cực biểu hiện sự sẵn sàng về mặt tâm lý cũng như việc xác định mục học,
tình huống và hoạt động để đặt được mục đích đó [23; tr78].
Trong công trình nghiên cứu của các nhà tâm lí, giáo dục Xô viết
(A.P.Usoova,

A.A.Liubinxkaia,

A.Kabonhan,

Danarenko.T.M.Babunopva,

E.I.Kazacopva) ở lứa tuổi mẫu giáo đã xuất hiện một hình thức của tính tích cực
của hoạt động thể lực hay còn gọi là tính tích cực.
Hoạt động tạo hình là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính tích cực
sáng tạo. Nó phản ánh cuộc sống hiện thực bằng những hình tượng nghệ thuật,
trong đó con người không chỉ khám phá và lĩnh hội thế giới mà con cái tạo nó
theo quy luật của cái đẹp, gửi gắm vào đó tâm hồn và tình cảm người nghệ sĩ.
Trong trường mầm non, hoạt động tạo hình được xếp trong chương trình
học tập của trẻ. Nội dung hoạt động trong chương trình mầm non bao gồm các
hoạt động sau: Vẽ, xé cắt dán, nặn, trang trí.
2. Một số vấn đề lý luận cơ bản
2.1. Tính tích cực
Nói đến tính tích cực là nói đến khái niệm rộng và có thể được xem xét về
nhiều mặt: triết học, giáo dục học, tâm lý học.
Từ trước tới nay cũng có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về
nó như cuốn: Phương pháp giáo dục tính tích cực lấy học sinh làm trung tâm”
của Nguyễn Kỳ; cuốn “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào?” tác giả
I.F.Khalamop đã bàn rất nhiều đến vấn đề này, ông viết “cần gây cho học sinh
một tính xúc động tích cực (thái độ) có liên quan trực tiếp với lòng mong muốn
của hoạt động nhận thức”.

Vậy phải làm thế nào để động viên được những kích thích bên trong nhằm
phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh và thức tỉnh ở các em nhu cầu nắm
kiến thức.
7


Gần đây theo phương pháp dạy học mới “Dạy học lấy học sinh làm trung
tâm” đề cập rất nhiều đến nhu cầu, lợi ích của học sinh, đề xuất tăng cường tính
tích cực, vai trò tự nhiên nghiên cứu học tập của học sinh, học sinh tự lựa chọn
nội dung, tự tìm tòi nội dung nghiên cứu.
Tính tích cực là trạng thái tinh thần có tác dụng khẳng định và thúc đẩy sự
phát triển. Tính tích cực trong học tập là một phẩm chất trong nhân cách của
người học, được thể hiện ở tình cảm, ý chí quyết tâm giải quyết các tình huống
học tập đặt ra để có tri thức mới, kỹ năng mới.
Chúng ta có thể thống nhất chung một quan điểm: Tích cực là toàn bộ
những biểu hiện của sự hoạt động của từng cá nhân riêng lẻ, có một mục đích là
thỏa mãn nhu cầu của mình.
2.2. Tính tích cực của trẻ mẫu giáo
Ở trẻ mẫu giáo tính tích cực không biểu hiện rõ ở các hành vi bên trong mà
biểu hiện ở các hành vi bên ngoài. Nó thể hiện ở chỗ: trẻ nhanh nhẹn, sôi nổi,
linh hoạt thông qua các giờ học, tăng cường độ học tập, kỹ năng học tập, nhịp
điệu các thao tác trả lời câu hỏi của cô về bài học. Các hành vi thể hiện ở mức
độ chú ý của trẻ vào bài học, đáp ứng được các nhu cầu của giáo viên, có tình
cảm với hoạt động học tập vui chơi tạo ra được niềm vui trong lao động trí tuệ,
hăng hái tích cực giải quyết những vấn đề giáo viên đặt ra. Có nhu cầu hứng thú
trong nhiệm vụ học tập vui chơi. Bên cạnh đó tính tích cực nhận thức của trẻ còn
thể hiện ở nổ lực làm việc của trẻ khi giải quyết một vấn đề được đặt ra, các em
có lòng kiên trì không ngại khó khăn không chán nản khi gặp khó khăn trở ngại.
Kết quả lĩnh hội của trẻ là cái cuối cùng để đánh giá tính tích cực của trẻ trong
các hoạt động tạo hình.

Tính tích cực của trẻ có mặt tự phát và mặt tự giác:
Mặt tự phát: là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu
kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà trẻ đều có ở những mức độ
khác nhau. Cần coi trọng những yếu tố tự phát này, nuôi dưỡng, phát triển chúng
trong hoạt động.

8


Mặt tự giác: là trạng thái tâm lí có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có
hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc quan
sát, tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học.
Tính tích cực nhận thức phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà còn
từ nhu cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu văn hóa.
Tính tích cực nhận thức và tính tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với
nhau nhưng không phải là một. Có một số trường hợp, tính tích cực học tập thể
hiện ở hành động bên ngoài, mà không phải là tính tích cực trong tư duy.
2.3. Dấu hiệu nhận biết tính tích cực của trẻ mẫu giáo
Trẻ mẫu giáo tính tích cực biểu lộ rõ qua các hành vi bên ngoài. Chính vì
thế trong hoạt động học tập có thể nhận biết tính tích cực học tập của trẻ ở các
dấu hiệu sau:
Một là hành vi vận động chủ động, sôi nổi, linh hoạt trong hoạt động học tập,
cường độ, nhịp điệu, các thao tác, kỹ năng trả lời các câu hỏi giáo viên đưa ra.
Hai là các hành vi thể hiện mức độ chú ý, thể hiện ở việc ở việc thực hiện
các yêu cầu giáo viên đặt ra, khả năng phản xạ nhanh, chính xác trong hoạt động
học tập.
Ba la hành vi thể hiện mặt cảm xúc, tình cảm học tập bao gồm những biểu
hiện như: niềm vui trong học tập, sự lo lắng thực hiện các yêu cầu của bài học.
Các em có sự quan tâm đến việc học hay không. Tức là trẻ đã tìm thấy niềm vui
trong học tập, hoạt động học tập đã thu hút được sự quan tâm của các em hay

chưa. Trong giờ học trẻ hứng thú, say sưa, phấn khởi hoàn thành tốt nhiệm vụ
của bài học.
Bốn là hành vi biểu hiện nhu cầu, hứng thú học tập. Nó biểu hiện ở khả
năng định hướng, sự hoạt động của trí tuệ, sự hăng hái khi giải quyết nhiệm vụ,
tình huống học tập.
Năm là hành vi mức độ tham gia của ý chí thể hiện ở sự nổ lực làm việc khi
giải quyết nhiệm vụ học tập, sự kiên trì nhẫn nại không ngại khó
Sáu là tính tích cực nhận thức của trẻ được thể hiện khả năng lĩnh hội, trẻ
có phát huy được tính tích cực hay không thì thể hiện cuối cùng là kết quả lĩnh
hội của trẻ, nếu nói trẻ đã tích cực học tập thì không thể có một kết quả thấp.

9


3. Quá trình cho trẻ làm quen với hoạt động tạo hình.
3.1. Một số đặc điểm tâm sinh lý tác động đến hoạt động tạo hình của trẻ.
Trẻ lứa tuổi mẫu giáo là giai đoạn phát triển mạnh mẽ với tốc độ nhanh,
đang dần hoàn thiện về mặt hình thể lẫn chức năng tâm lý, ở lứa tuổi này hoạt
động chủ đạo của trẻ là vui chơi. Trẻ học ở mọi lúc mọi nơi “học mà chơi, chơi
mà học”.
Dưới đây là chúng tôi nêu lên một số đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo theo
khía cạnh mà đề tài nghiên cứu quan tâm:
Tri giác: Hoạt động tri giác phát triển mạnh cho phép trẻ định hướng những
thuộc tính, mối quan hệ bên ngoài của sự vật hiện tượng. Khả năng khái quát bắt
đầu được hình thành giúp trẻ hiểu được những thuộc tính, mối quan hệ đặc trưng
của sự vật hiện tượng: màu sắc, hình dạng, kích thước, không gian thời gian.
Song những tri giác đó chỉ mang tính chất bên ngoài ít quan tâm đến bên trong.
Tuổi này khả năng chú ý của trẻ đã phát triển và gắn với mục đích của hành
động. Chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế trẻ thường chú ý đến cái gì năng
động. Trẻ chú ý đến cái gì mình thích, chúng dễ bị phân tán vì chú ý có chủ định

lúc này chỉ bắt đầu hình thành và không bền vững. Nắm được đặc điểm này cô
giáo cần phải biết cách gây hứng thú với trẻ để trẻ tập trung chú ý vào việc nghe
cô đọc, kể tác phẩm.
Trí nhớ có chủ định đang phát triển nhưng trí nhớ chưa có chủ vẫn chiếm
ưu thế, trí nhớ gắn liền với hoạt động và hành động của trẻ. Những sự vật hiện
tượng trẻ tiếp xúc nhiều chơi nhiều trẻ sẽ nhớ lâu hơn.Vì vậy cần có biện pháp
tổ chức hoạt động cho trẻ một cách khoa học hợp lý giúp trẻ nắm vững những
kiến thức sơ đẳng.
Tư duy của trẻ đang phát triển mạnh chuyển từ tư duy trực quan hình
tượng, khả năng phân tích, tổng hợp khái quát phát triển nhưng vẫn mang tính
sơ đẳng. Tư duy từ chỗ gắn liền với yếu tố chủ quan mang đầy màu sắc xúc cảm
đến việc sự tự ý thức của trẻ, vì vậy khi dạy trẻ cần các đồ dùng trực quan.
Khả năng tượng tượng của trẻ rất phong phú được hình thành qua các hoạt
động của trẻ. Càng về cuối mẫu giáo khả năng tượng tượng của trẻ càng phát
triển mạnh.
10


Ngôn ngữ là phương tiện nhận thức của trẻ. Dạy học ở mẫu giáo mang tính
truyền khẩu do đó ngôn ngữ chiếm vị trí hết sức quan trọng. Lứa tuổi này khả
năng phát triển ngôn ngữ rất mạnh mẽ. Trẻ có khả năng nắm được ngữ âm, ngữ
điệu; ngôn ngữ mạch lạc phát triển mạnh và trẻ biết thể hiện nhu cầu, hiểu biết
của mình thông qua ngôn ngữ.
Trẻ nhiều xúc cảm, tình cảm do đó các em dễ hòa nhập với tâm trạng của
các nhân vật trong tác phẩm. Trẻ thường biểu hiện những tình cảm, cảm xúc của
mình một cách hồn nhiên nên các em thường có những hành động, cử chỉ bột
phát khi tiếp xúc với hoạt động tạo hình.
Trẻ mầm non luôn rất nhạy cảm với cái đẹp xung quanh, đây là thời kỳ phát
triển những cảm xúc thẩm mỹ – đó là những cảm xúc tích cực được nảy sinh khi
trẻ tiếp xúc trực tiếp với cái đẹp trong các nghệ thuật trong đó có nghệ thuật tạo

hình.
3.2. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển của trẻ.
Hoạt động tạo hình có vai trò rất lớn đối với sự nhận thức cho trẻ. Thông
qua hoạt động tạo hình trẻ có cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu các đối tượng miêu tả
để có được hiểu biết, hình dung về đối tượng đó, từ đó trẻ xây dựng các đối
tượng. Hoạt động tạo hình là phương tiện để phát triển tư duy, trí nhớ, tưởng
tượng… điều đó giúp tăng thêm vốn hiểu biết của trẻ.
Hoạt động tạo hình cũng là con đường để giáo dục tình cảm – xã hội cho trẻ
mầm non. Trẻ được tiếp thu cái đẹp qua hoạt động tạo hình, trẻ trực tiếp trải
nghiệm các xúc cảm, các trạng thái tình cảm trong giao tiếp, học hỏi về các kỹ
năng xã hội và trẻ biết cách đánh giá các hành vi xã hội. Qua hoạt động tạo hình
giúp trẻ có thói quen tự giác làm việc.
Hoạt động tạo hình đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển thẩm mỹ
cho trẻ. Hoạt động này giúp cho trẻ có điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển
của cảm giác, tri giác thẩm mỹ, giúp trẻ nhận ra màu sắc, hình dạng, đường nét,
tỷ lệ, sự sắp xếp trong không gian… nhận thấy được cái đặc trưng và nét đẹp
trong sự vật, hiện tượng mà trẻ miêu tả.

11


Hoạt động tạo hình giúp phát triển thể chất cho trẻ mầm non. Hoạt động tạo
hình giúp cho đôi bàn tay của trẻ linh hoạt, phát triển khả năng kết hợp khéo léo
của đôi tay và đôi mắt.
Hoạt động tạo hình giúp phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Trẻ tạo ra sản phẩm
tạo hình muốn giới thiệu về hoạt động đó, qua đó làm tăng thêm vốn từ và ngôn
ngữ mạch lạc cho trẻ.
Qua hoạt động tạo hình còn giúp trẻ vững vàng hơn khi bước vào trường
phổ thông. Hoạt động này giúp cho trẻ biết những kiến thức sơ đẳng về tự nhiên,
xã hội để trẻ nhanh chóng bắt kịp cùng các môn học ở trường tiểu học. Giúp trẻ

có thói quen nề nếp học tập.
Hoạt động tạo hình cùng với các hoạt động khác giúp cho sự phát triển toàn
diện của trẻ.Vậy nên chúng ta cần tạo môi trường đặc biệt là môi trường kích
thích tính tò mò, ham hiểu biết, muốn tạo ra cái đẹp cho trẻ tham gia một cách
tích cực nhất. Đặc điểm tiếp nhận hoạt động tạo hình của trẻ mẫu giáo.

12


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH Ở
TRƯỜNG MẦM NON VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÁT PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH.
2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ ở trường mầm non.
2.1.1. Tổng quan về khách thể và địa bàn nghiên cứu Trường Mầm non
Nam Lý.
Mầm non Nam Lý được chia tách từ trường Mầm non Lý Ninh năm 1992,
là một ngôi trường có bề dày truyền thống nên có thế mạnh về cơ sở vật chất
cũng như chăm sóc nuôi dạy trẻ trường chia tách thành ba điểm trường, hàng
năm nhà trường huy động trên 700 cháu cả hai loại hình (bán công, nhóm trẻ gia
đình). Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục được nhà trường quan tâm
hàng đầu.
Đội ngũ giáo viên khá trẻ và năng động. Trường có 62 cán bộ, giáo viên,
nhân viên. Giáo viên được sắp xếp phù hợp với năng lực nên đã phát huy tốt ở
mỗi vị trí được đảm nhiệm. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình có tinh thần trách
nhiệm với công việc được giao, tận tụy với công việc.
2.1.2. Khảo sát mức độ tích cực của trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình ở
trường Mầm non Nam Lý.
2.1.2.1. Mục đích khảo sát.
- Đánh giá sự nhận thức của GVMN về vai trò của việc phát huy tính tích
cực thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ.

- Đánh giá thực trạng của việc tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ 5 – 6
tuổi.
- Đánh giá mức độ tích cực của trẻ 5 - 6 tuổi khi tham gia hoạt động tạo
hình.
2.1.2.2. Đối tượng và thời gian khảo sát.
* Đối tượng khảo sát.
- Chúng tôi tiến hành khảo sát 10 GV đang trực tiếp công tác giảng dạy tại
trường MN Nam Lý – Đồng Hới – Quảng Bình. Hầu hết các giáo viên đều có

13


sức khỏe tốt, năng lực giáo dục và kinh nghiệm chăm sóc trẻ tương đương nhau,
được đào tạo chuyên nghành Mầm Non có trình độ từ trung cấp trở lên.
- 50 trẻ trong độ tuổi 5 – 6 tuổi tại trường MN Nam Lý. Trẻ có sức khỏe tốt,
điều kiện chăm sóc giáo dục tương đương nhau.
* Thời gian khảo sát: Thực trạng được tiến hành khảo sát từ tháng 01/ 2016
– 04/ 2016
2.1.2.3. Phạm vi khảo sát.
- Khảo sát tại trường MN Nam Lý – Đồng Hới – Quảng Bình.
2.1.2.4. Nội dung khảo sát.
- Ý kiến của giáo viên về việc tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ để giúp trẻ
tích cực hơn khi tham gia hoạt động thông qua phiếu hỏi.
- Khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ, biểu hiện mức độ
tích cực của trẻ khi tham gia hoạt động.
2.1.2.5. Phương pháp khảo sát.
Chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó phương
pháp quan sát được xem là phương pháp chủ đạo và các phương pháp còn lại là
phương pháp bổ sung.
- Phương pháp quan sát: Đối tượng quan sát của phương pháp này gồm 2

đối tượng.
+ Quan sát trẻ: Quan sát thái độ, hành động, lời nói, khả năng tích cực, kết
quả sản phẩm của trẻ khi tham gia vào hoạt động. Việc quan sát này được tiến
hành bởi nhà nghiên cứu, cô giáo dạy lớp MG 5 – 6 tuổi và cộng tác viên.
+ Quan sát cô đứng lớp: Chúng tôi quan sát cách thức giáo viên tổ chức
hoạt động vẽ cho trẻ, quan sát cách gây hứng thú, hướng dẫn trẻ thực hiện, gợi ý
trẻ tạo ra sản phẩm, và cách trưng bày sản phẩm, quan hệ của cô và trẻ trong quá
trình tổ chức.
- Phương pháp đàm thoại: Thực hiện trên cô và trẻ.
- Phương pháp điều tra Ankét: Trưng cầu ý kiến của 10 GV đang trực tiếp
giảng dạy tại trường MN Nam Lý – Đồng Hới – Quảng Bình.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
+ Nghiên cứu giáo án và giờ dạy của GV.
+ Chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi.
14


+ Kế hoạch tuần, tháng, năm của cô dạy lớp MG lớn.
+ Nhật ký theo dõi trẻ của cô đứng lớp.
+ Nghiên cứu sản phẩm của trẻ (các sản phẩm tạo hình).
- Phương pháp thống kê toán học: Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê
toán học để xử lý các số liệu thu thập được.
2.1.2.6. Kết quả điều tra thực trạng.
* Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc phát huy tính tích cực trong
hoạt động tạo hình cho trẻ
Sau khi phát phiếu điều tra cho 10 cán bộ, GV trường MN Nam Lý, chúng
tôi tổng hợp và thu được kết quả các mức độ nhận thức của GVMN về vai trò
việc phát huy tính tích cực trong hoạt động tạo hình cho trẻ như sau:
Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc phát huy tính tích cực
trong hoạt động tạo hình cho trẻ:

TT

Mức độ

Số lượng

Tỷ lệ %

1

Rất quan trọng

3

30%

2

Quan trọng

6

60%

3

Không quan trọng

1


10%

Nhận xét : Từ kết quả điều tra trên cho chúng ta thấy rằng (30%) GV đã
nhận thức được mức độ rất quan trọng và (60%) GV nhận thức được mức độ
quan trọng của việc phát huy tính tích cực cho trẻ.
Qua đó chúng tôi có thể khẳng định được mức độ quan trọng của việc phát huy
tính tích cực trong giờ tạo hình cho trẻ.
* Mức độ thường xuyên tổ chức các hoạt động vẽ nhằm phát huy tính tích
cực cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
Bảng 2.2. Mức độ thường xuyên tổ chức các hoạt động tạo hình nhằm phát
huy tính tích cực cho trẻ MG 5 – 6 tuổi:
TT

MỨC ĐỘ

SỐ LƯỢNG

TỶ LỆ (%)

1

Thường xuyên

2

20%

2

Thỉnh thoảng


7

70%

3

Không bao giờ

1

10%

15


Nhận xét: Dựa vào bảng 2.2 cho chúng ta thấy tất cả các GV đều đã tổ
chức hoạt động tạo hình để phát huy tính tích cực cho trẻ. Mặc dù các GV đa số
đã nhận thức tốt và đề cao vai trò của việc phát huy tính tích cực cho trẻ nhưng
thực tế vẫn còn rất nhiều GV (70%) thỉnh thoảng mới tổ chức hoạt động tạo hình
nhằm phát huy tính tích cực cho trẻ.
* Nhận thức về lựa chọn hoạt động để phát huy tính tích cực cho trẻ
thông qua hoạt động tạo hình.
Bảng 2.3. Nhận thức về lựa chọn hoạt động để phát huy tính tích cực cho trẻ
thông qua hoạt động tạo hình:
TT

CÁC HOẠT ĐỘNG

SỐ LƯỢNG


TỶ LỆ (%)

1

Hoạt động vẽ

2

20%

2

Hoạt động xé, cắt dán

5

50%

3

Hoạt động nặn

2

20%

4

Trang trí, làm đồ chơi


1

10%

Qua bảng 2.3 ta thấy, mặc dù giáo viên có sự nhận thức về tầm quan trọng
của việc phát huy tính tích cực cho trẻ thông qua hoạt động vẽ tuy nhiên khi
được hỏi lựa chọn hoạt động để phát huy tính tích cực cho trẻ thì phần lớn giáo
viên cho rằng hoạt động xé, cắt dán (chiếm 50%) trong 4 hoạt động là phù hợp
nhất cho việc phát huy tính tích cực cho trẻ.
Như vậy, nhận thức của giáo viên vẫn chưa đầy đủ, đa số giáo viên cho
rằng trong hoạt động trang trí, làm đồ chơi và hoạt động xé, cắt gián việc phát
huy tính tích cực có hiệu quả nhất. Vì thế các giáo viên vẫn chưa thực sự chú ý
đến việc phát huy tính tích cực cho trẻ trong một số hoạt động khác như nặn, vẽ.
Nếu có chú ý thì cũng chỉ giới thiệu và hướng dẫn cho trẻ cách làm mà chưa chú
ý đến thái độ và khả năng của trẻ.
* Vấn đề giáo viên chú ý nhất khi tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ.

16


Bảng 2.4. Vấn đề giáo viên chú ý nhiều nhất khi tổ chức hoạt động tạo hình
cho trẻ:
TT

NỘI DUNG

SỐ LƯỢNG

TỶ LỆ (%)


1

Hướng dẫn trẻ

5

50%

2

Sản phẩm của trẻ

3

30%

3

Kỹ năng

1

10%

4

Tính tích cực của trẻ

1


10%

Nhận xét: Tuy thấy được tầm quan trọng của hoạt động tạo hình tuy nhiên
từ bảng 2.4 cho thấy vấn đề mà đa số giáo viên chú ý nhất khi tổ chức hoạt động
tạo hình cho trẻ là hướng dẫn trẻ (50%) và chú trọng đến kết quả của bài tạo
hình của trẻ (30%). Giáo viên chỉ cố gắng truyền đạt bài tạo hình và chú ý đến
việc trẻ có thực hiện được hay không, sản phẩm trẻ như thế nào chỉ cần bài tạo
hình đúng chủ đề và giống sản phẩm của cô là đạt bài tốt. Đôi lúc để đảm bảo
chất lượng tiết học cô hoạt động thay cho trẻ.
Vì thế có thể thấy giáo viên chưa chú ý đến sự say mê, hứng thú tích cực
của trẻ (chiếm 10%). Dẫn đến trẻ không thích thú tham gia hoạt động tạo hình
và làm hạn chế khả năng của trẻ.
* Nhận thức của giáo viên về các biểu hiện thể hiện tính tích cực của trẻ.
Bảng 2.5. Nhận thức của giáo viên về các biểu hiện thể hiện tính tích cực của
trẻ:
TT

BIỂU HIỆN

SỐ LƯỢNG

TỶ LỆ (%)

1

Thích thú khi tham gia hoạt động

10


100%

2

Tự tin, mạnh dạn trả lời các câu hỏi

10

100%

3

Say mê tạo ra sản phẩm.

10

100%

Nhận xét: Qua bảng 2.5 ta có thể thấy 100% các giáo viên cho rằng tính
tích cực của trẻ được thể hiện qua sự thích thú khi tham gia hoạt động, tự tin
mạnh dạn trả lời các câu hỏi, say mê tạo ra sản phẩm.
* Nhận thức của giáo viên về khả năng thể hiện tính tích cực của trẻ trong
bài tạo hình.
17


Bảng 2.6. Nhận thức của giáo viên về khả năng thể hiện tính tích cực của
trẻ trong bài tạo hình:
TT


SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%)

THỂ HIỆN

1

Trẻ chưa tích cực và còn dựa vào bài mẫu của
cô.

7

70%

2

Trẻ đã tích cực từ bài mẫu của cô.

3

30%

3

Trẻ biết tích cực thêm thêm không phụ thuộc
vào bài của cô.

0

0%


Nhận xét: Qua bảng 2.6 đa số giáo viên nhận thấy trẻ chưa tích cực và còn
dựa vào bài làm mẫu của cô (chiếm 85%) và rất ít trẻ đã tích cực từ bài làm mẫu
của cô (chiếm 15%).
Do đó có thể thấy rằng trẻ chưa phát huy hết khả năng tính tích cực của
mình trong bài tạo hình. Có nhiều trẻ có năng khiếu vẫn chưa thực sự được bồi
dưỡng và phát triển.
* Các biện pháp mà giáo viên đã áp dụng nhằm phát huy tính tích cực cho trẻ.
Qua dự giờ và điều tra các tiết dạy của giáo viên, tôi nhận thấy rằng: Mặc
dù GV đã nhận thức được tầm quan trọng của việc phát huy tính tích cực trong
giờ hoạt động tạo hình cho trẻ. Tuy nhiên, những biện pháp mà giáo viên đã sử
dụng chưa thực sự mang lại hiệu quả và trẻ còn lúng túng khi thực hiện. Điều đó
đã được thể hiện ở bảng 2.7.
Bảng 2.7. Các biện pháp mà giáo viên đã áp dụng nhằm phát huy tính tích
cực cho trẻ:
TT
1

SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%)

BIỆN PHÁP
Cung cấp và làm giàu vốn hiểu biết của trẻ về
thế giới xung quanh.

5

50%

1

10%


3

Gây hứng thú cho trẻ bằng các thủ thuật khác
nhau và các cách trưng bày sản phẩm mới lạ.

2

20%

4

Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo viên và gia
đình trẻ.

2

20%

2

Củng cố và rèn luyện các kỹ năng thông qua
các bài tập tạo hình và tạo hình bằng các cách
khác nhau.

18


Qua bảng trên ta thấy, có đến 50% giáo viên đã sử dụng biện pháp cung
cấp và làm giàu vốn hiểu biết cho trẻ cùng với biện pháp gây hứng thú bằng các

thủ thuật khác nhau và cách cách trưng bày sản phẩm mới lạ. Và chỉ số ít chọn
các biện pháp còn lại.
Tuy nhiên việc sử dụng biện pháp cung cấp và làm giàu vốn hiểu biết cho
trẻ GV chỉ cung cấp các kiến thức thông qua tranh ảnh chứ chưa cho trẻ tham
quan trải nghiệm thực tế. Vì thế vốn hiểu biết của trẻ còn hạn chế. Còn việc GV
sử dụng biện pháp gây hứng thú bằng các thủ thuật khác nhau và trưng bày sản
phẩm độc đáo GV đã gây hứng thú cho trẻ bằng các thủ thuật khác nhau tuy
nhiên vẫn chưa gây được sự chú ý của trẻ để trẻ thích thú tham gia buổi học. GV
thường trưng bày sản phẩm bằng cách đưa lên một khung có diện tích nhỏ
không đủ để trẻ trưng bày hết hoặc không có chỗ để sản phẩm cho trẻ.
* Nhận thức của giáo viên về hiệu quả việc phát huy tính tích cực cho trẻ 5
– 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình.
Bảng 2.8. Nhận thức của giáo viên về hiệu quả việc phát huy tính tích cực
cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình:
MỨC ĐỘ

TT

SỐ LƯỢNG

TỶ LỆ (%)

1

Ít tích cực

7

70%


2

Tích cực

3

30%

Nhận xét: Từ kết quả trên cho thấy rằng đa số giáo viên cho rằng hiệu quả
của việc phát huy tính tích cực trong giờ học tạo hình cho trẻ đạt mức độ ít tích
cực (70%) còn ở mức độ tích cực chỉ chiếm (30%)
Tóm lại, nhìn chung việc phát huy tính tích cực trong giờ học tạo hình cho
trẻ vẫn chưa mang lại hiệu quả cao.
Điều này có thể do một số nguyên nhân sau:
* Về phía giáo viên:
Do mặt mạnh của trường là về chăm sóc, nuôi dưỡng nên hầu hết các giáo
viên đều chú trọng đến vấn đề dinh dưỡng hơn. Trong khi tổ chức chương trình
giáo dục cho trẻ nhiều khi vẫn có tính rập khuôn, máy móc chưa tạo được sự
19


×