Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Marketing CB_ Nghiên cứu thực trạng quảng cáo Trà Xanh không độ và giải pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.97 KB, 30 trang )

Muc luc
Chương 1: Nội Dung 2
1.1 Cơ sở lý luận về nghiên cứu
1.1.1 Quảng cáo là gì

2

2

1.1.2 Vai trò của quảng cáo …………………………………………………………………….3
1.1.3 Chức năng quảng cáo…………………………………………………………………….3
1.1.4 Nhiệm vụ quảng cáo……………………………………………………………………...4
1.1.5 Mục tiêu quảng cáo………………………………………………………………………4
1.1.6 Phương tiện quảng cáo…………………………………………………………………..5
Chương 2 Thực trạng quảng cáo của Trà Xanh Không Độ

6

2.1 Giới thiệu sự hình thành và phát triển của sản phẩm 6
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của tập đoàn Number 1

6

2.1.2 Sự hình thành và phát triển của Trà Xanh không độ……………………………………...7
2.2 Tình hình hoạt động công ty trong thời gian qua……………………………………………..7
2.3 Thực trạng vấn đề trong thời gian qua……………………………………….....……………8
2.3.1 Thực trạng cửa công ty Number 1 trong thời gian qua…………………………………8
2.3.2 Thực trạng của sản phẩm Trà Xanh Không độ trong thời gian qua…………………….9
Chương 3: Một số gải pháp nhằm hoàn thiện quảng cáo của Trà Xanh không độ…………..12
3.1 Định hướng phát triển………………………………………………………………………12
3.2 Phân tích SWOT……………………………………………………………………………13


3.3 Kết quả cuộc khảo sát……………………………………………………………………….29
3.5 Đánh giá…………………………………………………………………………………….39
3.6 Đề xuất giải pháp……………………………………………………………………………40


Mở đầu
Lời mở đầu xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy và mọi người trong suốt thời
gian quan. Nhờ vậy mà bào báo cáo đã hoàn thành xong. Dù trực tiếp hay gián tiếp chúng em
cũng xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất dành cho Thầy Nguyễn Văn Trưng_giáo viên bộ môn
Marketing căn bản đã truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu. Và đặc
biệt, trong học kỳ này nhờ sự giảng dạy của thầy mà em được tiếp cận cách chạy dữ liệu theo
phần mềm SPSS, đây là phần mềm xử lý dữ liệu thống kê rất hữu ích đối với sinh viên ngành
Kế toán, điều này sẽ rất giúp cho em ở tương lại. Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy đã
tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp .Nhờ vậy bài báo cáo của em có thể
hoàng thành được.
Bài thu hoạch được thực hiện trong khoảng thời gian gần 1 tháng.Là tác phẩm đầu tay
non nớt ,do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức
của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Chúng em chọn đề tài nghiên cứu quảng cáo của sản phẩm trà xanh không độ của tập đoàn
number 1
a) Lý do
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, theo đó nhu cầu cầu con người ngày càng cao trong
việc lựa chon thực phẩm phục vụ cho nhu cầu của bản thân. Chính vì vậy có rất nhiều sản
phẩm ra đời để phục vụ người tiêu dùng, do đó cạnh tranh giữa các sản phẩm ngày càng cao.
Đẻ sản phẩm của mình đi đến người tiêu dùng một cách tốt nhất, marketing là một phần
không thể thiếu. Tong đó quảng cáo chính là phương tiện tốt nhất để người tiêu dùng biết đến
sản phẩm nhiều hơn.
Thị trường nước giải khát của Việt Nam rất phong phú, với nhiều tập đoàn, công ty lớn.

Trong đó không thể không kể đến tập đoàn Number 1 với rất nhiều sản phẩm nước giải khát.
Trong đó phải kể đến sản phẩm “ trà xanh không độ”.
Từ khi tung ra thị trường, Number 1 đã đưa ra rất nhiều chiến lược quảng cáo rầm rộ,
đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng, sản phẩm này cũng đã có vị thế của riêng mình. Tuy
nhiên trong những năm gần đây, “trà xanh không độ” đã dần mất đi vị thế của mình, theo đó
là những chiến lược quảng cáo không phù hơp đã làm cho doanh thu củ sản phẩm bị giảm đi
rất nhiều.
b) Mục tiêu: Tìm hiểu, nghiên cứu chiến lược marketing trà xanh không độ của công ty
Tân Hiệp Phát. Từ đó phát hiện những vấn đề trong marketing, những sai lầm mà
công ty đã vấp phải trong việc quảng cáo cho sản phẩm từ đó đưa ra những giải pháp
khắc phục.

1


CHƯƠNG I. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1 Quảng cáo là gì?
a. Khái niệm
Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng của người tiêu
dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng theo cách thuyết phục
về sản phẩm hay dịch vụ của người bán.
b. Các loại hình quảng cáo phổ biến
 Quảng cáo thương hiệu (brand advertising): Quảng cáo xây dựng thương hiệu nhằm
xây dựng một hình ảnh hay sự nhận biết về một thương hiệu về lâu dài. Nội dung
quảng cáo nầy thường rất đơn giản vì chỉ nhấn mạnh vào thương hiệu là chính.
 Quảng cáo địa phương (local advertising): Quảng cáo địa phương chủ yếu thông báo
đến khách hàng rằng sản phẩm đang có mặt tại một điểm bán hàng nào đó nhằm lôi
kéo khách hàng đến cửa hàng (như quảng cáo khai trương của hàng hay quảng cáo của
các siêu thị).

 Quảng cáo chính trị (political advertising): Chính trị gia thường làm quảng cáo để
thuyết phục cử tri bỏ phiếu cho mình hoặc ủng hộ chính kiến, ý tưởng của minh. Các
chiến dịnh vận động tranh cử tổng thống Mỹ là một ví dụ điển hình.
 Quảng cáo hướng dẫn (directory advertising): Đây là hình thức quảng cáo nhằm
hướng dẫn khác hàng làm thế nào để mua một sản phẩm hoặc dịch vụ (chẳng hạn như
niên giám những trang vàng).
 Quảng cáo phản hồi trực tiếp (direct-respond advertising): Hình thức quảng cáo nầy
nhằm để bán hàng một cách trực tiếp, khách hàng mua sản phẩm chỉ việc gọi điện
thoại hoặc email, sản phẩm sẽ được giao đến tận nơi.
 Quảng cáo thị trường doanh nghiệp (Business-to-business advertising): Loại hình
quảng cáo nầy chỉ nhắm vào khách mua hàng là doanh nghiệp, công ty chứ không
phải là người tiêu dùng. Chẳng hạn như quảng cáo các sản phẩm là nguyên liệu sản
xuất, hoặc các sản phẩm chỉ dùng trong văn phòng nhà máy.
 Quảng cáo hình ảnh công ty (institution advertising): Loại hình quảng cáo nầy nhằm
xây dựng sự nhận biết về một tổ chức, hay thu phục cảm tình hay sự ủng hộ của quầng
chúng đối với một công ty, tổ chức (chẳng hạn như quảng cáo của các tổ chức thuộc
liên hợp quốc, hay quảng cáo của các công ty sản xuất thuốc lá nhằm làm cho hình
ảnh công ty mình thân thiện với công chúng hơn)
Quảng cáo dịch vụ công ích (public service advertising): Thường là quảng cáo hỗ trợ
cho các chương trình, chiến dịch của chính phủ (như sinh đẻ kế hoạch, an toàn giao
thông ...).
 Quảng cáo tương tác (interact advertising): Đây chủ yếu là các hoạt động quảng cáo
bằng internet nhắm đến cá nhân người tiêu dùng. Thường người tiêu dùng sẽ trả lời
bằng cách click vào quảng cáo hoặc chỉ lờ đi.
1.2 Vai trò của quảng cáo
2


- Đối với người sản xuất:
 Bảo đảm thế lực trong kinh doanh (phần thị trường ngày càng mở rộng).

 Chi phí sản xuất sản phẩm thấp ,luân chuyển vốn nhanh ,giảm hàng hoá tồn kho ,nâng
cao hiệu quả sản xuất .
 Quảng cáo giúp cho lưu thông phân phối đỡ tốn kém.
 Quảng cáo cho phép người sản xuất, thông tin cho thị trường nhanh chóng về bất kể
thay đổi nào về sản phẩm hoặc dịch vụ. Quảng cáo hỗ trợ người bán hàng, làm giảm
nhẹ việc đưa hàng hoá vào sử dụng.
- Đối với người bán buôn và bán lẻ:
 Quảng cáo giúp cho việc phân phối và bán hàng thuận lợi. Tạo uy tín cho hãng mua và
những người bán lẻ đạt được dân số cao.
- Đối với người tiêu dùng:
 Quảng cáo cung cấp một số tin tức về sản phẩm mới như tính năng, giá cả, chất
lượng,...
 Quảng cáo góp phần bảo vệ người tiêu dùng: Nhờ có hoạt động quảng cáo, các cửa
hàng phải thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng phục
vụ. Hạn chế tình trạng độc quyền về sản phẩm cũnh như độc quyền về giá, có hại cho
người tiêu dùng. Quảng cáo trang bị cho người tiêu dùng những kiến thức cần thiết để
có sự lựa chọn cho mình
1.3. Chức năng của quảng cáo
- Chức năng truyền bá
Quảng cáo kịp thời truyền các thông tin tới người tiêu dùng nhận biết hàng hoá và dịch
vụ. Nhờ có các phương tiện truyền thống khác nhau, việc truyền thông tin khắc phục
được sự hạn chế về thời gian và không gian được truyền tới các khu vực tiêu dùng và các
nhóm người tiêu dùng khác nhau.
- Chức năng gợi dẫn
Quảng cáo gây ra sự chú ý của người tiêu dùng, gây dựng hoặc thay đổi thái độ của họ
đối với doanh nghiệp, hàng hoá kích thích nhu cầu mua hàng tiềm tàng của họ, gợi dẫn
nhu cầu tiêu dùng mới.
- Chức năng giáo dục
Quảng cáo áp dụng các hình thức và nội dung văn minh đạo đức, cho nên có tác dụng
giáo dục trong lĩnh vực truyền bá tri thức, làm phong phú đời sống tinh thần, chỉ đạo tiêu

dùng một cách khoa học.
- Chức năng tiết kiệm
3


Quảng cáo kịp thời truyền thông tin hàng hoá nhiều lần, giúp cho người tiêu dùng có
được nhiều tư liệu để tính toán, so sánh trước khi mua hàng, do đó mà tiết kiệm được thời
gian, giảm được mức độ rủi ro.
- Chức năng thúc đẩy tiêu dùng
Quảng cáo truyền thông tin tới đông đảo người tiêu dùng, làm cho người tiêu dùng có
nhận thức sâu sắc về hàng hoá. Do vậy quảng cáo là phương tiện có hiệu quả giúp các
doanh nghiệp đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá.
1.4 Nhiệm vụ của quảng cáo






Tạo sự khác biệt cho sản phẩm so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
Thông tin về sản phẩm
Khuyến khích sử dụng sản phẩm
Mở rộng phân phối sản phẩm
Tăng cường sự ưa thích và trung thành đối với nhãn hiệu

1.5 Mục tiêu của quảng cáo
Giới thiệu một sản phẩm hay dịch vụ nào đó nhằm ảnh hưởng đến tập tính của công chúng,
đặc biệt là của khách hàng mục tiêu.
Mục tiêu của quảng cáo có thể phân thành 2 nhóm:
a. Nhóm hướng đến số cầu (Demand-Oriented):


Thông tin: mục tiêu này được nhấn mạnh trong giai đoạn giới thiệu nhằm hình thành
nhu cầu gốc.

Thuyết phục: là những mục tiêu quan trọng trong những giai đoạn cạnh tranh nhằm
thiết lập nhu cầu lựa chọn một nhãn hiệu cụ thể. Hầu hết các quảng cáo hướng đến mục
tiêu này. Một số quảng cáo thuyết phục thể hiện dưới hình thức so sánh với những sản
phẩm cạnh tranh để tạo sự ưa thích.

Nhắc nhở: là mục tiêu quan trọng cho những sản phẩm sẽ cần thiết trong tương lai gần
hay trong mùa ế khách. Quảng cáo cũng có thể nhắc khách hàng biết nơi có bán sản
phẩm và giúp sản phẩm có vị trí hàng đầu trong tâm trí khách hàng.
b. Nhóm hướng đến hình ảnh (Image-Oriented):
Những quảng cáo theo mục tiêu này thường kết hợp với hoạt động quan hệ công chúng nhằm
giúp họ biết đến hình ảnh của ngành, của doanh nghiệp và của thương hiệu.
Sau đây là một số mục tiêu của quảng cáo:
Loại mục tiêu
Hướng
Thông tin
theo nhu
cầu





Thuyết




Mục tiêu cụ thể
Xây dựng nhận thức của thị trường mục tiêu về nhãn
hiệu mới
Tạo sự quan thuộc cho người tiêu thụ về cửa hang, cách
bán hang mới
Giảm bớt thời gian nhân viên bán hang giải thích những
điều cơ bản cho khách hàng
Để đạt được sự ưa thích nhãn hiệu
4


phục



Nhắc nhở



Hướng
Ngành sản

theo hình xuất

ảnh
Công ty


Thương


hiệu

1.6 Phương tiện quảng cáo

Gia tăng mức dự trữ
Xây dựng sự trung thành với nhãn hiệu
Ổn định mức bán
Duy trì sự trung thành nhãn hiệu
Duy trì sự nhận biết và hình ảnh nhãn hiệu
Phát triển và duy trì hình ảnh có lợi vế ngành sản xuất
Tạo nhu cầu gốc
Phát triển và duy trì hình ảnh tốt đẹp của công ty
Tạo nhu cầu lựa chọn
Xây dựng phát triển danh tiếng cho thương hiệu
Quảng bá thương hiệu

Phương tiện quảng cáo Quảng cáo đến với công chúng bằng nhiều hình thức. Ta có thể chia
quảng cáo thành các nhóm chính như sau:
- Các phương tiện nghe nhìn: bao gồm truyền hình, trên đài phát thanh và trên Internet.
Trong đó, quảng cáo trên truyền hình là hình thức phổ biến nhất và có phạm vi tác động rất
rộng, lại vừa có thể truyền tải hình ảnh và âm thanh chân thực đến người xem.
- Các phương tiện in ấn: gồm có báo chí, tạp chí, tờ rơi, niên giám…mà quảng cáo trên báo
chí và tạp chí là hai hình thức được áp dụng nhiều nhất. Quảng cáo bằng báo chí có thể kết
hợp cả ngôn ngữ và hình ảnh, có thể được truyền tay nhau, được lưu giữ hoặc đọc lại.
- Các phương tiện quảng cáo ngoài trời: bạn có thể thấy loại hình quảng cáo này ở bất cứ
đâu, đặc biệt là những nơi có mật độ người qua lại cao như các công viên, ngã tư, và các
đường phố chính. Quảng cáo ngoài trời gồm: hộp đèn quảng cáo, biển quảng cáo điện tử, áp
phích, pa-nô…
- Các phương tiện quảng cáo di động: quảng cáo trên phương tiện giao thông như xe buýt
hay taxi và trên các vật phẩm quảng cáo như áo phông, mũ, áo mưa, túi xách, ba lô…

- Các phương tiện quảng cáo khác: như quảng cáo ở sân vận động. Quảng cáo ở sân vận
động được đánh giá cao, đặc biệt ở các sân bóng đá, bởi vì bóng đá là môn thể thao được ưa
chuộng và phổ biến nhất thế giới. Ngoài ra, các hãng còn tìm cách lôi kéo những nhân vật nổi
tiếng sử dụng miễn phí sản phẩm của mình. Điều này đặc biệt được áp dụng nhiều bởi các
hãng thời trang hay hãng xe ô tô. Sẽ có rất nhiều người muốn mình giống thần tượng của họ
bằng cách sử dụng những sản phẩm của cùng một hãng mà người nổi tiếng đó đang sử dụng.
Bên cạnh đó, uy tín của nhân vật nổi tiếng này cũng sẽ góp phần đảm bảo cho chất lượng của
chiếc áo họ đang mặc hay chiếc xe họ đang đi.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢNG CÁO CỦA TRÀ XANH KHÔNG ĐỘ
2.1 Giới thiệu sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp và sản phẩm
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của tập đoàn number 1:
5


A Sự hình thành:
Được thành lập năm 1994, tiền thân là nhà máy bia và nước giải khát Bến Thành kinh
doanh sản xuất rượu bia và nước giải khát và sau đó đổi tên thành Công ty TNHH TM-DV
Tân Hiệp Phát. Sau hơn 20 năm phát triển giờ đây Tân Hiệp Phát đã trở thành một trong
những công ty hàng đầu Việt Nam và có khả năng cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Từ
2009-2015 Công ty phải trải qua khoản thời gian khó khăn khi phải đương đầu với những vụ
bê bối về dị vật xuất hiện trong thực phẩm đóng chai. Điều này khiến cho thương hiệu của
Tân Hiệp Phát bị ảnh hưởng nặng nề. Cho đên 9/2015 Tập đoàn Tân Hiệp Phát chính thức
đổi tên thành Tập đoàn Number 1.
Công ty TNHH-DV Tân Hiệp Phát là thành viên của Hiệp hội Bia rượu và nước giải
khát Việt Nam. Định hướng phát triển công ty “Hôm nay phải hơn ngày hôm qua nhưng
không bằng ngày mai” với phương châm “Thỏa mãn nhất nhu cầu hiện có và tiềm ẩn của
khách hàng” Định hướng trên được xem là kim chỉ nam chỉ dẫn cho mọi hoạt động tổ chức
của công ty giúp đưa công ty đến gần với khát vọng to lớn là trở thành một trong những tập
đoàn lớn mang tầm cỡ Châu Á.
Sứ mệnh và tầm nhìn mục tiêu:

Sứ mệnh: Công ty hướng đến mục tiêu tạo những đóng góp quan trọng cho sự phát triển
của Việt Nam bằng cách tạo ra những đồ uống có thương hiệu hàng đầu cho đất nước.
Mục tiêu: Tạo những đồ uống mang thương hiệu hàng đầu Việt Nam (Number 1, bia
Laser, Trà xanh không độ, Trà C2, …) phục vụ nhu cầu và sức khỏe của người tiêu dùng.
Tầm nhìn: “Trở thành một trong những công ty thực phẩm và nước giải khát hàng đầu ở
khu vực châu Á và phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng toàn cầu.”
B Quá trình phát triển
Quá trình phát triển của công ty:
Công ty được thành lập vào năm 1994 mang tên nhà máy Bia và nước giải khát Bến
Thành. Trải qua hơn 20 năm phát triển không ngừng nghỉ nhà máy đã dần khẳng định tên
tuổi của mình trên thị trường Việt Nam và quốc tế về chất lượng uy tín cũng như những công
nghệ tiên tiến được áp dụng vào trong sản xuất. Tuy nhiên từ 2009 đến 2015 Các sản phẩm
của Tân Hiệp Phát đã bị phát hiện có chứa dị vật bên trong. Nhiều người tiêu dùng đã bị tạm
giam sau khi ngã giá bán cho công ty các sản phẩm lỗi này và sau đó bị công ty báo công
an bắt giữ và kết án tù với tội danh "cưỡng đoạt tài sản". Sau những vụ bê bối này, 9/2015
Tập đoàn Tân Hiệp Phát đã bổ nhiệm Roland Ruiz vào vị trí Phó Tổng Giám đốc dịch vụ tổ
chức và quản trị doanh nghiệp và đổi tên thành Tập đoàn Number 1 hay Công ty TNHH
Number 1
Các danh hiệu và phần thưởng đạt được:
Thương hiệu quốc gia 2012
Top 10 tăng trưởng nhanh Fast 500
6


Huân chương lao động hạng 3
Top 100 sản phẩm dịch vụ được tin dùng năm 2012 do độc giả Thời báo Kinh tế Việt Nam
Tạp chí Tư vấn Tiêu & Dùng bình chọn
Thương hiệu quốc gia 2014
2.1.2 Sự hình thành và phát triển sản phẩm trà xanh không độ:
Đón đầu xu hướng ngày càng quan tâm đến sức khỏe của người tiêu dùng Tân Hiệp

Phát đã cho ra đời sản phẩm Trà Xanh không độ. Trà Xanh không độ – một sản phẩm mang
nhãn mác Việt Nam ra đời đã chinh phục hầu hết người tiêu dùng, chiều lòng cả những khách
hàng khó tính nhất. Xuất hiện tại thị trường Việt Nam chỉ mới chỉ hơn 6 năm, nhưng Trà
Xanh không độ đã dẫn đầu trào lưu tiêu dùng mới, trào lưu “có lợi cho sức khỏe”.
Trà xanh Không Độ được Tập đoàn Tân Hiệp Phát tung ra thị trường đầu năm 2006,
đáp ứng được tất cả những yêu cầu của người tười tiêu dùng: Trà xanh Không Độ chứa hàm
lượng EGCG cao có trong lá trà xanh giúp giảm căng thẳng, mệt mỏi, tăng sức đề kháng và
giúp tỉnh táo. Sản phẩm mang đến cho người sử dụng sự sảng khoái, tươi mát và giải nhiệt
cuộc sống.
Ôm ấp khát vọng tạo nên trào lưu uống trà hiện đâị cho giới trẻ sành điệu và tiếp tục
duy trì vị thế “vua trà đóng chai” tại Việt Nam là mục tiêu chiến lược của Trà Xanh Không
Độ.
2.2 Tình hình hoạt động trong thời gian qua
Để Trà Xanh không độ có được sự thành công vang dội, và được sự đón nhận của
người tiêu dùng không chỉ nhờ vào chất lượng sản phẩm mà còn có sự giúp đỡ rất lớn của
marketing, của các chương trình quảng cáo. Chính chiến lược quảng cáo độc đáo và thông
minh của Tân Hiệp Phát đã khiến Trà Xanh không độ trở thành loại thức uống được ưa
chuộng nhất ở Việt Nam, chiếm lĩnh gần một nửa thị phần tại Việt Nam, cạnh tranh với các
“ông lớn: : Coca cola, Pepsi, Lipton,… Do vậy, không có gì ngạc nhiên khi Trà Xanh không
độ là thương hiệu phát triển nhanh nhất trong những năm vừa qua với mức độ tiêu thụ có lúc
tăng tới 190%. Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm luôn ở mức 2 con số.
Khi đưa ra sản phẩm, Tân Hiệp Phát đã nghiên cứu rất kỹ về mong muốn sử dụng sản
phẩm vừa ngon vừa tốt cho sức khỏe lại vừa tiện dụng của người tiêu dùng. Hơn nữa, Tân
Hiệp Phát- một doanh nghiệp Việt Nam nắm rõ văn hóa, thói quen, sở thích của người Việt
Nam, sở thích uống trà, thói quen nhâm nhi trà, văn hóa trà của người Việt, thậm chí trà đá ở
lề đường, vỉa hè cũng rất đông khách. Cũng chính lý do đó Tân Hiệp Phát đã cho ra đời dòng
sản phẩm Trà Xanh không độ vào tháng 5, tháng 6 năm 2006. Trà xanh không độ được coi là
dòng sản phâm tiên phong trong thị trường nước trà xanh đóng chai. Chính vì doanh thu hấp
dẫn, dễ được người tiêu dùng đón nhận nên kéo theo hàng loạt nhãn hiệu trà xanh đóng chai
từ các doanh nghiệp khác xuất hiện sau này. Vì vậy, để cạnh tranh và giữ vững được vị trí

“anh cả” trên thị trường, Tân Hiệp Phát cần nổ lực hơn nữa, đặc biệt là trong khâu marketing.

7


Sơ đồ chu kỳ sống

Mở đầu

tăng trưởng

trưởng thành

suy thoái

Trà Xanh Không độ đang ở giai đoạn trưởng thành của chu kỳ sống: hình ảnh Trà Xanh
Không Độ giải nhiệt cuộc sống không còn mới lạ trong mắt người tiêu dùng, doanh thu giảm.
Để cải thiện tình trạng này Tân Hiệp Phát đã cho ra nhiều sản phẩm trà xanh không độ với
nhiều hương vị khác nhau kèm theo đó là các chiến lược quảng cáo mạnh mẽ và khuyến mãi.
2.3. Thực trạng vấn đề
2.3.1. Thực trạng Tân Hiệp Phát hiên nay
Tân Hiệp Phát liên tục cho ra đời hàng loạt sản phẩm đột phá như: bia tươi đóng chai
Laser, Trà xanh không độ, Trà Barley, sản phẩm sữa đậu nành cao cấp Number One Soya,
cafe VIP... Trong đó phải kể đến sự thành công vượt trội của sản phẩm Trà xanh không
độ. Trà Xanh Không Độ đã nhanh chóng trở thành “cơn lốc” nước giải khát tại thị trường nội
địa. Chỉ trong vòng 6 tháng, sản phẩm này đã hoàn toàn chinh phục người tiêu dùng.
Sản phẩm của Tân Hiệp Phát liên tục đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” do
người tiêu dùng bình chọn, vinh danh Thương Hiệu Quốc Gia năm 2010, cùng nhiều giải
thưởng có giá trị khác, được tin dùng rộng rãi nhờ đảm bảo công tác quản lý chất lượng và
bảo vệ môi trường và đạt tiêu chuẩn ISO tích hợp: Hệ thống Quản lý Chất lượng theo tiêu

chuẩn ISO 9001:2000 (1999), hệ thống Quản lý Môi trường theo tiêu chuẩn ISO14001:2004
(2006) và hệ thống Quản lý Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm theo tiêu chuẩn HACCP (2006).
Doanh thu năm 2010 của Tân Hiệp Phát đạt 1.990 tỷ đồng, chiếm 18,54% thị phần, chỉ
đứng sau công ty SPVB (trước đây là Pepsico Việt Nam và IBC). Năm 2011, doanh thu tăng
lên hơn gấp đôi, đạt 4.051 tỷ đồng, thị phần tăng lên 23,27%, và đỉnh cao là năm 2012, khi
doanh thu do tập đoàn của Trần Quý Thanh mang lại lên tới 6.142 tỷ đồng.
Tập đoàn Tân Hiệp Phát đang nhắm đến mục tiêu đạt doanh thu 1 tỷ USD vào năm
2018, trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu châu Á ở lĩnh vực nước giải khát, bao bì
và thực phẩm ăn liền.

8


Tuy nhiên Tân Hiệp Phát cũng mắc phải nhiều cáo buộc, trong đó phải kể đến cáo buộc
xuất hiện dị vật trong sản phẩm của công ty này. Điều này đã làm cho doanh thu của Tân
Hiệp Phát bị sụt giảm nghiêm trọng.
2.3.2. Thực trạng Quảng cáo của Trà Xanh O độ
Thị trường khách hàng mục tiêu
Thị trường trọng điểm
Sản phẩm trà xanh không độ nhắm vào những đối tượng có độ tuổi từ 19 đến 49, đặc biệt là
độ tuổi từ 19 đến 25, thu nhập trung bình, là những người có nhu cầu giải khát, thích uống
trà- một loại thức uống thiên nhiên có lợi cho sức khỏe.
Và chính những người luôn đón nhận những cái mới nhưng vẫn chân trọng những giá trị
truyền thống, lạc quan, khỏe mạnh, làm việc hết sức là những người tiên phong chi một trào
lưu sử dụng Trà Xanh O Độ, một sản phẩm được đánh giá là tiêu biểu nhất thị trường đồ
uống năm 2007.

Miền Bắc; 5.00%
Đông Nam Bộ; 30.00%


Miền Trung; 5.00%
Tây Nam Bộ; 30.00%

Tp. HCM; 30.00%

Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng thị phần ở từng miền của Trà Xanh Không Độ
Bảng 2.1: Sản lượng bán ra của Trà Xanh Không Độ

Thời gian
1/2007
2/2007
3/2007
4/2007
5/2007
6/2007
7/2007
8/2007

Sản lượng bán
32,6%
30%
40%
48%
49%
53%
52%
57%

9/2007


56,1%.

9


Bảng 2.2: Thị phần doanh số bán hàng của Trà Xanh Không Độ từ năm 2006-2009

Năm 2006
Lượng bán
Chai
Thùng
Giá bán
Doanh thu
Thị phần

215400000
10770000
6000
1292400000000
50%

2007

2008

2009

250600000
12530000
6000

1503600000000
57%

230300000
11515000
6500
1496950000000
53%

199000000
9950000
6500
1293500000000
47%
Đơn vị: VNĐ

Năm 2006: 6000đ/chai, năm 2008 tăng 500đ/chai do giá săng dầu tăng cao làm chi phí
vận chuyển tăng. Năm 2009 giữ nguyên giá để tăng cạnh tranh
Bảng 2. 2: Giá Trà Xanh Không Độ hiện nay

Đại lý, nhà bán sỉ
6500đ
Bán lẻ
7500đ
Người tiêu dùng
9000đ
Khi doanh số của sản phẩm này bắt đầu tăng chậm lại và chuẩn bị chạm trần. Lợi nhuận ở
mức cao nhưng tăng trưởng thấp. Điều đáng chú ý là mức độ cạnh tranh trong giai đoạn này
rất cao kéo theo chi phí khách hàng tăng. Công ty phải giải quyết một số nhiệm vụ và quyết
định để xử lý sản phẩm trà xanh không độ đang già cỗi.

Trong thời gian qua Tân Hiệp Phát từng lọt vào TOP 10 các doanh nghiệp chi cho hoạt
động quảng cáo nhiều nhất tại VIệt Nam. Trong đó, tỉ trọng lớn nhất các nhãn hàng dành cho
chăm sóc sức khỏe như trà xanh, sữa đậu nành, nước tăng lực,...Tiêu biểu phải kể đến Trà
Xanh O Độ
Chiến lược quảng cáo của Trà Xanh O Độ đánh vào tâm lý quan tâm đên sức khỏe của
người tiêu dùng, Trà Xanh Không Độ với hàm lượng chất EGCG cao, chống lão hoá, tăng
cường miễn dịch, giảm căng thẳng mệt mỏi và có lợi cho sức khoẻ.
Tại THP, hoạt động quảng bá để tăng cường độ nhận biết cho thương hiệu thông qua tài
trợ chủ yếu là quảng cáo trên truyền hình, báo in, billboard, internet.
Nổi bật là hình thức quảng cáo trên truyền hình như: quảng cáo trên các kênh VTV3 bằng
các hình ảnh tươi trẻ, năng động, những đoạn nhạc gây ấn tượng với người xem. Trà xanh
Không Độ nên chuyển dần từ quảng cáo lý tính sang cảm tính, ngoài những giá trị lý tính mà
người tiêu dùng đã có mức nhận thức khá cáo như “trà xanh thiên nhiên”, “giải nhiệt”, “mát
cho cơ thể”... cần phải tìm kiếm một giá trị cảm tính đểđem đến sự khác biệt cao cho sản
phẩm này so với các sản phẩm khác. Ngoài ra còn có hình thức trên báo bao gồm báo điện tử
hay các loại báo bình thường. Khi vào website của tập đoàn Tân Hiệp Phát khách hàng sẽ
thấy có đầy đủ các sản phẩm, quá trình hình thành và phát triển, tin tức về sức khỏe, những
đoạn quảng cáo, liên kết với những website khác, trang web lấy màu xanh làm chủđạo mang
lại cảm giác thư giãn, thoải mái cho khách hàng.
Chi phí quảng cáo của Trà Xanh O Độ:

10


Bảng 2. 3: Chi phí quảng cáo của Trà Xanh Không Độ từ 2007-2011

Chi tiêu (tỷ đồng)
Chi phí quảng cáo
-Tỷ trọng so với doanh
thu

Chi phí khuyến mãi và
hoa hồng
-Tỷ trọng so với doanh
thu
Tổng chi phí bán hàng
-Tỷ trọng so với doanh
thu
Doanh thu thuần
LNTT
Tốc độ tăng doanh thu
Tốc tăng chi phí bán
hàng
Tốc độ tăng lợi nhuận

2007
268
4.1%

2008
354
4.3%

2009
369
3.5%

2010
485
3.1%


2011
400
1.9%

520

438

506

505

832

7.9%

5.3%

4.8%

3.2%

3.8%

864
13.2%

1052
12.8%


1245
11.7%

1438
9.1%

1812
8.4%

6538
955

8209
1371
25.6%
21.7%
43.5%

10614
2731
29.3%
19.4%
99.2%

15753
4251
48.4%
15.5%
55.6%


21627
4979
37.3%
26%
17.1%

Năm 2009, Tân Hiệp Phát được đánh giá là 1 trong 5 doanh nghiệp có chi phí quảng cáo
cao nhất với chi phí bỏ ra tăng gấp 3 lần chính vì vậy doanh thu của sản phẩm và lợ nhuận
cũng tăng lên nhanh chóng.
Phương tiện quảng cáo:
-

Quảng cáo TVC30’ trên các kênh truyền hình toàn quốc
PrinAD được đăng tải khắp các trang báo: tuổi trẻ, phụ nữ thế giới, thanh niên,....
Sử dụng các công cụ hỗ trợ bán hàng như: khuyến mãi, dán poster, trưng bày sản
phẩm,...
Đơn vị: Tỷ đồng

Bảng 2.4:Tri phí dành cho quảng cáo trên các loại hình của Trà Xanh O Độ

Chi
Phí quảng cáo
Tivi
Tạp chí
Báo
Radio
Inteternet

2009


2010

2011

224
33
25
52
35

322
35
26
57
47

306
23
21
45
52

Năm

Trà Xanh O Độ quảng cáo trên tivi và internet ngày càng tăng

11


Thông điệp quảng cáo: Thức uống vượt trội so với các loại nước giải khát thông thường

khác ở chỗ có lợi cho sức khỏe Trà xanh Không Độ chứa hàm lượng EGCG cao có trong lá
trà xanh giúp giảm căng thẳng, mệt mỏi, tăng sức đề kháng và giúp tỉnh táo.
Slogan: “TRÀ XANH KHÔNG ĐỘ_GIẢI NHIỆT CUỘC SỐNG
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢNG CÁO CỦA TRÀ
XANH O ĐỘ
3.1. Định hướng phát triển
-

-

Theo chiều sâu:
 Mở rộng bán hàng ra nhiều thị trường khác nhau, trong nước và ngoài nước bên
cạnh các kênh phân phối đã có. Từ đó tạo ra quảng cáo phù hợp với sản phẩm ở
từng nơi.
 Sản xuất thêm các loại sản phẩm Trà Xanh Không Độ với nhiều hương vị khác
nhau để gia tăng sự lựa chin cho khách hàng
Đa dạng hóa: Trà Xanh Không Độ đang ở trạng thái bão hòa nên không nên chạy theo
xu hướng quảng cáo nhiều mà nên chuyển sang khuyến mãi, giảm giá sản phẩm.

Thị
trường

Sản phẩm
Hiện có
Mới
Hiện có Thâm nhập thị trường
Phát hiện sản phẩm
Làm cho những khách hàng đã
và đang sử dụng sản phẩm Trà
Xanh Không Độ tiếp tục yêu

thích và tin dùng sản phẩm
Mới
Mở rộng thị trường
Khác biệt hóa sản phẩm
Làm cho những khách hàng chưa
sử dụng sản phẩm Trà Xanh
Không Độ muốn sử dụng sản
phẩm

3.2. Phân tích SWOT
Bảng phân tích SWOT

Điểm mạnh(S)
Hình thức
1. Hình ảnh quảng cáo tươi trẻ, năng
động, tươi mát, tràn đầy sức sống
phù hợp với lối sống hiện đại, đặc
biệt phù hợp với giới trẻ.
2. Mời người nổi tiếng tham gia
quảng cáo giúp quảng bá hình ảnh
của sản phẩm rộng rãi đến công

Điểm yếu(W)
1. Quảng cáo quá nhiều, tràn lan dễ
gây ác cảm với người tiêu dùng và
mất chi phí cáo.
2. Quảng cáo thiếu tính sáng tạo, chỉ
theo một khuôn mẫu nhất định
3. Chưa mở rộng nhiều đối tượng
khách hàng.

12


chúng
3. Đa dạng các loại hình quảng cáo:
Quảng cáo truyền hình, quảng cáo
ngoài trời, quảng cáo trực tiếp,
quảng cáo qua báo, đài,…
4. Đầu tư nhiều cho quảng cáo truyền
hình và thường xuyên tài trợ cho
các chương trình lớn.
Nội dung
1. Quảng cáo có mục tiêu rõ ràng,
theo đúng chiến lược đã đề ra.
2. Đánh trúng tâm lý người tiêu dùng
luôn ưa chuộng sản phẩm có lợi
cho sức khỏe
3. Thông tin của sản phẩm được đưa
vào đầy đủ dễ gây ấn tượng với
người tiêu dùng
4. Nội dung quảng cáo thường xuyên
thay đổi phù hợp xu hướng người
tiêu dùng.
5. Nội dung của các loại hình quảng
cáo thống nhất và tập trung hướng
vào ưu điểm của sản phẩm là giải
khát, giải nhiệt và có lợi cho sức
khỏe.
Cơ hội (O)
Thách Thức (T)

1. Công nghệ thông tin, truyền thông phát 1. Công nghệ thông tin, truyền thông
triển mạnh giúp THP quảng bá hình ảnh,
phát triển khiến Tân Hiệp Phát chịu
sản phẩm của doanh nghiệp tốt hơn.
sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp
2. Người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn
khác như: Coca cola, pepsi,…
những sản phẩm uy tín, chất lượng và họ
2. Tân Hiệp Phát cần phải sáng tạo hơn
tin rằng những sản phẩm được quảng cáo
trong nội dung và hình thức quảng cáo
nhiều là những sản phẩm chất lượng
3. Tân Hiệp Phát cần phải cập nhật
3. Các báo, đài truyền hình tạo điều kiện
những xu hướng mới, công nghệ mới
quảng cáo nhiều hơn cho các doanh
và những loại hình quảng cáo mới để
nghiệp.
đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng
4. Có nhiều chương trình cần tài trợ hơn
và việc tài trợ giúp Tân Hiệp Phát quảng
bá hình ảnh đến người tiêu dùng
5. Nhiều loại hình quảng cáo mới ra đời
 Kết hợp SO:
- Tân Hiệp Phát đẩy mạnh phát triển quảng cáo theo hướng trẻ trung, năng động, hiện
đại.
- Nội dung của quảng cáo cần chú trọng hơn về thế mạnh của sản phẩm Trà xanh 0 độ
là sản phẩm có lợi cho sức khỏe, giải nhiệt cơ thể. Ngoài ra, Tân Hiệp Phát có thể mời
13



-

-

-

-

-

các chuyên gia, người nổi tiếng tham gia để khẳng định, đảm bảo cho chất lượng và
lợi ích cho sức khỏe của sản phẩm.
 Kết hợp WO:
Tân Hiệp Phát cần chú ý nội dung và hình thức quảng cáo để không gây phản cảm cho
người tiêu dùng.
Tân Hiệp Phát cần phát triển nội dung của quảng cáo theo hướng hiện đại, sáng tạo
theo thị hiếu người tiêu dùng.
Tân Hiệp Phát cần mở rộng thêm nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt là khách hàng
tiềm năng.
 Kết hợp ST:
Tân Hiệp Phát cần đẩy mạnh đầu tư cho quảng cáo,áp dụng công nghệ thông tin, công
nghệ truyền thông mới, hiện đại trong quảng cáo để đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, sản
phẩm của doanh nghiệp. Kết hợp nhiều loại hình quảng cáo.
Tân Hiệp Phát nên hợp tác với các báo, đài truyền hình, tài trợ cho các chương trình
để hình ảnh của Tân Hiệp Phát dễ dàng gây ấn tượng tới người tiêu dùng hơn.
Tân Hiệp Phát cần đảm bảo quảng cáo đi đôi với chất lượng sản phẩm, và cần nâng
cao hơn nữa chất lượng sản phẩm.
 Kết hợp WT:
Tân Hiệp Phát cần tập trung quảng cáo ở những phương tiện chính, được nhiều người

chú ý, tránh những công nghệ đã lỗi thời, ít người sử dụng để tiết kiệm chi phí quảng
cáo.
Đảm bảo lợi thế cạnh tranh trên thị trường so với các doanh nghiệp khác bằng cách
đảm bảo chất lượng của sản phẩm về vệ sinh, an toàn thực phẩm, đảm bảo quảng cáo
trung thực, hình ảnh sản phẩm trực quan bắt mắt dễ gây ấn tượng với người tiêu dùng.

3.3 Kết quả cuộc khảo sát

3.3.1 Cơ Cấu Mẫu Nghiên Cứu
2.00%

98.00%

a Cơ Cấu Sinh Viên Theo Lứa Tuổi

Hình 3.Theo
1:BiểuTuổi
đồ thể hiện cơ cấu sinh
Bảng3.5: Bảng Thể Hiện Cơ Cấu Sinh Viên

Độ Tuổi

viên theo lứa tuổi

Tỷ Lệ

14


<18

18-25
25-49
<49

2%
98%
0%
0

Theo khảo sát cơ cấu cho thấy có 49 người (98%) trong tổng số sinh viên khảo sát có độ tuổi
là từ 18-25 tuổi còn chỉ có 1 sinh viên dưới 18 tuổi (2%). Nhiều người từng cho rằng Trà
Xanh là thức uống chỉ dành cho người lớn tuổi và người cao tuổi. Nhưng thực tế, trà xanh
nếu được sản xuấthe to công thức “kết hợp hương vị truyền thống trong một sản phẩm hiện
đại tiện dụng phù hợp xu hướng thì vẫn có thể lôi cuốn được giới trẻ hiện đại
3.3.2 Về Nhu Cầu Mua Sắm Và Tần Số Mua Sắm Của Sinh Viên
Không
dùng ;
20.00%
T hường
xuyên
dùng ;
80.00%

Hình 3. 2: Biểu đồ thể hiện nhu cầu dùng thức uống đóng chai của sinh viên.
Bảng3.2: Nhu cầu dùng thức uống đóng chai của sinh viên
Mức Độ
Không dùng
Thường Xuyên dùng

Tỷ Lệ

80%
20%

Có 40 (80%) sinh viên thường xuyên dùng thức uống đóng chai và 10 (20%) sinh viên
không dùng thức uống đóng chai nhiều. Điều này thể hiện nhu cầu dùng thức uống đóng chai
của sinh viên là rất cao, các doanh nghiệp tập đoàn thức uống có thể điều tra phân tích tấn
công vào thị trường béo bở này.
3.3.3 Phương tiện giúp sinh viên biết đên với sản phẩm Trà xanh Không độ

15


Khác

Bạn bè

Poster

Giới thiệu trực tiếp

Quảng cáo truyền hình
0

5

10

15

20


25

30

35

40

45

Hìn 3.3: Biểu đồ thể hiện số lượng sinh viên biết đến sản phẩm Trà xanh không độ qua từng
phương tiện
Phương tiện
Quảng cáo truyền hình
Giới thiệu trực tiếp
Poster
Bạn bè người quen giới thiệu
Khác

Tỉ lệ (%)
83.7
28.6
22.4
49
4.1

Qua điều tra cho thấy đa số sinh viên biết đến sản phẩm qua quản cáo truyển hình
(83.7%), sau đó là qua bạn bè người quen giới thiệu (49%) các phương tiện còn lại chỉ chiếm
một số lượng trung bình. Như vậy quảng cáo truyền hình và lưu truyền thông tin qua khách

hàng đang nắm giữ rất nhiều khách hàng sinh viên nhờ việc dễ dàng truyền đạt thông tin đến
người tiêu dùng và khá gần gũi với mọi người. Nhưng cũng không thể bỏ qua phương tiện
khác vì thế dựa vào từng thời điểm thích hợp để chọn phương tiện quảng cáo sao cho thỏa
đáng.
3.3.4 Sự quan tâm của sinh viên đối với quảng cáo:

16


Rất quan
Hoàn
tâm;
toàn không
6.52% Không
quan tâm;
quan6.52%
tâm;
6.52%
Quan tâm;
21.74%

Bình thường ;
58.70%
Hình 3.4: Mức độ quan tâm của sinh viên với quản cáo
Rất quan tâm;
10.59% Hoàn toàn
không quan tâm;
Quan tâm;17.37%
6.36%


Hình3. 4:Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm của sinh viên với nội
dung quảng cáo

Không quan tâm;
16.95%

Bình thường ;
48.73%

Qua biểu đồ ta thấy rằng đa số sinh viên đều cảm thấy bình thường (59%) khi xem
quảng cáo. Một số thì lại thấy quan tâm (22%). Điều này cho thấy nếu không đầu tư nhiều
vào quảng cáo thì nó sẽ không ảnh hưởng nhiều tới đối tượng khách hàng này. Vì vậy cần
phải có những chiến lược và ý tưởng độc đáo để sản phẩm có thể gây được sự chú ý.
3.3.5 Quảng cáo của sản phẩm nào khiến bạn ấn tượng nhất
Coca cola

Trà xanh 0 đô

PEPS I;
28.80%

C2

PEPSI

Coca cola;
40.40%

C2; 17.30%
Trà xanh 0

đô ; 13.50%

Hình3. 5: Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm của sv với các quảng cáo

17


Dựa số liệu cho thấy thì biểu tượng của Coca cola thu hút sinh viên nhiều hơn
(40%) các dòng thức uống còn lại. Trong khi đó Trà xanh không độ lại chỉ thu hút được có
(14%) thấp hơn tất cả các sản phẩm khác C2 (17%), Pesi (29%). Rõ ràng Number 1 nên chú
ý đến hình ảnh của sản phẩm nhiều hơn nữa để có thể thu hút đối tượng khác hàng . Hơn nữa
từ lúc ra đời đến nay quảng cáo Trà xanh không độ chưa có tính gì đột phá, ngay cả hình ảnh
thương hiệu cũng không thay đổi quá nhiều. Vì vậy Number 1 nên chú ý hơn trong công việc
quảng cáo của sản phẩm.
3.3.6 Mức độ quan tâm của khách hàng đến từng phương tiện quảng cáo

30
25
20
15
10
5
0

Hoàn toàn không quan tâm
Không quan tâm
Bình thường
Quan tâm
Rất quan tâm


Hình 3. 6: Biểu đồ thể hiện thái độ của khách hàng đối với các phương tiện quảng cáo

Bảng 3.4: Bảng thể hiện tỷ lệ mức độ cảm nhận của khách hàng với từng phương tiện quảng cáo

18


Tiêu
chí

Mức độ
Hoàn
toàn
không
quân
tâm
Không
quan
tâm52
Bình
thường4

Quảng
cáo
qua
truyền
hình
(%)
6


Qua
facebooo
k (%)

Quảng
cáo
trực
tiếp
(%)

Báo,
tạp chí
(%)

Báo
mạng
(%)

Radio
(%)

Qảng
cáo
ngoài
trời
(%)

Email,
thư
trực

tiếp
(%)

10

6

18

12

36

6

32

12

16

6

24

28

32

24


34

46

40

48

42

34

26

52

24

23

10

24

4

16

6


4

12

0

2

2

4

4

100

100

100

100

100

100

100

Quan

tâm

24

Rất
quan
tâm
Tổng

12
100

30

- 12% sinh viên rất quan tâm đến quảng cáo qua truyền hình, 24%quan tâm, 46% bình
thường, 12% không quan tâm và 6% là hoàng toàn không quan tâm. Điều đó cho thấy rằng,
Quảng cáo qua truyền hình hiện nay đang khá ảnh hưởng , đặc biệt là đối tượng sinh viên.
- 4% sinh viên rất quan tâm đến quảng cáo qua facebook, 30% cảm thấy quan tâm, 40%
cảm thấy bình thường và 16% cảm thấy tốt và 10% cảm thấy rất tốt, Có 12% sinh viên cảm
thấy rất quan tâm đến quảng cáo trực tiếp ,23% cảm quan tâm, có 48% sinh viên cảm thấy
bình thường, 6% cảm thấy không quan tâm 6% cảm thấy hoàn toàn không quan tâm.. Sinh
viên là đối tượng khác hàng tiềm năng của các doanh nghiệp, vì thế để gia tăng mức sử sản
phẩm hàng hóa, mỗi sản phẩm nên có nhiều chương trình khuyến mãi và ưu đãi đối với khác
hàng, đặc biệt là đối tượng sinh viên.
Các hình thức quảng cá còn lại chỉ tạm ở mức trung bình, Báo tạp chí, báo mạng, radio,
Email trực tiếp, đa số sinh viên đều cảm thấy bình thường,không thể tiếp cận hay tiếp cận
nhiều đến sinh viên.

19



Yếu tố khác
Quảng cáo của công ty nổi tiếng
Slogan hay
Hiện đại hợp với giới trẻ
Phù hợp với văn hóa Việt Nam
Có chuyên gia tham gia quảng cáo
Quảng cáo được phát lại nhiều lần
Hình thức đẹp, lôi cuốn
Sản phẩm có lợi cho sức khỏe
Nội dung hấp dẫn, thú vị
Cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm
Có người nổi tiếng tham gia quảng cáo
0

5

10

15

20

25

30

35

Hình3. 7: Lượng khách hàng quan tâm đến các yếu tố trong quảng cáo


Theo dữ liệu ta thấy quảng cáo hấp dẫn khi có nội dung hấp dẫn, thú vị được 31 sinh viên
bình chọn, sản phẩm có lợi cho sức khỏe được 28 phiếu bình chọn, slogan hay được 22 phiếu
bình chọn, cung cấp đầy đủ thông tin và có người nổi tiếng tham gia quảng cáo đều được 21
phiếu. Một số khác có số phiếu bình chọn ở mức trung bình như hiện đại phù hợp với giới trẻ
được 13 phiếu, quảng cáo đượcp hát đi phát lại nhiều lần 18 phiếu, hình thức đẹp lôi cuốn 11
phiếu.Còn lại ở mức thấp như phù hợp với văn hóa Việt Nam 7 phiếu, có chuyên gia tham
gia quảng cáo 5 phiếu, yếu tố khác 1 phiếu. Điều cho thấy giới trẻ quan tâm đến chất lượng
quảng cáo như nội dung thú vị, slogan hay độc đáo, có người đại diện là người nổi tiếng…
hơn là số lượng và hình thức bên ngoài của quảng cáo.
3.3.7 Nhận xét của bạn về quảng cáo của Trà Xanh O Độ
35
30
25
20
15
10
5
0

Hoàn toàn không đồng y
Đồng y

Không đồng y
Hoàn toàn đồng y

Bình thường

Hình 3.8:Nhận xét của bạn về quảng cáo của Trà Xanh O Độ


20


Bảng 3.5: Tỷ lệ nhận xét của khách hàng về quảng cáo Trà Xanh không độ

Quảng
cáo thiếu
đầu tư
(%)

Quảng
cáo khó
hiểu
(%)

Quảng
cáo
không
thực tế,
sai sự
thật,
phóng
đại (%)

Thời
gian
quảng
cáo dài
(%)


Không
cung cấp
thông tin
cần thiết
về sản
phẩm
(%)

Hoàn
toàn
không
đông ý
Không
đồng ý

4

4

6

0

6

20

28

12


14

26

Bình
thường

56

54

54

60

44

10

14

20

22

18

8


0

8

4

4

Đồng ý
Hoàn
toàn
đồng ý

Dựa vào số liệu cho thấy:
Đối với việc quảng cáo thiếu đầu tư : Đa số sinh viên đều cảm thấy bình thường với ý
kiến này, tuy nhiên phần còn lại vẫn cho thấy rằng không hẳn đồng ý với ý kiến này. Nghĩa là
mức đầu tư cho quảng cáo của Trà Xanh không độ chỉ được gọi là tạm ở mức trung bình
chưa quá chăm chút, vì vậy tập đoàn number 1 nên cân nhắc ở lĩnh vực này hơn bằng cách:
tổ chức các chương trình khuyến mãi, khách hàng thân thiết….
Quảng cáo khó hiểu: Chỉ có 14% sinh viên là cho rằng quảng cáo khó hiểu nghĩa là
86% còn lại tạm được coi là có thể hiểu được nội dung quản ít nhiều. Như vậy nội dung
quảng cáo của Trà Xanh không độ không quá khó hiểu nhưng chưa đột phá nên 54% sinh
viên đều chỉ cảm thấy quảng cáo bình thường.
Quảng cáo phóng đại sai sự thật : 54% sinh viên cảm thấy bình thường, số còn lại
đồng ý với ý kiến này nhiều hơn là bác bỏ. Phóng đại sai sự thật là lỗi hay thấy thường xuyên
ở quảng cáo không chỉ riêng Trà Xanh không độ. Tuy nhiên mức phóng đại của Trà Xanh
Không độ cũng không gọi là quá đáng vì có 20% đồng ý và 8% hoàn toàn đồng ý số còn lại
hoặc là không bình thường hoặc là không đồng ý. Công ty chỉ cần chú ý điều chỉnh thêm về
nội dung cách thức quảng các là có thể cải thiện.


21


Quảng cáo dài: Ngoài 60% sinh viên cảm thấy bình thường thì hết 22 % đồng ý và 4%
hoàn toàn đồng ý số lượng này nhiều hơn 14% sinh viên không đồng ý. Dù chỉ chiếm tổng
cộng là 26% nhưng cũng nên đáng lưu tâm điều này
Không cung cấp thông tin cần thiết về sản phẩm: Chỉ có 18% hoàn toàn đồng ý và 4%
đồng ý với ý kiến này số còn lại hoặc cảm thấy bình thường hoặc cảm thấy không đồng ý.
Thông tin về sản phẩm là thứ mà đa số người tiêu dùng quan tâm nhất khi xem quảng cáo, vì
vậy ta nên chăm chút kĩ về phần này.
3.4.8 Bạn chú ý đến yếu tố nào khi xem quảng cáo Trà Xanh O Độ
35
30
25
20
15
10
5
0



nh

th

ức

đẹ


p

id


g
un

h

ấp

dẫ

n
n
ga
lS o

y
ha

ù
Ph

h

ợp

i

vớ

l

ứa

tu

ổi

g
ôn
h
T

tin

về

sả

n


ph

m




ng

i
ườ

n
Sả

Hoàn toàn không chú y
Chú y

ế
i ti

n


ph

m

Không chú y
Rất chú y

ng



lợ


ic

ho

sứ

c

kh

ỏe
ng


s
ty

ản

ất
xu

Bình thường

Hình 3. 9: Biểu đồ thể hiện mức độ chú ý đến các yếu tố khi xem quảng cáo Trà Xanh O Độ

Bảng 3.7: Tỷ lệ mức độ chú ý đến các yếu tố khi xem quảng cáo Trà Xanh O Độ

Hình
thức đẹp

(%)

Nội
dung
hấp dẫn
(%)

Slogan
hay (%)

Phù hợp
với lứa
tuổi (%)

Thông
tin về
sản
phẩm
(%)


người
nổi
tiếng
(%)

Sản
phẩm
có lợi
cho sức

khỏe
(%)

Công
ty sản
xuất
(%)

Hoàn
toàn
không
chú ý
Không
chú ý

4

0

0

6

2

4

0

8


12

12

16

14

12

16

10

8

Bình
thường

50

52

54

32

14


38

32

40
22


Chú ý
Rất chú
ý

20

36

22

46

40

34

36

30

14


2

6

0

10

4

20

12

Dựa vào số liệu ta thấy Thông tin về sản phẩm là được chú ý nhất, chứng tỏ thông tin
của Trà Xanh Không Độ được đưa vào quảng cáo khá tốt, thu hút được sự chú ý từ khách
hàng. Tiếp theo sau đó là những lợi ích sức khỏe do sản phẩm mang lại, chứng tỏ giới sinh
viên ngày nay rất quan tâm đến thực phẩm tốt cho sức khỏe, vì vậy Tập đoàn Number 1 nên
cố gắng phát triển sản phẩm về khía cạnh này nhiều hơn, đưa những thông tin về sức khỏe
nhiều hơn vào trong quảng cáo. Được chú ý tiếp theo nữa đó là sản phẩm ohuf hợp với lứa
tuổi, tuy sản phẩm là trà xanh, ai cũng nghỉ là dành cho những người trung niên lớn tuổi,
nhưng Tập đoàn Number 1 lại cải tiến vừa mang nét truyền thống vừa mang nét hiện đại nên
đã thu hút sự chú ý của giới sinh viên ngày nay. Có người nổi tham gia cũng chính là yếu tố
gây nên sự chú ý cho sản phẩm, giới trẻ ngày nay ít nhiều gì cũng có thần tượng một hoặc
nhiều người. Mời người nổi tiếng về quảng cáo đại diện cho sản phẩm sẽ giúp sản phẩm phần
đó được nân tầm trong lòng khách hàng và lấy được sự tin cậy trong họ.
Mức chú ý với công ty sản xuất cũng chỉ ở mức khá, đa số khi xem quảng cáo người
ta sẽ chú tâm vào hình ảnh sản phẩm, nội dung quảng cáo nhiều hơn là tập đoàn công ty sản
xuất. Tuy nhiên hình ảnh thương hiệu của công ty rất quan trọng, nếu hình ảnh công ty bị sụp
đổ sẽ kéo theo là sự suy tàn của sản phẩm.

Về Slogan hay hình thức quảng cáo thì Trà Xanh Không độ đa số là được đánh giá ở
mức trung bình. Điều này cho thấy slogan hay hình thức sản phẩm chưa quá nổi bật trong
quảng cáo. Hiện nay có rất nhiều loại trà xanh đóng chai xuất hiện trên thị trường, trong khi
đó Trà Xanh Không độ đã xuất hiện cách đây khá lâu, Slogan hay hình ảnh đã quá quen
thuộc với người tiêu dùng nên cũng một phần không thể đột phá hơn nữa.
3.3.9 Sau khi xem quảng cáo Trà Xanh không độ điều gì làm bạn quan tâm, ấn
tượng?
Khác
Bạn quan tâm đến sản phẩm hơn
Ân tượng với sản phẩm, nhan hi êu
Giá cá hợp ly
Công dụng
Đơn vị sản xuất
0

5

10

15

20

25

30

Hình 3.10: Yếu tố được chú ý sau khi xem quảng cáo Trà xanh không độ

23



Sau khi xem quảng cáo, thì khách hàng ấn tượng nhất là giá cả hợp lý (24%). Vì trà
xanh không độ là sản phẩm nhằm phục vụ tất cả mọi người trên thị trường nên giá cả đặt ra
là phải thỏa mãn được nhu cầu tài chính của mọi tầng lớp lao động có thể. Như trên đã nói
khi xem quảng cáo , đa số sinh viên đều chú ý đến nội dung và những lợi ích sức khỏe mà
sản phẩm mạng lại. Do vậy sau khi xem xong quảng cáo Trà Xanh Không độ, họ bị ấn tượng
bởi Công Dụng nhiều hơn là sản phẩm nhãn hiệu, và đơn vị sản xuất chỉ được khoảng 14
phiếu. Tuy nhiên nhiêu đó vẫn chưa đủ thu hút giúp khách hàng yêu thích sản phẩm nhiều
hơn được. Bằng chức là chỉ có 10/50 phiếu là sẽ quan tâm sản phẩm hơn, số còn lại là 40
phiếu không cảm thấy được điều này. Do đó Tập đoàn number 1 cần cải thiện nhiều hơn
trong quảng cáo.
3.3.10 Trà Xanh O Độ quảng cáo ở đâu làm bạn ấn tượng nhất ?
Quảng cáo trực tiếp

11

Poster

7

Báo mạng

4

Báo, tạp chí

4

Facebook,mạng xa h ôi


18

Tivi

34
0

5

10

15

20

25

30

35

40

Hình 3. 11: Lượng sinh viên chú ý đến quảng cáo Trà Xanh không độ qua từng phương tiện quảng cáo

Ti-vi cũng là một cách quảng bá đến những khán giả “bất đắc dĩ” phải tiếp nhận thông
điệp của bạn. Sự thật là khán giả thường chuyển kênh ngay khi nhìn thấy quảng cáo. Sản
phẩm Trà Xanh không độ ra đời từ năm 2006 đến này đã hơn 10 năm tần số xuất hiện quảng
cáo khá nhiều, chính vì vậy người ta biết đến trà xanh không độ qua quảng cáo trên ti vi

nhiều mặc dù chi phí cho một đoạn quảng cáo trên TVcó thể đắt hơn nhiều so với trên các
phương tiện khác . Vì vậy hằng năm Tập Đoàn Number 1 đều chi một số tiền rất lớn để thực
hiện quảng cáo qua tivi
Quảng cáo qua facebook mạng xã hội đứng thứ 2 sau Tivi nhưng cũng gần bằng một
nửa phiếu của tivi. Bởi vì khi bạn xem tivi bạn chỉ có thể tránh né quảng cáo bằng cách bật
kênh khác, nhưng khi dùng mạng xã hội khách hàng sẽ không quan tâm dù sản phẩm gì cũng
sẽ lập tức tắt nó ngay vì họ nắm thế chủ động. Tuy nhiên Tập đoàn Number1 chi về lĩnh vực
này nhiều chỉ sau tivi nên vẫn ảnh hưởng khá nhiều nến khách hàng.
Quảng cáo trực tiếp sẽ giúp cho khách hàng tiếp thu tốt hơn, nhưng nếu như nội dung
quảng cáo không thực sự ngắn gọn xúc tích và độc đáo thì dễ làm mất thời gian và sự kiên
nhẫn của khách, và đôi khi họ sẽ cảm thấy như bị ép buộc. Điều đó dễ làm mất thiện cảm của
khách hàng. Trà Xanh Không Độ cũng hạn chế quảng bá ở phương tiện này.
Quảng cáo trên báo, Poster có lẽ là cách rẻ nhất để đến được với rộng rãi công chúng.
Song do số lượng các mẩu quảng cáo lại quá nhiều nên dễ làm cho người đọc rối mắt. Thông

24


×