Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

DSpace at VNU: Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phu nữ khuyết tật tiếp cận công tác xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.78 KB, 15 trang )

Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phu ̣ nữ khuyế t
tâ ̣t tiế p câ ̣n công tác xã hô ̣i
Đỗ Thị Thu Phương
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ. Công tác xã hội: 60 90 01 01
Nghd: PGS.TS. Hoàng Bá Thịnh
Năm bảo vệ: 2014
Keywords: Sức khỏe sinh sản; Phụ nữ khuyế t tâ ̣t; Công tác xã hội
Contents:
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo số liệu năm 2012, NKT chiếm khoảng 10% dân số trên thế giới, tương đương 650
triệu người. Điều đáng lưu ý là vấn đề SKSS của bộ phân dân số lớn này chưa được chú ý đúng
mức. Thêm nữa, khoảng 30% các gia đình có người thân bị khuyết tật, 20% dân số nghèo có
khuyết tật sống ở các nước đang phát triển [55]. Ở Việt Nam, theo kết quả Tổng Điều tra Dân số
và Nhà ở năm 2009, tỷ lệ NKT ở độ tuổi từ 5 tuổi trở lên chiếm 7,8% dân số tương đương với
6,7 triệu người, trong đó có 3,6 triệu người là nữ [48, tr12].
Có thế nói rằng, bên cạnh các khiếm khuyết về thể chất, tinh thần, trí tuệ và các giác quan,
những NKT thường bị phân biệt đối xử, kỳ thị, bạo lực và thường sống trong tình cảnh đói
nghèo. Những NKT, nhất là PNKT cũng có nhu cầu tình dục và CSSKSS, và những nhu cầu
chính đáng này của họ cần được đáp ứng. Điều này đã được khẳng định trong công ước
CEDAW. Công ước CEDAW khẳng định quyền bình đẳng của phụ nữ như nam giới trong các
lĩnh vực như y tế. Cụ thể là phụ nữ được bình đẳng trong việc hưởng các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, bình đẳng trong việc lựa chọn và quyết định các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; đảm bảo
cho phụ nữ thực hiện các dịch vụ thích hợp liên quan đến việc thai nghén, sinh đẻ và thời gian sau
sinh đẻ; cung cấp các dịch vụ không phải trả tiền nếu cần thiết, đảm bảo dinh dưỡng thích hợp cho
phụ nữ trong thời gian mang thai...[17, tr9].
Trên thực tế, NKT là nhóm người chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội. Họ thường đối mặt với
nhiều hạn chế trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội , giáo dục, việc làm. Theo thống kê của Bộ



Lao động Thương binh và Xã hội đến tháng

5 năm 2009, thành phố Hà Nội có 89.299 NKT

(chiếm 1,4% dân số) và có đến 80% NKT sống phụ thuộc vào nguồn trợ cấp từ gia đình hoặc xã
hội thông qua Nhà nước hoặc cộng đồng [51]. Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương bình và
Xã hội năm 2010, các địa phương đã cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% NKT thuộc hộ gia đình
nghèo, thực hiện chỉnh hình phục hình phục hồi chức năng và cấp dụng cụ chỉnh hình miễn phí cho
khoảng 300 ngàn người khuyết tật; cung cấp phương tiện giúp như: xe lăn, xe đẩy, chân tay giả cho
trên 100 ngàn người [51].
Có thể nói rằng, NKT đã được nhà nước, cộng đồng và xã hội quan tâm. Tuy nhiên, trên
thực tế, nhu cầu tình dục và CSSKSS của NKT nhất là PNKT thường gặp những rào cản. Những
rào cản đó có thể đến từ nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như sự quan tâm của cộng đồng chưa
thỏa đáng hay là dịch vụ CSSKSS chưa phù hợp với NKT, nhất là PNKT. Vì vậy, liên quan đến
vấn đề này, nhiều câu hỏi quan trọng có thể đặt ra, và cần có câu trả lời thỏa đáng từ các công
trình nghiên cứu khoa học nghiêm cẩn; chẳng hạn như: Có hay không đời sống tình dục của
NKT, nhất là PNKT phần nào bị bị khước từ hay bị hạn chế? Thực trạng CSSKSS cho NKT,
nhất là PNKT hiện nay như thế nào? Họ gặp những khó khăn gì trong việc CSSKSS? Việc
CSSKSS cho họ đã được quan tâm đúng mức chưa? Dịch vụ CSSKSS cho họ đã phù hợp chưa
xét từ góc nhìn công tác xã hội? Dưới góc nhìn của công tác xã hội cần phải có những cải thiện,
thay đổi gì đối với hoạt động, dịch vụ hỗ trợ CSSKSS cho NKT, nhất là PNKT để những hoạt
động, dịch vụ này mang tính chuyên nghiệp hơn, đáp ứng nhu cầu của họ.
Nhằm góp phần trả lời những câu hỏi trên đây, tác giả luận văn lựa chọn đề tài: "
Chăm sóc
sức khỏe sinh sản cho phụ nữ khuyế t tật - tiếp cận công tác xã hội", làm đề tài luận văn thạc sĩ
chuyên ngành công tác xã hội. Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ, tác giả giới hạn nghiên cứu
này qua việc thu thập thông tin thực tế trên địa bàn 02 huyện (Từ Liêm, Ba Vì) và 4 quận (Thanh
Xuân, Long Biên, Cầu Giấy, Hai Bà Trưng) của thành phố Hà Nội.
2. Tổng quan vấ n đề nghiên cứu
Nghiên cứu về sức khỏe sinh sản của NKT đã được tiến hành từ lâu rất sớm trên thế giới, đặc

biệt ở các quốc gia phát triển. Một trong những dấu mốc quan trọng đánh dấu sự quan tâm nghiên
cứu về SKSS là từ Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD) tại Cai-rô, Ai Cập (Tháng 4/
năm 1994). Sau khi định nghĩa chính thức về sức khỏe sinh sản tại hội nghị này được thông qua và
được thống nhất phổ biến đến các quốc gia trên thế giới thì mối quan tâm của các nhà quản lý xã hội,
các nhà khoa học, các nhà giáo dục và toàn xã hội đối với vấn đề SKSS cũng được nâng lên. Trong


nhiều nghiên cứu về SKSS trên thế giới, chúng ta có thể điểm qua một vài công trình đáng lưu ý sau
đây.
Thứ nhất là bài tham luâ ̣n "Vai trò của phụ nữ nông thôn Pakistan với tư cách là nhân tố
làm thay đổi các quyền và sức khỏe sinh sản và tình dục của phụ nữ thông qua việc thành lập
các ban vì sức khỏe của phụ nữ" của tác giả Farhat Sabir được trình bày tại Hội nghị Quốc tế :
Nhận thức việc đảm bảo Quyền về Sức khỏe và Phát triển cho mọi người được tổ chức vào tháng
10 năm 2009. Bài viết này đã trình bày những kết quả mà "Dự án sức khỏe phụ nữ" đạt được tại
đất nước Pakistan thông qua việc đánh giá và đo lường tình trạng quyền về giới tính và sức khỏe
sinh sản của phụ nữ nông thôn. Nghiên cứu này cũng đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường việc
thực hiện các Quyền về sức khỏe sinh sản cho phụ nữ [54]
Thứ hai là bài tham luận "Sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục của người khuyết tật" của
tác giả Thoraya A . Obaid, Giám đốc điều hành Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc. Công trình nghiên
cứu này được trình bày tại Hội nghị Quốc gia về tình dục và sức khỏe, tổ chức vào tháng 11 năm
2012. Qua nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra nhận định rằng những NKT có nguy cơ cao gấp 3
lần so với những người khác về nguy cơ bị bạo lực và bị cưỡng bức tình dục. Thêm nữa, NKT ít
có điều kiện tiếp cận với các can thiệp y tế . Họ cũng phải đối mặt với các nguy cơ cao trong việc
bị ép buộc triệt sản, ép buộc nạo thai, hôn nhân cưỡng bức. PNKT không những không đươ ̣c đáp
ứng các nhu cầu cơ bản mà còn bị hạn chế các nhu cầu của mình c hỉ vì sự kỳ thị và phân biệt đối
xử của những người xung quanh [55]
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có khá nhiều công trình, bài viết về NKT, về sức
khỏe sinh sản được công bố. Vấ n đề về NKT và SKSS của ho ̣ đươ ̣c đề cập khá sâu sắc với nhiều
góc độ, cấp độ khác nhau. Sau đây chúng ta sẽ bàn đến cụ thể hơn các công trình nghiên cứu tiêu
biểu liên quan đến NKT, SKSS, và NKT với SKSS.

Trước hết, liên quan đến các nghiên cứu về NKT, chúng ta cần đề cập đến một loạt các công trình
nghiên cứu đáng chú ý như sau:
Công trình “Tổ ng quan về người tàn tật ở Viê ̣t Nam và hỗ trợ của Nhà nước”

là một trong

những nghiên cứu quan trọng của tác giả Ôn Tuấ n Bảo (2001). Với công trình này, Ôn Tuấn Bảo
đã trình bày khái quát về người

khuyế t tâ ̣t ở Viê ̣t Nam . Đồng thời , tác giả cũng phân tić h các

chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với NKT và việc thực thi những chính sách này trong thực tế
cuô ̣c số ng [2, tr47].
Bài viết "Vấn đề giới và người khuyế t tật Việt Nam " của Lê Thi ̣Quý (2007) đã chỉ ra những


nguyên nhân mà vấn đề giới và NKT ít khi được nhắc đến trong các nghiên cứu. Trong các
nguyên nhân đó, hai nguyên nhân đáng lưu ý là nguyên nhân nhận thức và nguyên nhân kinh tế.
Bài viết này còn mở rộng thêm sự hiểu biết về đời sống của NKT; vấn đề giới và chính sách đối
với NKT hiện nay [27, tr20].
Công trình nghiên cứu“Báo cáo khảo sát về đào tạo Nghề và Việc làm cho người khuyết tật
tại Việt Nam” do Tổ chức Lao động quốc tế (2010) chỉ ra rằng: Thái độ đối với người khuyết tật,
đặc biệt là thái độ xem nhẹ khả năng của người khuyết tật, là một trong những rào cản lớn nhất
để người khuyết tật hòa nhập cuộc sống. Nghiên cứu này cũng cho biết phần lớn thái độ của mọi
người đối với người khuyết tật tại Việt Nam là “chăm sóc và bảo vệ ”. Điều này làm cho những
NKT có khuynh hướng nhận sự chăm sóc, hỗ trợ và nơi nương tựa mà ít tham gia vào các hoạt
động xã hội khác. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng: Nhiều trường hợp NKT bị hạn chế các khả
năng và cơ hội học tập, kết hôn và tìm kiếm việc làm của mình chỉ vì những quan điểm sai lầm
từ xã hội. Đặc biệt là có sự khác biệt giữa những NKT là nam giới và nữ giới về những cơ hội
nói trên [36, tr6].

Công trình nghiên cứu “Chi phí kinh tế của số ng với khuyế t tật và kỳ thi ̣ ở Viê ̣t Nam” của Viện
Nghiên cứu và Phát triể n xã hô ̣i và Viện Nghiên cứu Dư luận xã hội được công bố năm
2013 đã chỉ rõ
những kỳ thi ̣mà người khuyế t tâ ̣t đã và đang gă ̣p pha. ̉ iNghiên cứu này cũng phân tích những nguyên
nhân và hâ ̣u quảcủa sự kỳ thị đối với người khuyết tật
, trong đó nhấ n ma ̣nh đế n hâ ̣u quả về kinh tế và
hậu quả đối với sự phát triể n xã hô
. Nghiên
cứu này cũng cho rằng nhều người khuyế t tâ ̣t đang bi ̣mấ t đi
̣i
những cơ hô ̣i làm viê ̣c và cố ngiếhn chỉ vì sự kỳ thi ̣mà ho ̣ gă ̣p pha
[48,
̉ i tr 12 – tr15].
Bên cạnh các công trình nghiên được xuất bản đã điểm qua ở trên, nhiều công trình nghiên
cứu đáng lưu ý được trình bày tại các hội thảo khoa học. Đơn cử như Hội thảo “Tình yêu – Hôn
nhân – Gia đình với người khuyết tật” do Chương trình Khuyết tật và Phát triển (DRD) tổ chức.
Những bài viết tham gia hội thảo này hướng tới mục tiêu chia sẻ kinh nghiệm nhằm vượt qua
những rào cản, khó khăn trong việc tiến đến hôn nhân của người khuyết tật. Đồng thời, các bài
viết trong khuôn khổ hội thảo cũng xác định những rào cản trong hôn nhân để tìm giải pháp khắc
phục và giúp NKT tự tin xây dựng gia đình [57].
Một hội thảo khác cũng đáng lưu ý là hô ̣i thảo “ Số ng với khuyế t tật và cái giá của sự kỳ
thị”, được Viê ̣n Nghiên cứu và Phát triể n xã hô ̣i và Viê ̣n Nghiên cứu Dư luâ ̣n xã hô ̣i tổ chức năm
2013. Các báo cáo tham gia hội thảo này đã bàn về vấ n đề kỳ thi ̣với người khuyế t tâ ̣t và những


cái giá của sự kỳ thị đó . Nhiều bài viết chỉ ra rằng sự kỳ thi ,̣ phân biê ̣t với người khuyế t tâ ̣t đang
diễn ra hàng ngày và trên mo ̣i khía ca ̣nh như hôn nhân , gia đình, viê ̣c làm , y tế ... Điề u này đang
làm mấ t đi những cơ hô ̣i phát triể n của người khuyế t tâ ̣t . Những giải pháp mà các tác giả của các
bài viết tham gia hội thảo đề xuất là cần có một hệ thống các biện pháp từ vĩ mô đến vi mô để
giảm thiểu những khó khăn cho NKT, trong đó đáng lưu ý là hệ thống luật pháp, chính sách liên

quan đến NKT cần có những thay đổi theo hướng sát với nhu cầu của NKT hơn. Nhiều tác giả
cũng quan tâm đến vai trò của truyền thông trong việc thay đổi tư duy, nhận thức và hành vi của
mọi người trong xã hội đối với người khuyết tật [58].
Thứ hai, liên quan đến các nghiên cứu về CSSKSS, chúng ta cần đề cập đến những nghiên cứu
tiêu biểu sau đây.
Nghiên cứu của Trần Thị Vân Anh và Lê Ngọc Hùng, (2000) với tên gọi “ Phụ nữ, giới và
phát triển” cho rằng phụ nữ là người chịu thiệt thòi nhất trên mọi lĩnh vực ngay cả việc
CSSKSS. Phụ nữ hiếm khi trao đổi với chồng về các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, kể cả
khi họ cảm thấy chồng có thể gặp nguy cơ khi đi làm xa. Trên thực tế họ dành sự chăm sóc cho
chồng và cho con, còn bản thân họ thì ít nhận được sự chăm sóc của người khác, trừ thời gian
sau sinh. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra nhâ ̣n đinh
̣ mức độ bình đẳng giới trong kinh tế

, xã hội

không tỷ lệ thuận với mức độ bình đẳng trong CSSKSS [1].
Cuộc Điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam (SAVY 1) năm 2003 do Bộ
Y tế và Tổng cục Thống kê thực hiện là một trong những công trình nghiên cứu đáng lưu ý liên
quan đến CSSKSS. Cuộc khảo sát này đã thu thập thông tin từ vị thành niên và thanh niên từ 14
– 25 tuổi sống trong hộ gia đình, trên cả 8 vùng lãnh thổ, khu vực thành thị/nông thôn. Kết quả
của cuộc khảo sát đã chỉ ra rằng: Hiểu biết của thanh niên về SKSS còn thấp vì vậy mà hành vi
CSSKSS chưa được quan tâm đúng mức [7, tr37].
"Báo cáo đánh giá thực hiện chiến lược CSSKSS Việt Nam" do Đa ̣i ho ̣c Y tế Công cô ̣ng
(2009) thực hiện là một nghiên cứu bàn về CSSKSS của thanh thiếu niên, người cao tuổi Việt
Nam. Nghiên cứu này cho rằng đã có những sự chuyển biến sâu sắc liên quan đến CSSKSS của
thanh thiếu niên. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này chưa đề cập về vấn đề CSSKSS cho
người khuyết tật [10].
Một nghiên cứu đáng lưu ý khác thuộc về chủ đề SKSS là “Điề u tra cuố i kỳ (năm 2006)
chương trình sáng kiế n sức khỏe sinh sản cho thanh niên Châu Á (RHIYA) về kiế n thức, thái độ
và hành vi SKSS của thanh thiếu niên”


đươ ̣c th ực hiện bởi Viện Dân số và các vấn đề xã hội


(IPSS) – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2006). Nghiên cứu này nhận được sự hỗ trợ về kỹ
thuật và tài chính của Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA). Đối tượng điều tra trong nghiên cứu
này là nam, nữ vị thanh niên và thanh niên từ 15 - 24 tuổi ở 7 tỉnh (Hà Nội , Hải Phòng , Hòa
Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa và TP Hồ Chí Minh). Kết quả nghiên cứu cho thấy
nhận thức, thái độ và hành vi của vi ̣thành niên với vấ n đề SKSS còn chưa cao . Ngoài ra, kết quả
điều tra cũng cho thấy nhâ ̣n thức về tầ m quan tro ̣ng của SKSS và thực hiê ̣n các hành vi CSSKSS
ở lứa tuổ i vi ̣thành niên còn ha ̣n chế [34].
Cuối cùng, liên quan đến chủ đề CSSKSS, một ấn phẩm cần được nhắc tới là công trình
“Tổ ng quan các nội dung nghiên cứu về sức khỏe , sức khỏe sinh sản vi ̣ thành niên ở Viê ̣t Nam từ
năm 1995 đến năm 2003” do Đỗ Ngo ̣c Tấ n và Nguyễn Văn Thắ ng (2004) thực hiện. Bằng việc
tổng quan lại các nô ̣i dung nghiên cứu về sức khỏe , sức khỏe sinh sản vị thành niên ở Việt Nam ,
các tác giả chỉ ra rằng vấn đề CSSKSS chưa được quan tâm một cách đúng mức , và chưa tương
đồ ng với các mố i quan tâm khác của vi ̣thành niên hiê ̣n nay [30].
Thứ ba, đối với chủ đề nghiên cứu về phụ nữ và SKSS của PNKT, những nghiên cứu sau đây
là những nghiên cứu đáng chú ý:
Bài viết "Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ tàn tật một vấn đề bỏ ngỏ " của Lê Khánh
Chi (2003) bàn về bất bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ CSSKSS. Qua nghiên cứu của
mình, tác giả cho biết phụ nữ tàn tật khó tiếp cận các thông tin, dịch vụ chăm sóc; phụ nữ cũng
thường tránh né các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản của bản thân. Tác giả cũng chỉ ra
rằng các cơ sở y tế thường bỏ qua các đối tượng là NKT khi tiến hành công tác chăm sóc sức
khỏe cộng đồng . Ngoài ra, cơ sở vâ ̣t chấ t , trang thiế t bi ̣chăm sóc sức khỏe không đáp ứng nhu
cầ u của người khuyế t tâ ̣t [8, tr40 - tr42].
Công trình nghiên cứu “Những điểm mở và thách thức cơ bản với phương thức làm
chương trình dựa trên cơ sở quyền con người cho phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam” của Christian
Salazar Volkmann (2004) đề cập đến vấn đề quyền của phụ nữ. Qua nghiên cứu này, tác giả đã
làm rõ những cơ hội và thách thức cơ bản liên quan đến chương trình đảm bảo quyền và sự tham

gia của phụ nữ Việt Nam trên cơ sở tiếp cận từ quyền con người. Tác giả công trình nghiên cứu
cũng nhấn mạnh rằng thực hiện đầy đủ quyền đối với phụ nữ mang lại động lực cần thiết để họ tham
gia có hiệu quả vào các hoạt động xã hội [56].
Qua việc điểm lại các công trình nghiên cứu về NKT, CSSKSS, PNKT với CSSKSS, chúng
ta có thể đưa ra một số nhận xét sau đây. Thứ nhất, cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu về


các chủ đề này đã được công bố ở trong nước và trên thế giới. Tuy nhiên, những công trình
nghiên cứu về SKSS/CSSKSS của PNKT vẫn còn khá hạn chế về số lượng. Thêm nữa, các công
trình nghiên cứu về SKSS/CSSKSS của PNKT ít dựa trên các điều tra, khảo sát thực tế một cách
có hệ thống. Thứ hai, nghiên cứu vấn đề SKSS/CSSKSS của PNKT từ góc nhìn của công tác xã
hội hầu như còn vắng bóng.Trong khi đó, nghiên cứu SKSS/CSSKSS của PNKT từ góc nhìn
công tác xã hội không chỉ mở rộng thêm sự hiểu biết mà còn góp phần đề xuất những giải pháp
nhằm cải thiện hoạt động, dịch vụ CSSKSS cho NPKT. Vì những lý do này, việc triển khai đề tài
“Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ khuyế t - tật tiếp cận công tác xã hội” là thực sự cần
thiết nhằm bổ sung những khoảng trống mà các nghiên cứu đi trước còn để lại.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Đề tài “Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ khuyế t - tật tiếp cận công tác xã hội”
góp phần cung cấp thêm một góc nhìn mới về CSSKSS cho một nhóm xã hội đặc thù. Bằng việc
phân tích vấn đề nghiên cứu từ góc nhìn công tác xã hội trên cơ sở một số lý thuyết được vận
dụng như Lý thuyết về giới, Lý thuyết tiếp cận dựa trên quyền con người, Lý thuyết tiếp cận dựa
trên nhu cầu con người, nghiên cứu này sẽ đưa ra một số kết luận khái quát về CSSKSS cho
PNKT. Những kết luận khái quát này góp phần mở rộng sự hiểu biết mang tính lý luận về một
lĩnh vực cụ thể của đời sống PNKT - cho đến nay lĩnh vực này chưa được nghiên cứu thỏa đáng
ở Việt Nam dưới góc nhìn Công tác xã hội.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu đề tài Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ khuyết - tật tiếp cận công tác
xã hội” là việc làm thực sự có ý nghĩa thực tiễn trên các bình diện cụ thể sau đây. Thứ nhất, bằng
việc chỉ ra thực trạng CSSKSS cho PNKT, những khó khăn mà PNKT gặp phải trong CSSKSS,

nghiên cứu này sẽ góp phần vào việc hình thành thái độ đúng đắn hơn của cộng đồng xã hội và
các cơ quan, tổ chức hữu quan đối với một trong những nhu cầu quan trọng của một nhóm xã hội
đặc thù – nhóm PNKT. Thứ hai, qua việc đánh giá được mức độ chuyên nghiệp trong các hoạt
động, dịch vụ liên quan đến CSSKSS cho PNKT từ góc nhìn Công tác xã hội, nghiên cứu này sẽ
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả của các hoạt động, dịch vụ
này nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu CSSKSS của PNKT. Thứ ba, kết quả nghiên cứu của đề tài
còn góp phần làm cơ sở trong việc xây dựng và triển khai các chính sách, chương trình trợ giúp
NKT của cộng đồng nói chung, và của các nhà quản lý, các nhân viên công tác xã hội nói riêng


trong việc hỗ trợ PNKT tiếp cận các dịch vụ CSSKSS. Cuối cùng, cần phải nói thêm rằng kết
quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo, tài liệu học tập phục vụ đào tạo, tập huấn
trong các chương trình đào tạo, tập huấn Công tác xã hội.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chăm sóc sức khỏe sinh sảncho phu ̣ nữ khuyế t tâ. ̣t
4.2. Khách thể nghiên cứu
Phụ nữ khuyết tật từ 15 đến 49 tuổi, gia đình họ, cán bộ y tế.
5. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn vấn đề nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh
sản cho phụ nữ khuyết tật dưới góc nhìn Công tác xã hội.
Phạm vi thu thập thông tin: Đề tài thu thập thông tin tại 2 huyện (Từ Liêm, Ba Vì) và 4 quận
(Thanh Xuân, Long Biên, Cầu Giấy, Hai Bà Trưng) của thành phố Hà Nội, từ tháng 3 năm 2011
đến tháng 12 năm 2011.
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng CSSKSS cho PNKT, những khó khăn
trong việc chăm sóc SKSS cho PNKT và mức độ chuyên nghiệp của hoạt động hỗ trợ CSSKSS
cho PNKT từ góc nhìn công tác xã hội. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đề xuấ t các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng CSSKSS cho PNKT.

6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Chỉ ra thực trạng CSSKSS cho phụ nữ khuyết tật
- Phân tích những khó khăn trong việc CSSKSS cho phụ nữ khuyết tật
- Đánh giá mức độ chuyên nghiệp của các hoạt động hỗ trợ PNKT trong CSSKSS
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng CSSKSS cho PNKT.
7. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng của việc CSSKSS cho phụ nữ khuyết tật hiện nay như thế nào?
- Những khó khăn trong việc CSSKSS cho PNKT biểu hiện cụ thể như thế nào?
- Dưới góc nhìn của công tác xã hội , các hoạt động hỗ trơ ̣ PNKT trong CSSKSS đã mang
tính chuyên nghiệp chưa?
8. Giả thuyết nghiên cứu


- Phầ n lớn PNKT nhâ ̣n thức chưa quan tâm đúng mức đến CSSKSS , chưa có kiến thức tố t
về CSSKSS, và chưa tiế p câ ̣n dich
̣ vu ̣ CSSKSS một cách hiệu quả.
- Những PNKT có học vấn thấp, lớn tuổi thường gặp nhiều khó khăn trong việc CSSKSS
cho bản thân, trong việc tiếp cận thông tin và dịch vụ về SCSKSS.
- Dưới góc nhìn công tác xã hội , những hoa ̣t đô ̣ng hỗ trơ ̣ PNKT trong viê ̣c CSSKSS chưa
mang tiń h chuyên nghiê ̣p cao.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Phân tích tài liệu
Các nguồn tư liệu chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm:
- Các báo cáo: Báo cáo tóm tắt về vấn đề sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục của người
khuyế t tâ ̣t ta ̣i Hội nghị quốc gia về tình dục và sức khỏe ; Báo cáo của HESVIC Báo cáo nghiên
cứu thực tra ̣ng quản lý dich
̣ vu ̣ ch ăm sóc sức khỏe bà me ̣ ta ̣i Viê ̣t Nam ; Báo cáo về hoạt động
chăm sóc sức khỏe và các hoa ̣t đô ̣ng khác của Hô ̣i người khuyế t tâ ̣t…
- Văn bản pháp lý : Pháp lệnh về Người tàn tật , Hiế n pháp 1992, Pháp lệnh dân số 2003,
Công ước Quố c tế về Quyề n của Người khuyế t tâ ̣t 2006, Luâ ̣t Người khuyế t tâ ̣t Viê ̣t Nam 2010.

- Chương trình: Chiến lươ ̣c quốc gia về CSSKSS giai đoạn 2001 – 2010 và 2011 – 2020.
- Các công trình nghiên cứu , sách, báo, đánh giá , bài viết về người khuyế t t ật, sức khỏe
sinh sản của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, học giả trong cả nước.
9.2. Phỏng vấn sâu
Trong khuôn khổ của đề tài, 17 phỏng vấn sâu đã được thực hiện nhằm thu thập thông tin
định tính phục vụ mục đích nghiên cứu. Trong số 17 phỏng vấn sâu, có 10 phỏng vấn sâu đối với
PNKT thuộc các dạng tật khác nhau. Trong quá trình phỏng vấn, những phụ nữ khuyết tật ở dạng
nghe, nói, nhìn, khuyết tật thần kinh, tâm thần, khuyết tật trí tuệ luôn có người thân của họ hỗ trợ
trả lời. Ngoài 10 phỏng vấn sâu đối với PNKT, 02 cán bộ y tế làm việc trong lĩnh vực CSSKSS
tại Bệnh viện thành phố và Trạm y tế xã; 05 người thân của PNKT, là những người trực tiếp
chăm sóc, người đỡ đầu hoặc sống cùng với PNKT cũng đã được phỏng vấn.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn sâu tập trung thu nhận những thông tin định tính về thực
trạng CSSKSS của PNKT, chất lượng dịch vụ CSSKSS tại các cơ sở, những thuận lợi, khó khăn
trong việc tiếp cận các dịch vụ CSSKSS của bản thân PNKT và người chăm sóc.
9.3. Thảo luận nhóm
Trong khuôn khổ đề tài , tác giả thực hiện 02 thảo luận nhóm , mỗi nhóm 6 PNKT số ng
trên điạ bàn Hà Nô ̣i , cụ thể như sau:


Thảo luận nhóm thứ nhất: Đối tượng là những PNKT có thể tự chăm sóc bản thân
khả năng lao động tạo thu nhập và có khả năng s

, có

ống độc lập . Mục đích của cuộc thảo luận

nhóm này là nhằ m tim
̀ hiể u nhâ ̣n thức của nhóm PNKT về vấ n đề CSSKSS và những khó
khăn của nhóm PNKT có khả năng tự chăm sóc bản thân


. Bên ca ̣nh đó cuộc thảo luận nhóm

này còn cung cấp thông tin về điề u kiê ̣n cơ sở vâ ̣t chấ t của các cơ sở khám chữa bê ̣nh

, thái độ

của cán bộ y tế và nhu cầu của nhóm PNKT có khả năng tự chăm sóc bản thân về vấn đề
chăm sóc sức khỏe sinh sản .
Thảo luận nhóm thứ hai: Đối tượng là PNK T không có khả năng lao đô ̣ng ta ̣o thu nhâ ̣p ,
phải có người hỗ trợ trong việc chăm sóc bản thân

, không thể số ng đô ̣c lâ ̣p . Mục đích của

cuộc thảo luận nhóm này là nhằ m thu thâ ̣p thông tin về sự hiể u biế t

, đánh giá tầ m quan tro ̣ng

và nhu cầ u của nhóm PNKT không có khả năng tự chăm sóc bản thân về CSSKSS
thái độ của người hỗ trợ và chất lượng các dịch vụ CSSKSS

; đánh giá

. Thành phần tham gia thảo luận

nhóm ngoài PNKT còn có thêm những người chăm sóc hoặc người hỗ trợ để giúp PNKT
nhằm hỗ trợ PNKT trong quá trình thảo luận.
9.4. Khảo sát xã hội học
Khảo sát xã hội học được tiến hành đối với 50 PNKT độ tuổi từ 15 đến 49 sống trên địa
bàn 2 huyện (Từ Liêm, Ba Vì) và 4 quận (Thanh Xuân, Long Biên, Cầu Giấy, Hai Bà Trưng) của
thành phố Hà Nội, từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 12 năm 2011.

Một số đặc điểm cơ bản của mẫu khảo sát cụ thể như sau: Về độ tuổi, PNKT ở đô ̣ tuổ i15 - 18
tuổ i chiế m8%, PNKT ở đô ̣ tuổ i19 - 35 chiế m 58% và còn lại34% là PNKT ở độ tuổi36 - 39 tuổ i. Độ
tuổ i trung biǹ h của PNKT trong mẫu khảo sát la
30,
̀ thấ p nhấ t là15 tuổ i, cao nhấ t là45 tuổ i. Số PNKT
trong nhóm nghiên cứu tâ ̣p trung nhiề u ở nhóm tuổ i tư
19
̀ - 35 tuổ i (58 %). Về hôn nhân, 54% PNKT
chưa kế t hôn, 34% PNKT đã kế t hôn, 4% PNKT đã ly hôn/ ly thân và 8% PNKT góa chồ ng. Về học
vấ n, 18% PNKT có triǹ h đô ̣ đa ̣i ho ;̣c 12% PNKT có triǹ h đô ̣ cao đẳ ng; tỷ lệ PNKT không biết chữ và
có trình độ trên đại học đều là10%; trình độ trung học phổ thông, trung ho ̣c cơ sở và tiể u ho ̣c đề u là
12%; trung cấ p có 14% PNKT. Về các dạng khuyế t tậ,t 30% PNKT ở dạng khuyết tật vận động
; 17%
là khuyết tật nghe, nói; 20% khuyết tật nhìn; 15% khuyết tật thần kinh, tâm thần và 18% khuyết tật trí
tuệ. Về nghề nghiê ̣p, 54% PNKT là nhân viên văn phòn,gsố PNKT là giáo viên và ở nhà nô ̣i trơ ̣ đề u là
14%, 12% PNKT kinh doanh, 4% PNKT là công nhân và2% là nông dân. Về quan hệ của PNKT với
những người sống cùng nhà, chủ yếu PNKT số ng cùng với bố me (38%),
sau đó là số ng cùng chồ ng
̣
(32%), và sống cùng với bạn bè là26%, số ng cùng con cái la20%,
số ng cùng anh chi em
̣ ruô ̣t la16%,
̀
̀
2% PNKT đang số ng mô ̣t miǹ h. Như vâ ̣y, trong số PNKT đươ ̣c hỏi thì hầ
u hế t là số ng cùng với những


người thân thiế t hoă ̣c ba ̣n be
. ̀Đây cũng là điề u kiê ̣n để PNKT có thể nhâ ̣n đươ ̣c sự hỗ trơ ̣ khi cầ n thiế t

từ những người số ng cùng
.
Về bảng hỏi được sử dụng để thu thập thông tin, bảng hỏi có 32 câu. Cấu trúc của bảng
hỏi gồm 3 phần. Phần thứ nhất của bảng hỏi là phần về thông tin chung của người được hỏi.
Phần thứ hai thu thập thông tin về nhận thức, thực trạng và khả năng tiếp cận các dịch vụ
CSSKSS của PNKT. Phần thứ ba bao gồm những câu hỏi liên quan đến các hoạt động, dịch
vụ hỗ trợ PNKT trong việc CSSKSS.
Về quá trình thu thập thông tin, việc thu thập thông tin tại các huyện/ quận được thực
hiện theo phương pháp “cuốn chiếu”. Thời gian thu thập thông tin là 15 ngày. Điều tra viên
là bản thân tác giả luận văn và 02 sinh viên đã được tập huấn kỹ lưỡng về nội dung bảng hỏi
và phương pháp thu thập thông tin . Bên cạnh đó , quá trình thu thâp thông tin còn có sự hỗ trợ
trả lời phiếu của người chăm sóc cho PNKT . Trong quá triǹ h khảo sát , tác giả gă ̣p nhữ ng khó
khăn cụ thể như sau : Do mẫu khảo sát là PNKT ở đô ̣ tuổ i 15 – 49 số ng ta ̣i các gia điǹ h và các
trung tâm trên địa bàn thành phố Hà Nô ̣i nên quá triǹ h cho ̣n mẫu gă ̣p khó khăn

. Cụ thể là

việc tìm gặp và xin phỏng vấn PNKT cần nhiều thời gian , công sức và sự kiên trì . Đây là lý
do dẫn đến dung lượng mẫu chỉ có

50 PNKT. Bên ca ̣nh đó , vấ n đề CSSKSS đang còn là mô ̣t

mảng rất mới mẻ trong nhận thức của PNKT nên trong quá trình khảo sát

, nhiề u PNKT đã từ

chối trả lời. Thêm nữa, nhiề u PNKT đồ ng ý trả lời như họ chưa thật sự cởi mở

, chia sẻ thông


tin liên quan đến SKSS và CSSKSS. Cũng cần phải nói thêm rằng, khi phỏng vấn PNKT có
các dạng tật như khuyết tật thần kinh, tâm thần và khuyết tật trí tuệ thì thường là người nhà
của PNKT phải điền phiếu giúp họ hoặc là nhóm nghiên cứu phải điền phiếu giúp dựa trên ý
kiến của người được hỏi.
Về việc xử lý phiếu điều tra sau khi thông tin được thu thập, thông tin thu được từ điều
tra được kiểm tra thủ công ngay sau khi thu thập tại địa bàn. Sau đó, các phiếu đã điền đầy
đủ thông tin lại được kiểm tra về tính lôgic của các câu trả lời một cách thủ công trước khi
nhập vào máy tính. Toàn bộ thông tin được nhập bằng phần mềm EFIDATA 2.1. Sau đó, số
liệu được chuyển sang phần mềm SPSS 13.0. Việc phân tích thống kê được thực hiện trên cơ
sở mục đích nghiên cứu.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trần Thị Vân Anh, Lê Ngọc Hùng (2000), Phụ nữ, giới và phát triển, NXB Phụ nữ.

2.

Ôn Tuấ n Bảo (2001), Tổ ng quan về người tàn tật ở Viê ̣t Nam và hỗ trợ của Nhà nước

,

NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
3.

Ban điề u phố i các hoa ̣t đô ̣ng hỗ trơ ̣ người tàn tâ ̣t Viê ̣t

Nam (2010), Báo cáo năm 2010 về


hoạt động hỗ trợ người khuyết tật Việt Nam, Hà Nội.
4.

Vũ Ngọc Bình (2001), Quyền con người và người tàn tật, NXB Lao động – Xã hội, Hà
Nội.

5.

Báo cáo hoạt động của Hội Người khuyết tật thành phố Hà Nội giai đoạn 2001 – 2010.

6.

Bộ Y tế (2001), Mục tiêu “Chiến lược quốc gia về CSSKSS giai đoạn 2001 – 2010”, Hà
Nội.

7.

Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê, Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) và Tổ chức y tế thế
giới (WHO) (2003), Điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam (SAVY).

8.

Lê Khánh Chi (2003), Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ tàn tật một vấn đề bỏ ngỏ ,
Tạp chí Khuyết tật vươn lên và hội nhập, tr 40 - tr42

9.

Lê Ba ̣ch Dương và cô ̣ng sự (2005), Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam ,
NXB Thế giới, Hà Nội.


10. Đại học y tế công cộng (2009), Báo cáo đánh giá thực hiện chiến lược CSSKSS Việt Nam.
11. Ngô Huy Đức, Lê Ngọc Hùng, Nguyễn Văn Quảng (2003), Ngân sách cho giáo dục hòa nhập
của trẻ khuyết tật, NXB Đại học Sư phạm.
12. Trầ n Thi ̣Minh Đưć (2012), Giáo trình Tham vấ n tâm ly,́ NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Vũ Quang Hà (2001), Các lý thuyết xã hội học, tập 1. NXB Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
14. HESVIC (2012), Báo cáo nghiên cứu thực trạng quản lý dịch vụ chăm sóc sức khỏebà mẹ tại
Viê ̣t Nam, NXB Lao đô ̣ng – Xã hội, Hà Nội.
15. Khuấ t Thu Hồ ng (2001), Người tàn tật ở Viê ̣t Nam và hỗ trợ của Nhà nước, Hà Nội.
16. Hội LHPN Việt Nam (2011), Tài liệu hướng dẫn sinh hoạt mô hình CLB kết nối mẹ và con
gái trong Dân số - CSSKSS, NXB Phụ nữ.
17. Hội LHPN Việt Nam (2012), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác phụ nữ.
18. Lê Ngọc Hùng, Nguyễn Quý Thanh (2009), Giới và lồng ghép giới trong sức khỏe và
trong đào tạo, NXB Y học.


19. Nguyễn Thị Thái Lan, Nguyễn Thị Thanh Hương (2008), Công tác xã hội nhóm, NXB Lao
động Xã hội.
20. Rober L.Metts (2004), Khuyế t tật và phát triể n, Trụ sở Ngân hàng Thế giới.
21. Liên Hơ ̣p Quố c (2006), Công ước Quố c tế về Quyề n của Người khuyế t tậ
.t
22. Liên minh Châu Âu , Quỹ Dân số Liên hiệp quốc , Hội kế hoạch hóa gia đình Việt Nam và
Marie Stopes International (2006), Tài liệu hướng dẫn SKSS vị thành niên, Hà Nội.
23. Luâ ̣t Người khuyế t tâ, ̣t2010.
24. Bùi Thị Xuân Mai (2008), Tham vấn, NXB Lao động - Xã hội.
25. Bùi Thị Xuân Mai (2010), Nhập môn Công tác xã hội, NXB Lao động - Xã hội
26. Quỹ Ford (2001), Tình dục và sức khỏe sinh sản, NXB Chính trị quốc gia TP Hồ Chí Minh.
27. Lê Thị Quý (2007), Vấn đề giới và người khuyế t tâ ̣t Việt Nam , Tạp chí Nghiên cứu Gia đình
và Giới (số 2), tr 20.
28. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược quốc gia về CSSKSS
giai đoạn 2001 – 2010” số 136/2000/ QĐ – TTg. Năm 2000, Hà Nội.

29. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược quốc gia về CSSKSS
giai đoạn 2011 – 2020” số 2013, ngày 14/11/2011, Hà Nội.
30. Đỗ Ngọc Tấn , Nguyễn Văn Thắ ng (2004), Tổ ng quan các nội dung nghiên cứu về sức
khỏe, sức khỏe sinh sản vi ̣ thành niên ở Viê ̣t Nam từ năm 1995 đến năm 2003, NXB Thanh
niên.
31. Hoàng Bá Thịnh (2008), Giáo trình Xã hội học về Giới, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
32. Hoàng Bá Thịnh (2009), Nâng cao nhận thức về quyền SKSS - Quyền sức khoẻ tình dục và
chất lương cuộc sống (viết chung), NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
33. Hoàng Bá Thịnh (1999), Một số nghiên cứu về SKSS ở Việt Nam sau Cairo, NXB Chính
trị Quốc gia.
34. Nguyễn Thị Thiềng, Lưu Bích Ngọc (2006), Sức khỏe sinh sản thanh thiếu niên Việt Nam.
Điều tra ban đầu chương trình RHIYA.
35. Kane Thomas (1999), Tàn tật ở Việt Nam năm 1990: Phân tích số liê ̣u , NXB Lao động –
Xã hội, Hà Nội.
36. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) (2010)“Báo cáo khảo sát về đào tạo Nghề và Việc làm
cho người khuyết tật tại Việt Nam”.
37. Tổ chức HIH (2009), Tài liệu tập huấn Vận động chính sách sức khỏe sinh sản, Hà Nội.


38. Tổ chức Y tế thế giới (1980), Phân loại Q uố c tế về Khiế m khuyế t , khuyế t tật và tàn tật
(ICIDH).
39. Trung tâm nghiên cứu giới, gia đình và môi trường trong phát triển (2001), Phụ nữ – Sức
khoẻ và Môi trường, NXB Chính trị Quốc gia.
40. Trường đại học Y tế công cộng - Báo cáo (2010),“Nghiên cứu đánh giá nhanh tình hình
thực hiện chiến lược tuyên truyền giáo dục chuyển đổi hành vi dân số, SKSS/ KHHGĐ giai
đoạn 2006 - 2010”, Hà Nội.
41. UBND TP Hà Nội (2013), Kế hoạch đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc
tế Thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2015.
42. UNFPA (2011), Người khuyế t tật ở Viê ̣t Nam : Một số kế t quả chủ yế u từ Tổ ng điề u tra Dân
số và Nhà ở Viê ̣t Nam 2009, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.

43. Ủy ban Quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình (1998), Nâng cao chất lượng chăm sóc
trong chương trình dân số và sức khỏe sinh sản, NXB Thống kê.
44. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em (2003), Chương trình đào tạo truyền thống Dân số, sức
khỏe sinh sản, NXB Thống kê.
45. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội - Sở Y tế (2010), “Báo cáo tổng kết công tác dân số Kế hoạch hóa gia đình năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010”, Hà Nội.
46. Viện Gia đình và giới (2009), Nghiên cứu gia đình và giới, quyển 19, số 5, NXB Giáo du ̣c
Viê ̣t Nam.
47. Viê ̣n Nghiên cứu Phát triể n xã hô ̣i

(2009), Người khuyế t tậ t ở Viê ̣t Nam , NXB Chính tri ̣

Quố c gia.
48. Viê ̣n Nghiên cứu Phát triể n xã hô ̣i , Viê ̣n Nghiên cứu Dư luâ ̣n xã hô ̣i (2013), Chi phí kinh tế
của sống với khuyết tật và kỳ thị ở Việt Nam, NXB Lao đô ̣ng.
49. Viện Xã hội học (1992), Chuyên đề nghiên cứu xã hội học về sức khỏe, NXB Xí nghiệp in
Thủy Lợi.
50. World Health Organisation (2001), International Classification on Functioning, Disability
and Health.
51. Trang web 7/2012
52. Hồng Hà, 1/2012
53. Bảo Châu, 11/2011.


54. Farhat Sabir, Vai trò của phụ nữ nông thôn Pakistan với tư cách là nhân tố làm thay đổi các
quyền và sức khỏe sinh sản và tình dục của phụ nữ thông qua việc thành lập các ban vì sức
khỏe của phụ nữ , 12/2012.
55. Thoraya A. Obaid , Sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục của người khuyết tật",
3/2012.
56. Christian Salazar Volkmann, Những điểm mở và thách thức cơ bản với phương thức làm
chương trình dựa trên cơ sở quyền con người cho phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam”

, 1/2012.
57. Thảo Minh, Hội thảo “Tình yêu – Hôn nhân – Gia đình với người khuyết tật”
2/2012.
58. Thu Phương, Hội thảo “Sống với khuyết tật và cái giá của kỳ thị”,
8/2013.
59. />60. BS. Hồ Lệ Thu, 3/2013
61. Song Hà, “Thực trạng đời sống của phụ nữ khuyết tật và những vấn đề đặt ra”,
8/2013.
62. Văn kiện Đại hội Đảng lần VI,
/>5, 12/2012
63. 1/2014
64. />1/2012



×