Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

DSpace at VNU: HỆ THỐNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP, CÁC CHUẨN KỸ NĂNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở VIỆT NAM Nguyen Khanh Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.11 KB, 26 trang )

0
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGUYỄN KHÁNH HÒA

HỆ THỐNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP,
CÁC CHUẨN KỸ NĂNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC CƠNG NGHỆ THƠNG TIN Ở VIỆT NAM

Ngành: Cơng nghệ thông tin
Chuyên ngành: Quản lý Hệ thống thông tin
Mã số: Chun ngành đào tạo thí điểm

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Hà Nội - 2015


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tại Diễn đàn cấp cao về CNTT-TT Việt Nam năm 2013 và
ASOCIO 2014, vai trò của CNTT đã được nâng tầm thành “Phương
thức phát triển”. Với vai trò này, phát triển nguồn nhân lực CNTT sẽ
là con đường tất yếu để hình thành xã hội thơng tin, góp phần tăng
trưởng kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế thế giới, trong đó phát
triển nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao là khâu đột phá. Thực
trạng hệ thống ĐT nguồn nhân lực CNTT trong những năm gần đây
tiếp tục được duy trì, ổn định về quy mơ và hình thức ĐT, chất lượng


ĐT ngày càng được nâng cao, đặc biệt việc ĐT nguồn nhân lực
CNTT chất lượng cao đã được chú trọng. Muốn có một chiến lược
ĐT đúng đắn, phù hợp phải biết nhu cầu của thị trường, xác định rõ
hệ thống chức danh nghề nghiệp, các trình độ cho từng chức danh,
chương trình ĐT cho từng trình độ của từng chức danh tương ứng
với chuẩn kỹ năng CNTT đã xây dựng. Do vậy, việc nghiên cứu các
vấn đề về hệ thống chức danh nghề nghiệp, chuẩn kỹ năng CNTT và
vấn đề ĐT nguồn nhân lực CNTT là rất cần thiết, có tính cấp bách về
ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn. Đó là lý do tơi chọn đề tài “Hệ
thống chức danh nghề nghiệp, các chuẩn kỹ năng CNTT và giải pháp
đổi mới đào tạo nguồn nhân lực CNTT ở Việt Nam” làm luận văn
cao học chuyên ngành Quản lý Hệ thống thơng tin.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hệ thống ĐT nguồn nhân lực CNTT,
hệ thống chức danh nghề nghiệp và chuẩn kỹ năng CNTT. Phân tích
thực trạng ĐT nguồn nhân lực CNTT, từ đó đề xuất một số giải pháp
đổi mới ĐT nguồn nhân lực CNTT ở Việt Nam hiện nay.


2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hệ thống ĐT nguồn nhân lực
CNTT, hệ thống chức danh nghề nghiệp và chuẩn kỹ năng CNTT.
- Phân tích thực trạng về ĐT nguồn nhân lực CNTT ở Việt Nam
giai đoạn 2010 - 2013, đánh giá chung về thuận lợi và kết quả đạt
được, khó khăn, hạn chế và làm rõ nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất và phân tích một số giải pháp đổi mớiĐT nguồn nhân
lực CNTT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề về hệ thống chức danh nghề

nghiệp, chuẩn kỹ năng CNTT và ĐT nguồn nhân lực CNTT ở Việt
Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hệ thống chức danh nghề
nghiệp, chuẩn kỹ năng CNTT và những vấn đề chung về ĐT nguồn
nhân lực CNTT trình độ đại học, cao đẳng và đào tạo nghề chuyên
ngành CNTT ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc, phân tích - tổng hợp, diễn dịch - quy nạp, thống kê, so
sánh, tổng kết thực tiễn.
- Thu thập và xử lý thông tin, các số liệu được sử dụng trong luận
văn chủ yếu được thu thập qua các sách, bài báo, các báo cáo đánh giá,
tổng kết của Bộ TT&TT, Bộ GD và ĐT, Tổng cục Dạy nghề trực thuộc
Bộ LĐ-TB và XH và văn bản của Nhà nước.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỆ THỐNG


3
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ CHUẨN KỸ NĂNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Cơ sở lý luận về hệ thống đào tạo nguồn nhân lực CNTT
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực CNTT
Từ những cách hiểu khác nhau về khái niệm “Nguồn nhân lực”,
khái niệm nguồn nhân lực CNTT có thể định nghĩa:
Nguồn nhân lực CNTT là nguồn lực con người có trình độ, năng
lực hoặc tiềm năng (trí lực, tâm lực và thể lực) tham gia hoạt động

trong lĩnh vực CNTT để duy trì và phát triển lĩnh vực này.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Nhân lực CNTT Việt
Nam là nguồn nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp điện tử,
viễn thông, doanh nghiệp công nghiệp CNTT; nhân lực cho ứng
dụng CNTT; nhân lực cho đào tạo CNTT, điện tử, viễn thông và
người dân sử dụng các ứng dụng CNTT”
Theo “Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến
năm 2015 và định hướng đến 2020”, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
ngày 01/06/2009: “Nhân lực CNTT là nhân lực làm công tác đào tạo
về CNTT, điện tử, viễn thông; nhân lực chuyên nghiệp về CNTT,
điện tử, viễn thông làm trong các doanh nghiệp và công nghiệp; nhân
lực cho ứng dụng CNTT của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; cán
bộ, viên chức và mọi người dân sử dụng, ứng dụng CNTT.”
Theo “Quy hoạch phát triển nhân lực ngành TT&TT giai đoạn
2011-2020” Bộ trưởng Bộ TT&TT phê duyệt ngày 28/05/2012 đã
xác định về nhân lực CNTT cụ thể hơn theo hình 1.1 sau:

NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Nhân lực
CNTT

Nhân lực
đào tạo về

Nhân lực
ứng dụng


4


Hình 1.1: Các loại nhân lực CNTT
1.1.2. Đào tạo nguồn nhân lực CNTT dưới góc nhìn lý
thuyết hệ thống
• Khái niệm hệ thống đào tạo nguồn nhân lực CNTT
- Là tập hợp các thành tố (phần tử) có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Các thành tố bao gồm các cơ sở GDĐH, GD nghề nghiệp và GDTX có
ĐT nguồn nhân lực CNTT.
- Các thành tố này có tính độc lập tương đối, có vai trị, vị trí, chức năng
chun biệt, tạo thành một chỉnh thể có mục tiêu, chức năng chung là ĐT
nguồn nhân lực CNTT.
- Có cơ cấu tổ chức, vận hành, điều khiển và điều chỉnh trong môi
trường nhất định, ln có mối quan hệ tương tác với mơi trường, duy trì
cân bằng động với mơi trường XH.


5
• Mục tiêu và chức năng của hệ thống đào tạo nguồn nhân lực
CNTT
Mục tiêu được xác định từ mục tiêu chung đến mục tiêu cụ thể
từng phân hệ GD, trình độ ĐT, chương trình ĐT,... Chức năng là khả
năng “biến đổi” trạng thái của hệ thống thông qua việc thực hiện quá
trình ĐT để biến đầu vào thành đầu ra.
“Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020” ngày 01/06/2009 và Đề án “Đưa
Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT”ngày 22/09/2010 do
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã xác định mục tiêu của hệ thống
ĐT nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015, định hướng phát triển đến
năm 2020 bao gồm:
Mục tiêu chung

Mục tiêu cụ thể về đào tạo nhân lực CNTT chuyên nghiệp
Mục tiêu cụ thể về đào tạo nhân lực ứng dụng CNTT
• Đầu vào, đầu ra, trạng thái và môi trường của hệ thống đào
tạo nguồn nhân lực CNTT
Đầu vào bao gồm các thành tố cơ bản là: người học, người dạy,
CBQL, chương trình ĐT, giáo trình, CSVC, phương tiện dạy và học,
đầu tư tài chính, chính sách của Nhà nước, CTQL của Nhà nước và
nhà trường, sự tham gia của XH, điều kiện môi trường KT-XH trong
và ngoài nước. Đầu ra là chất lượng, hiệu quả ĐT. Chất lượng ĐT
nguồn nhân lực CNTT là kết quả ĐT của tồn bộ q trình ĐT (nội
dung, phương pháp ĐT, HTTC dạy và học, NCKH và phát triển CN)
và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất giá trị nhân cách, năng lực
nghề nghiệp (tri thức, kỹ năng, thái độ) của người tốt nghiệp.
Trạng thái được biểu hiện ở khả năng kết hợp giữa đầu vào và
đầu ra của hệ thống, ở chất và lượng của các thành tố đầu vào và đầu


6
ra thơng qua việc thực hiện q trình ĐT xét ở một thời điểm hoặc
khoảng thời gian nhất định. Môi trường là điều kiện cho sự tồn tại và
hoạt động của hệ thống. Giữa đầu vào và đầu ra của hệ thống ln có
mối liên hệ ngược.
Mơi trường kinh tế - xã hội
ĐẦU VÀO
- Người học, người
dạy, CBQL
- Chương trình, giáo
trình
- CSVC, phương tiện
dạy và học

- Tài chính, chính
sách, CTQL
- Sự tham gia của xã
hội
- Điều kiện KT-XH

Quá trình ĐT (ND,
PPĐT, HTTC dạy
và học, NCKH và
PTCN)

ĐẦU RA
- Chất lượng, hiệu
quả ĐT, SPĐT
(người tốt nghiệp)
+ Phẩm chất giá
trị nhân cách
+ Năng lực nghề
nghiệp (tri thức,
kỹ năng, thái độ)
- SP NCKH, dịch
vụ xã hội

Mối liên hệ ngược
Hình 1.2 : Mối liên hệ ngược giữa đầu vào và đầu ra của hệ
thống đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
1.2. Hệ thống chức danh nghề nghiệp CNTT
1.2.1. Khái niệm chức danh nghề nghiệp
Theo quy định tại Điều 8, Luật Viên chức: “Chức danh nghề
nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp

vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp.”


7
1.2.2. Hệ thống chức danh nghề nghiệp CNTT trên thế giới
Mỹ: có hơn 50 chức danh CNTT và được phân vào 11 nhóm cơng
việc nghề [Phụ lục 1, 2]. Nhật Bản: có 35 lĩnh vực chun mơn khác
nhau với chức danh tương ứng, phân vào 11 nhóm cơng việc nghề
[Phụ lục 3, 4]. Canada: các chức danh công việc của nhóm Máy tính
và Hệ thống thơng tin quản lý gồm có 34 chức danh [Phụ lục 5].
1.2.3. Hệ thống chức danh nghề nghiệp CNTT ở Việt Nam
Tháng 12 năm 2003, Hội thảo quốc gia "Xây dựng chức danh,
tiêu chuẩn công chức chuyên môn, nghiệp vụ ngành CNTT" đã được
tổ chức. Thời gian đó, trong cơ quan nhà nước mới xây dựng được
chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ cho 186 ngạch thuộc
19 ngành, nhưng chưa có chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ của ngạch công chức, viên chức chuyên ngành CNTT. Đến nay,
trong khối cơ quan nhà nước, chúng ta vẫn chưa ban hành được quy
định hệ thống, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của công chức,
viên chức chuyên ngành CNTT.
Ngày 24/11/2011 “Danh mục nghề ngành Phần mềm và Dịch vụ
CNTT” đã được VINASA công bố. Danh mục nghề VINASA được
xây dựng dựa trên Tiêu chuẩn Kỹ năng CNTT Nhật Bản và Danh mục
Chứng chỉ Châu Âu về nghề nghiệp tin học có 9 ngạch, 33 phân ngạch
và 7 bậc. Từ nửa cuối năm 2012, Bộ TT&TT đã đặt hàng với đơn vị tư
vấn hỗ trợ nghiên cứu Hệ thống chức danh CNTT trong cơ quan nhà
nước với 4 nhóm gồm 26 chức danh. Một nghiên cứu khác đã đề xuất
xây dựng 10 chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên môn CNTT
trong cơ quan nhà nước.
1.2.4. Chức danh CIO (Chief of Information Officer)

• Chức danh CIO trên thế giới: khơng chỉ ở các nước có nền
CNTT phát triển như Mỹ, Canađa, Hàn Quốc, Ấn Độ mà các nước


8
trong khu vực như Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Thái Lan và
Philippines cũng đều đã thiết lập hệ thống chức danh CIO trong cơ
quan nhà nước từ những năm 2000.
• Chức danh CIO ở Việt Nam: vấn đề chức danh CIO ở Việt Nam
đã được đề cập khoảng 10 năm nay. Theo xu thế chung của quốc tế,
việc nghiên cứu, ban hành hệ thống, tiêu chuẩn chức danh giám đốc
CNTT trong cơ quan nhà nước sẽ tạo điều kiện cho cơ sở ĐT có
hướng ĐT nhân lực cho q trình thực hiện Chính phủ điện tử.
1.3. Chuẩn kỹ năng CNTT
1.3.1. Khái niệm chuẩn kỹ năng CNTT
Trên cơ sở tìm hiểu khái niệm kỹ năng, có thể định nghĩa: Chuẩn
kỹ năng CNTT (hay chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT) là hệ thống mô tả
các kiến thức lý thuyết và kỹ năng thao tác, thực hành cần đạt được
của nhân lực hoạt động trong lĩnh vực CNTT.
Thông tư số 11/2015/TT-BTTTT ngày 05/05/2015 của Bộ trưởng
Bộ TT&TT ban hành “Quy định Chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT
chuyên nghiệp”, Điều 4, khoản 1 đã đưa ra khái niệm cụ thể hơn về
Chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp như sau: “Chuẩn kỹ
năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp là hệ thống các yêu cầu về kiến
thức và kỹ năng CNTT mà người làm việc trong lĩnh vực CNTT cần
đạt để có thể thực hiện một hoặc một nhóm cơng việc cụ thể ”.
1.3.2. Chuẩn kỹ năng CNTT trên thế giới
Tại khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, Chính phủ Hàn Quốc,
Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản đặc biệt quan tâm đến việc tổ chức ĐT,
sát hạch và đối chiếu kết quả giữa các quốc gia thông qua các chuẩn

kiến thức, kỹ năng về CNTT. [Phụ lục 6, 7, 8].
1.3.3. Quan niệm về chuẩn kỹ năng CNTT ở Việt Nam


9
Các chủ thể tham gia thị trường nhân lực CNTT có thể chia ra
làm 4 loại: Người sử dụng lao động thiết lập và sử dụng chuẩn thực
tế phù hợp nhất với mơ hình hoạt động của họ. Cơ sở đào tạo sử
dụng các chuẩn hàn lâm để ĐT nhân lực, có vai trị giúp người lao
động nâng cấp trình độ để đáp ứng các chuẩn thực tế. Người lao
động phải tự nâng cấp năng lực cá nhân của mình để đáp ứng yêu
cầu của chuẩn thực tế và chuẩn hàn lâm. Nhà nước thiết lập các
chuẩn chính thức, làm khuôn mẫu áp đặt lên các chuẩn thực tế và các
chuẩn hàn lâm.

Hình 1.3: Quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động,
người lao động và cơ sở đào tạo thông qua các chuẩn


10
Hình 1.3: Quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động,
người lao động và cơ sở đào tạo thông qua các chuẩn
1.3.4. Việc xây dựng, áp dụng một số chuẩn kỹ năng CNTT ở
Việt Nam
• VITEC: đến tháng 6/2013, dựa trên mơ hình chuẩn kỹ năng
CNTT của Nhật Bản, VITEC đã phát triển được ba chuẩn mức từ 13 (trong tổng số 7 mức) được công nhận tương đương với chuẩn của
Nhật Bản. Chuẩn Hộ chiếu CNTT, mức 1, có kiến thức tối thiểu.
Chuẩn Kỹ sư CNTT cơ bản, mức 2, trình độ mới tốt nghiệp ĐH
chuyên ngành CNTT. Chuẩn Kỹ sư Ứng dụng CNTT, mức 3, trình
độ thực hiện cơng việc độc lập, cấp chun gia CNTT.

• VINASA: đã xây dựng hệ thống tiêu chuẩn phục vụ đánh giá
nhân lực trong ngành Công nghiệp phần mềm và nội dung số. Hệ
thống VRS (VINASA Ranking System) vẫn đang trong quá trình xây
dựng, chưa được triển khai trong thực tế.VRS dự kiến bao gồm 3 hệ
thống con: Hệ thống Xếp bậc; Hệ thống Đăng ký năng lực; Hệ thống
Kiến thức nền tảng
• Hoạt động xây dựng chuẩn kỹ năng CNTT quốc gia của Việt
Nam
Tại Hội thảo “Phát triển nguồn nhân lực CNTT - chuẩn hoá kỹ
năng nhân lực CNTT” diễn ra ngày 06/06/2014, đại diện Vụ CNTT
Bộ TT&TT đã giới thiệu về hai chuẩn kỹ năng gồm: Chuẩn kỹ năng
sử dụng CNTT và Chuẩn kỹ năng CNTT chuyên nghiệp.
Ngày 11/03/2014, Bộ trưởng Bộ TT&TT đã ra Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ban hành “Quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
CNTT” và ngày 05/05/2015, Bộ trưởng Bộ TT&TT đã ra Thông tư
số 11/2015/TT-BTTTT ban hành “Quy định Chuẩn kỹ năng nhân lực
CNTT chuyên nghiệp”


11
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
CÔNG NGHỆ THƠNG TIN Ở VIỆT NAM
2.1. Quy mơ đào tạo nguồn nhân lực CNTT
2.1.1. Đào tạo bậc đại học, cao đẳng
Bảng 2.1: Quy mô ĐT nhân lực CNTT-TT bậc ĐH, CĐ (Sách
trắng CNTT&TT VN 2014 - số liệu thống kê của Bộ GD và ĐT)
Tiêu chí
- Số lượng trường ĐH,
CĐ có ĐT về CNTT,
điện tử, viễn thơng

- Chỉ tiêu tuyển sinh
ĐH, CĐ ngành CNTT,
điện tử, viễn thông

2010

2011

2012

2013

277

290

290

290

60332

64796

65501

67518

11,93


10,83

7,74

55.197

57.917

55.000

173107

169302

176614

41908

40233

42896

- Tỷ lệ tuyển sinh ĐH,
CĐ ngành CNTT, điện
12,26
tử, viễn thông (%)
- Số lượng SV ĐH, CĐ
CNTT, điện tử, viễn
56.338
thông thực tế được

tuyển
- Số lượng SV ĐH, CĐ
CNTT, điện tử, viễn 169156
thông đang học
- Số lượng SV ĐH, CĐ
CNTT, điện tử, viễn 34498
thông đã tốt nghiệp

Chú ý: chỉ xét loại hình ĐT ĐH, CĐ hệ chính quy.


12
Bảng 2.1 cho thấy: từ năm 2011-2013, số lượng trường ĐH, CĐ
có ĐT về CNTT, điện tử, viễn thơng được duy trì ổn định là 290
trường. Năm 2013, chỉ tiêu tuyển sinh ĐH, CĐ tăng gần 3.000 chỉ
tiêu (tăng nhẹ 3%) so với năm 2012, tỷ lệ tuyển sinh chiếm gần 8%
tổng chỉ tiêu tuyển sinh, có 55.000 SV ĐH, CĐ CNTT, điện tử, viễn
thông thực tế được tuyển, đạt 82%. Từ năm 2011-2013, hàng năm
có hơn 40.000 SV ĐH, CĐ CNTT, điện tử, viễn thông tốt nghiệp.
2.1.2. Đào tạo nghề
Bảng 2.2: Quy mô ĐT nhân lực CNTT-TT bậc CĐ, trung cấp
nghề (Sách trắng CNTT&TT VN 2014 - số liệu thống kê của Tổng
cục Dạy nghề)
Tiêu chí

2010

2011

2012


2013

186

113

143

228

14,81

11,74

11,97

11,37

33.631

32.632

25.527

24.569

- Số lượng trường CĐ
nghề, TC nghề có ĐT
về CNTT, điện tử,

viễn thơng
- Tỷ lệ tuyển sinh ĐT
nghề CNTT, điện tử,
viễn thông (%)
- Số lượng học viên
nghề CNTT, điện tử,
viễn thông nhập học
thực tế
Bảng 2.2 cho thấy: số lượng trường CĐ nghề, TC nghề có ĐT về
CNTT năm 2013 là 228 trường, tăng gần gấp đôi so với năm 2012.
Từ năm 2010-2013, tỷ lệ tuyển sinh ĐT nghề CNTT, điện tử, viễn


13
thông giảm, số lượng học viên nhập học thực tế giảm, năm 2013 tỷ lệ
nhập học cũng chỉ đạt 81%.
2.1.3. Đào tạo ngắn hạn
Thực tế số lượng các cơ sở ĐT, số lượng và chủng loại các chứng
chỉ quốc tế về CNTT hiện nay tại Việt Nam khá phong phú. Một số
chứng chỉ quốc tế về CNTT chuyên nghiệp phổ biến và được đánh
giá cao trong những năm gần đây như các chứng chỉ của Microsoft,
Cisco,...[Phụ lục 9]. Hiện có nhiều cơ sở ĐT phi chính quy liên kết
với nước ngồi. Bên cạnh đó là các cơ sở ĐT trong nước chun sâu
về lĩnh vực CNTT. Ngồi ra, cịn một số lượng lớn các trung tâm tin
học ĐT các khoá ngắn hạn, ĐT từ xa và ĐT trong doanh nghiệp
lớn,... Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, số lượng trung tâm ĐT
hiện nay đã phần nào đáp ứng được nhu cầu ĐT ngắn hạn trong lĩnh
vực CNTT.
2.1.4. Về cơ cấu ngành nghề đào tạo
Cơ cấu ngành nghề ĐT chưa cân đối, nhiều chuyên ngành rất

thiếu nhân lực như trong lĩnh vực phần mềm, dịch vụ CNTT, quản trị
mạng, chuyên gia bảo mật và an ninh mạng, thiếu nguồn nhân lực
chất lượng cao về lập trình di động, điện tốn đám mây, thiếu các
chun gia đầu ngành, giảng viên có trình độ cao, có đẳng cấp quốc
tế về lĩnh vực CNTT. Đặc biệt rất thiếu đội ngũ cán bộ lãnh đạo
CNTT, quản lý các dự án CNTT và các kỹ sư trưởng về CNTT.
2.2. Dự báo nhu cầu nhân lực CNTT-TT
“Quy hoạch phát triển nhân lực ngành TT&TT giai đoạn 20112020” Bộ trưởng Bộ TT&TT phê duyệt ngày 28/5/2012 đã đưa ra dự
báo về nhu cầu nhân lực CNTT đến năm 2015 và 2020.
Bảng 2.3: Dự báo nhu cầu nhân lực CNTT chuyên nghiệp đến
năm 2015 và 2020


14

Nhân lực CNTT
chuyên nghiệp

2015

2020

- Nhân lực công
nghiệp phần cứng
- Nhân lực công
nghiệp phần mềm
- Nhân lực công
nghiệp nội dung số

170.000

người
132.000
người
84.000
người

197.000
người
200.000
người
104.000
người

Tỷ lệ lao động có
trình độ
CĐ, ĐH TC,SC
trở lên
CNKT
35%

65%

70%

30%

60%

40%


Bảng 2.4: Dự báo nhu cầu nhân lực ứng dụng CNTT trong cơ
quan nhà nước và cộng đồng đến năm 2015 và 2020
Nhân lực ứng
dụng CNTT

2015

2020

- Nhân lực ứng
dụng
CNTT
trong cơ quan
nhà nước
- Nhân lực ứng
dụng
CNTT
trong cộng đồng

350.000 CB, CC, VC ở
TW, tỉnh
2.800 CB chuyên trách ở
quận, huyện
Thêm 20.000.000 người
sử dụng internet
50% dân số

11.000 CB
chuyên trách ở
xã, phường

Thêm
22.000.000
người sử dụng
internet
70% dân số

2.3. Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực CNTT


15
Qua khảo sát, thống kê, đánh giá của cơ quan quản lý, nghiên
cứu, các tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp, cơ sở ĐT trong lĩnh vực
CNTT có thể thấy ba hạn chế lớn của SV CNTT mới ra trường là khả
năng giao tiếp ngoại ngữ kém; thiếu kiến thức, khả năng tư duy và
làm việc độc lập, thiếu kỹ năng mềm; khả năng tự học, tiếp cận thực
tế chưa tốt. Có 63% SV khơng có việc làm vì thiếu kỹ năng, 70% SV
làm trái ngành với mức thu nhập thấp và chỉ khoảng 19% SV có việc
làm đúng ngành được ĐT.
2.4. Đánh giá chung về đào tạo nguồn nhân lực CNTT ở Việt
Nam giai đoạn 2010 - 2013
2.4.1. Thuận lợi và những kết quả đạt được
• Thuận lợi: từ năm 2005 cho đến nay chúng ta đã có một hệ
thống các văn bản pháp luật (Luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
đề án,...về CNTT) thể hiện các chính sách liên quan đến ĐT. Đó là
một yếu tố thuận lợi để định hướng cơng tác ĐT, duy trì tốc độ phát
triển nguồn nhân lực CNTT đạt được những bước tiến trong giai
đoạn tới.
• Những kết quả đạt được: loại hình ĐT phát triển đa dạng, hình
thức ĐT được mở rộng. Số lượng cơ sở ĐT chính quy dài hạn, chỉ
tiêu, tỷ lệ tuyển sinh hàng năm được duy trì ổn định. Số lượng cơ sở

ĐT ngắn hạn ngày càng tăng lên, số lượng và chủng loại các chứng
chỉ quốc tế về CNTT hiện nay tại Việt Nam khá phong phú. Hàng
năm, có trên 40.000 sinh viên ĐH, CĐ ngành CNTT tốt nghiệp, một
phần trong số người tốt nghiệp đã đáp ứng được những yêu cầu cao
trong khi làm việc và nghiên cứu về CNTT.
2.4.2. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
• Khó khăn: chưa có cơ chế tài chính đủ mạnh, chính sách
khuyến khích thỏa đáng tạo điều kiện thuận lợi và thu hút các thành
phần kinh tế trong tham gia ĐT nhân lực. Đặc biệt, còn thiếu các
chính sách đặc thù dành riêng cho ĐT nhân lực và ưu đãi sử dụng


16
nhân lực CNTT. Việc triển khai các cơ chế, chính sách trong ĐT
nguồn nhân lực CNTT cũng chưa theo kịp với yêu cầu thực tế phát
triển.
• Hạn chế: đào tạo chưa sát với nhu cầu thực tế, chưa theo kịp
với sự thay đổi và phát triển mạnh mẽ của công nghệ, chưa đáp ứng
được chuẩn của quốc tế, dẫn đến tình trạng thiếu hụt về cả quy mơ và
chất lượng. Số lượng thiếu, chất lượng ĐT thấp dẫn đến nghịch lý
ĐT thừa (người không đáp ứng yêu cầu) nhưng vẫn thiếu người có
khả năng làm việc.
• Ngun nhân của những hạn chế
- Đầu vào các ngành về CNTT một số cơ sở ĐT chưa cao.
- Trong các trường ĐH và cơ sở nghiên cứu về CNTT, thiếu hụt
các chuyên gia đầu ngành, giảng viên có trình độ cao, có đẳng cấp
quốc tế, khơng nhiều giáo viên, giảng viên có thể sử dụng được tài
liệu tiếng Anh.
- Chương trình ĐT, giáo trình chưa cập nhật kịp thời. Phương
pháp học, phương pháp dạy cịn bất cập. Nhiều chương trình ĐT và

cấp chứng chỉ chưa có sự liên thơng.
- Hệ thống CSVC phục vụ ĐT CNTT ở nhiều cơ sở ĐT còn hạn
chế, chậm được nâng cấp.
- Hoạt động NCKH về CNTT tại các trường CĐ, ĐH cịn hạn chế,
cịn có ít các bài báo khoa học được công bố trên các tạp chí uy tín
của thế giới.
- Cơng tác kiểm tra, thanh tra ĐT, tổ chức kiểm định chương
trình, nội dung ĐT, phương pháp giảng dạy, đánh giá hệ thống văn
bằng, chứng chỉ trong lĩnh vực CNTT chưa thực sự hiệu quả.
- Sự phối hợp giữa các cơ sở ĐT với doanh nghiệp chưa chặt chẽ.
- Công tác ĐT nguồn nhân lực CNTT chuyên nghiệp vẫn chưa có
quy định về chuẩn kỹ năng đầu ra.


17
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC TẾ
3.1. Mục tiêu và những nội dung đổi mới giáo dục đại học và
giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ
bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020 và Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
GD và ĐT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế đã xác định những
mục tiêu, nội dung đổi mới GDĐH và GD nghề nghiệp.
3.1.1. Mục tiêu cụ thể
- Đối với GDĐH, tập trung ĐT nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng
nhân tài. Hồn thiện mạng lưới các cơ sở GDĐH, cơ cấu ngành nghề
và trình độ ĐT, một số trường và ngành ĐT ngang tầm khu vực và

quốc tế.
- Đối với GD nghề nghiệp, tập trung ĐT nhân lực có kiến thức,
kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống GD nghề
nghiệp với nhiều phương thức và trình độ ĐT kỹ năng nghề nghiệp
theo hướng ứng dụng, thực hành.
3.1.2. Những nội dung đổi mới giáo dục đại học và giáo dục
nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay
Thay đổi từ hệ thống GDĐH đóng sang hệ thống GDĐH mở.
Chuyển từ ĐT theo khả năng sang ĐT theo nhu cầu XH, phù hợp với
khả năng và thế mạnh của cơ sở ĐT. Quyền tự chủ của cơ sở GDĐH
sẽ được tăng cường. Đổi mới: chương trình ĐT nhằm phát triển năng
lực và phẩm chất của người học; phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo và vận


18
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; hoạt động kiểm tra, đánh giá
chất lượng GDĐH theo hướng chú trọng đánh giá năng lực; phương
thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp đối với GD nghề nghiệp trên
cơ sở kiến thức, kỹ năng thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề
nghiệp. Thực hiện đánh giá chất lượng ĐT ở cấp độ quốc gia, địa
phương, từng cơ sở ĐT và đánh giá theo chương trình của quốc tế.
Hồn thiện hệ thống kiểm định chất lượng GD. Đa dạng hóa phương
thức ĐT. Thực hiện ĐT theo tín chỉ. Đổi mới cách tuyển dụng, sử
dụng lao động đã qua ĐT theo hướng chú trọng năng lực, chất lượng,
hiệu quả.
3.2. Một số giải pháp đổi mới đào tạo nguồn nhân lực công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thực tế
3.2.1. Đổi mới chương trình, nội dung đào tạo, phương pháp
dạy và học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nhằm đạt

chuẩn kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp CNTT
• Đổi mới chương trình, nội dung đào tạo
Chương trình ĐT ngành CNTT cần phải được xây dựng dựa trên
cơ sở yêu cầu về tiêu chuẩn của các chức danh nghề nghiệp, theo
chuẩn kỹ năng nghề nghiệp tương ứng với ngành ĐT trong lĩnh vực
CNTT. Hướng đến các chương trình ĐT quốc tế tiên tiến. Cập nhật
thường xuyên kiến thức, kỹ năng khi công nghệ thay đổi, bảo đảm sự
liên thông của các trình độ ĐT, phương thức tổ chức ĐT và giữa các
cơ sở ĐT. Định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên việc tham khảo
chuẩn quốc tế, các ý kiến phản hồi từ nhà tuyển dụng nhân lực
CNTT, người tốt nghiệp, tổ chức GD và các tổ chức khác.
Nội dung của chương trình đào tạo cần được thiết kế trên cơ sở
tích hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi ứng xử…, theo hướng
chú trọng đến khả năng thực hành nhằm phát triển năng lực người
học và đánh giá theo chuẩn đầu ra. Cần thêm các môn thực hành, quy
định rõ các đầu điểm thực hành tương ứng với những yêu cầu kỹ


19
năng đã được xác định trong chuẩn kỹ năng nghề nghiệp. Cần xem
xét việc tích hợp nội dung các khóa ĐT ngắn hạn để lấy các chứng
chỉ kỹ năng vào các mơn học và thừa nhận tương đương.
• Đổi mới phương pháp dạy và học
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực. Phát
huy tính chủ động của người học, phát triển năng lực tự học, tự
nghiên cứu và làm việc tập thể của người học. Do đó, đối với người
dạy cần: áp dụng các phương pháp dạy học có hiệu quả đối với từng
mơn học hay chuyên môn. Tạo môi trường học tập năng động, tuân
thủ các quy trình CN, thao tác mẫu để hình thành kỹ năng nghề
nghiệp cho người học. Lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học trên

cơ sở yêu cầu của các nhiệm vụ học tập. Tích hợp các phương tiện
kỹ thuật dạy học, trong đó có CNTT hiện đại.
• Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học theo cách
tiếp cận năng lực. Về cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả ĐT cần từng
bước theo các tiêu chí tiên tiến được XH và cộng đồng GD thế giới tin
cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng các kết quả đánh giá. Lấy năng
suất, chất lượng và hiệu quả lao động của người tốt nghiệp làm căn cứ
đánh giá chất lượng ĐT nguồn nhân lực CNTT.
3.2.2. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
• Đối với cơ sở đào tạo nguồn nhân lực CNTT
- Liên kết với các doanh nghiệp để nắm bắt nhu cầu thực tế của
doanh nghiệp, xu hướng công nghệ của thị trường, trên cơ sở đó có
sự nghiên cứu, hợp tác với các doanh nghiệp tham gia vào quá trình
biên soạn, điều chỉnh chương trình ĐT.
- Đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp, cần có một tổ chức xúc
tiến các mối quan hệ với doanh nghiệp.


20
- Tạo ra môi trường doanh nghiệp cho SV ngay từ khi còn trên
ghế nhà trường
- Tổ chức diễn đàn trao đổi về ĐT nhân lực CNTT, thực hiện
seminar các vấn đề công nghệ mới trong lĩnh vực CNTT.
- Thông qua các hội nghị, hội thảo cơ sở ĐT lắng nghe và tiếp
nhận sự đánh giá và góp ý từ nhà sử dụng cho “sản phẩm ĐT”, lấy ý
kiến phản hồi từ người tốt nghiệp.
• Đối với doanh nghiệp, nơi sử dụng nguồn nhân lực CNTT
- Liên kết, hỗ trợ cơ sở ĐT theo các hình thức:

+ Hỗ trợ học sinh, SV kiến tập, thực tập tại doanh nghiệp, nhận
học sinh, SV làm luận văn, đồ án tốt nghiệp.
+ Hỗ trợ các khóa huấn luyện, phụ đạo ngắn ngày ngay tại môi
trường doanh nghiệp.
+ Hỗ trợ giảng viên và học sinh, SV tìm hiểu mơi trường làm
việc thực tế.
+ Hỗ trợ thiết bị phục vụ ĐT và cùng với cơ sở ĐT thực hiện các
dự án đầu tư cho ĐT và NCKH.
- Mời giáo viên, giảng viên và học sinh, SV tham gia các buổi
seminar chuyên đề.
- Tạo cơ chế để cựu học sinh, SV làm việc tại doanh nghiệp có
liên hệ thường xuyên với cơ sở ĐT trao đổi kinh nghiệm.
- Cử chuyên gia từ các cơ quan, doanh nghiệp tham gia cùng cơ
sở ĐT thiết kế chương trình, nội dung ĐT, hỗ trợ hoặc tham gia trực
tiếp vào quá trình ĐT, tham gia hướng dẫn, chấm luận văn tốt nghiệp
và đánh giá chất lượng ĐT.
Để gắn kết giữa cơ sở ĐT với doanh nghiệp cần phát triển mạng
lưới các Trung tâm Hỗ trợ ĐT và cung ứng nhân lực ở địa phương.
3.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng mềm và
nâng cao khả năng ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh) cho học
sinh, sinh viên ngành CNTT
• Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng mềm


21
Một số phương thức ĐT kỹ năng nghề nghiệp, trong đó có kỹ
năng mềm, doanh nghiệp và cơ sở ĐT có thể áp dụng: cơ sở ĐT tự
xây dựng các chương trình ĐT kỹ năng với sự tư vấn, phối hợp với
các đơn vị tuyển dụng. Đào tạo kỹ năng theo dự án cụ thể. Kết hợp
với các cơ sở ĐT chuyên sâu ĐT các kỹ năng cho lĩnh vực ngành

nghề cụ thể. Để chuyên nghiệp hóa, các doanh nghiệp có thể ký kết
nhượng quyền ĐT với đối tác tồn cầu.
• Nâng cao khả năng ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh)
Xây dựng chương trình ngành CNTT có một thời lượng học ngoại
ngữ (tiếng Anh) đủ để đạt chuẩn theo yêu cầu. Đưa ngoại ngữ thành
môn thi tốt nghiệp bắt buộc đối với ngành CNTT. Quy định một số
môn học ngành CNTT phải học bằng tiếng nước ngoài (tiếng Anh).
Mời giảng viên người nước ngoài, chuyên gia Việt kiều tham gia
giảng dạy bằng tiếng Anh trực tiếp hoặc qua mạng cho các môn học
CNTT. Chú trọng nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh cho
giảng viên, giáo viên dạy ngoại ngữ ở các cơ sở ĐT nhân lực CNTT.
Tuyển chọn và sử dụng trực tiếp các tài liệu, giáo trình về CNTT
bằng tiếng Anh. Khuyến khích SV viết và bảo vệ đồ án, luận văn tốt
nghiệp và tiểu luận bằng tiếng Anh. Tăng số lượng các trường ĐH
giảng dạy CNTT bằng tiếng Anh và các ngoại ngữ khác. Sinh viên
có thể học để thi lấy chứng chỉ quốc tế, ngoài việc giúp SV đạt được
chứng nhận chuyên môn danh giá, có nhiều cơ hội việc làm, đồng
thời nâng cao được khả năng sử dụng tiếng Anh và các kỹ năng mềm
trong thực tế.
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán
bộ quản lý và tăng cường các điều kiện tài chính, cơ sở vật chất,
trang thiết bị học tập đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo nguồn
nhân lực CNTT
• Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ
quản lý


22
Nhà nước cần xây dựng quy hoạch, kế hoạch ĐT, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên, giảng viên, CBQL ngành CNTT, có chế độ ưu đãi,

khuyến khích đội ngũ giáo viên, giảng viên, CBQL nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ. Cơ sở ĐT CNTT cần xây dựng, thực hiện có
hiệu quả kế hoạch, chiến lược phát triển đội ngũ đáp ứng sứ mạng,
mục tiêu của nhà trường. Duy trì thường xuyên việc bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên, giảng viên để nâng cao chất lượng đội ngũ.
Việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên đối với cơ sở ĐT có
thể thực hiện theo các hình thức như định kỳ tổ chức các hội thảo
khoa học theo từng chuyên môn, chuyên đề. Thực hiện các buổi
semina về các vấn đề công nghệ mới trong lĩnh vực CNTT. Đảm bảo
định kỳ cho giáo viên, giảng viên có thời gian làm việc thực tế tại
các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp trong ngành CNTT để gắn kết
giữa ĐT và thực tiễn. Thành lập các nhóm nghiên cứu chuyên sâu
theo từng chuyên đề, học phần giảng dạy.
• Tăng cường điều kiện tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị
học tập
Nhà nước cần tăng dần mức đầu tư để khơng ngừng nâng cao,
hồn thiện và hiện đại hóa CSVC, thiết bị cho việc dạy và học. Xây
dựng cơ chế huy động các nguồn lực XH cho công tác ĐT và phát
triển nguồn nhân lực CNTT. Cơ sở ĐT CNTT cần có kế hoạch tổng
thể về sử dụng và phát triển CSVC. Chủ động thực hiện đa dạng hóa
nguồn thu từ các hợp đồng ĐT, nghiên cứu và triển khai, chuyển
giao CN, các hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh
XHH ĐT nguồn nhân lực nhằm huy động mọi nguồn lực của XH cho
ĐT nguồn nhân lực CNTT.


23
KẾT LUẬN
Công nghệ thông tin và truyền thông từ những thập niên cuối thế
kỷ trước cho đến nay đã và đang phát triển mạnh góp phần quan

trọng giải quyết những vấn đề do cuộc sống và KHKT đặt ra và
chính trong q trình đó nhiều chun ngành nhỏ mũi nhọn của nó ra
đời làm cho phạm vi ĐT và ứng dụng CNTT&TT cũng phức tạp, đòi
hỏi chất lượng cao hơn và phân loại người làm chuyên nghiệp và ứng
dụng. Từ đó hình thành nghề CNTT&TT và những chuẩn mực về nó.
Việc phân loại cho rõ hơn các nghề CNTT trong XH, xác định các
chức danh nghề nghiệp cụ thể và quy định chuẩn kỹ năng cho từng
nghề, từng chức danh là cần thiết, sẽ giúp cho việc định hướng công
tác ĐT nguồn nhân lực CNTT được tốt hơn. Nhân lực CNTT đóng
vai trị then chốt trong việc nghiên cứu, sản xuất và phát triển các sản
phẩm, dịch vụ CNTT phục vụ nhu cầu của các ngành, lĩnh vực KTXH. Mục tiêu của nhiều quốc gia và Việt Nam là phát triển đội ngũ
người làm CNTT đủ mạnh đáp ứng yêu cầu trong nước và hướng tới
xuất khẩu lao động ra khu vực và thế giới. Để đưa Việt Nam sớm trở
thành nước mạnh về CNTT và truyền thông, Thủ tướng Chính phủ
đã nêu rõ cần tập trung phát triển mạnh mẽ hơn nữa CNTT theo bốn
trụ cột, trong đó nhân lực CNTT là một trong bốn trụ cột chính cần
phải quan tâm để thúc đẩy phát triển XH bền vững và hội nhập quốc
tế. Muốn vậy, chúng ta phải đẩy mạnh công tác ĐT nguồn nhân lực,
nâng cao chất lượng ĐT và phải thực hiện đột phá mạnh vào ĐT
nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao.
Thực tế ở nước ta hiện nay, việc ĐT nguồn nhân lực CNTT đang
vấp phải nhiều vấn đề khó khăn, nhu cầu cao nhưng chất lượng
không đáp ứng yêu cầu XH. Việc ĐT chưa đáp ứng được sự thay đổi


24
nhanh chóng của cơng nghệ, các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế về
nghề nghiệp cùng các kỹ năng chuyên nghiệp, ngoại ngữ và năng
suất lao động. Giải quyết những vấn đề này cần phải thực hiện đồng
bộ hệ thống các giải pháp. Một số giải pháp đổi mới ĐT nguồn nhân

lực CNTT được tác giả đề xuất đã dựa trên cơ sở lý luận về hệ thống
ĐT nguồn nhân lực CNTT, thực trạng ĐT nguồn nhân lực CNTT ở
Việt Nam trong những năm gần đây và trên cơ sở những định hướng
đổi mới GD và ĐT nói chung, trong đó có đổi mới giáo dục ĐH và
giáo dục nghề nghiệp. Vì vậy, việc triển khai đồng bộ một số giải
pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐT nguồn
nhân lực CNTT hiện nay.
Một số đề xuất
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐT nguồn nhân lực CNTT,
các cơ quan có thẩm quyền cần:
- Hồn thiện hệ thống thông tin về ĐT và nhu cầu sử dụng nguồn
nhân lực CNTT với các chủ thể chính tham gia, trong đó cơ quan
quản lý thống kê và dự báo nhu cầu XH, các doanh nghiệp đánh giá
thực tế ĐT để vạch ra kế hoạch phù hợp với chiến lược phát triển của
mình, đồng thời các cơ sở ĐT nắm được nhu cầu của doanh nghiệp
cùng các phản hồi về chất lượng nguồn nhân lực để hoạch định kế
hoạch ĐT, xây dựng và điều chỉnh chương trình ĐT.
- Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ sở sử dụng lao động qua
ĐT trong việc tham gia xây dựng, phát triển chương trình ĐT, hỗ trợ
các điều kiện thực hành, thực tập trong hoạt động ĐT.
- Có chính sách cụ thể thu hút các chuyên gia CNTT nước ngoài
tham gia ĐT, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các khoa CNTT trong
các cơ sở ĐT được liên kết ĐT với các trường ĐH có uy tín trên thế
giới nhằm đảm bảo chất lượng nhân lực CNTT đạt chuẩn quốc tế.


×