Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Phân tích chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.77 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Đa dạng hóa sản phẩm đã và đang trở thành xu thế tất yếu trong chiến lược phát
triển của các doanh nghiệp. Các hãng điện thoại di động, các hãng xe hơi hàng năm
đều liên tục cho ra đời các sản phẩm mới với nhiều ứng dụng và thời trang hơn.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành hàng có tính cạnh tranh cao
hoặc đã bão hòa hay đa dạng hóa sản phẩm mới nhằm tương hỗ cho các sản phẩm
hiện tại. Táo bạo hơn, một doanh nghiệp mở rộng đa dạng hóa sản phẩm sang các
lĩnh vực kinh doanh mới. Cùng với sự phát triển của kinh tế hội nhập, nhu cầu của
người tiêu dùng ngày càng phong phú, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng ngày
càng gay gắt. Trong bối cảnh đó, nhiều doanh nghiệp coi đa dạng hóa sản phẩm là
giải pháp hữu hiệu nhằm làm mới mình, mở rộng thị phần và gia tăng sức cạnh
tranh. Tuy nhiên, chiến lược đa dạng hóa sản phẩm cũng ẩn chứa nhiều nguy cơ và
rủi ro mà nếu không khéo léo, doanh nghiệp cũng có thể tự đẩy mình vào tình thế
“lợi bất cập hại”. Và tổng công ty sữa Vinamilk là một ví dụ điển hình. Đây cũng là
đề tài mà nhóm 1 lựa chọn “Phân tích chiến lược đa dạng hóa của công ty
Vinamilk” tập trung làm rõ các loại hình chiến lược đa dạng hóa mà Vinamilk đã
triển khai, đánh giá hiệu quả của các chiến lược này và những năng lực cốt lõi của
Vinamilk để thực hiện chiến lược đa dạng hóa.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
1.1.

Các loại hình chiến lược

1.1.1. Khái quát các loại hình chiến lược
1.1.1.1.

Chiến lược cấp công ty


Chiến lược cấp doanh nghiệp liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô của
doanh nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng của các cổ đông. Chiến lược cấp
doanh nghiệp là một lời công bố về mục tiêu dài hạn, các định hướng phát triển của
tổ chức.


Công ty đã và đang và sẽ hoạt động trong ngành kinh doanh hoặc

những ngành kinh doanh nào?
Bao gồm chiến lược đa dạng hóa, chiến lược tích hợp, chiến lược cường độ
và các chiến lược khác (chiến lược đổi mới và và loại bỏ SBU).
1.1.1.2. Chiến lược cấp kinh doanh
Chiến lược kinh doanh liên quan tới việc làm thế nào một doanh nghiệp có thể
cạnh tranh thành công trên một thị trường (đoạn thị trường) cụ thể. Chiến lược kinh
doanh phải chỉ ra được cách thức doanh nghiệp cạnh tranh trong các ngành kinh
doanh khác nhau, xác định vị trí cạnh tranh cho các SBU và làm thế nào để phân bổ
các nguồn lực hiệu quả.


Ai? Ai là khách hàng của doanh nghiệp?
Cái gì? Nhu cầu của khách hàng là gì?
Như thế nào? Chúng ta phải khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
như thế nào để phục vụ nhu cầu của khách hàng?
1.1.1.3. Chiến lược cấp chức năng
Chiến lược chức năng liên quan tới việc từng bộ phận chức năng trong tổ

chức (R&D, Hậu cần, Sản xuất, Marketing, Tài chính,…) được tổ chức như thế nào


để thực hiện được phương hướng chiến lược ở cấp độ doanh nghiệp và từng SBU

trong doanh nghiệp. Chiến lược chức năng là một lời công bố chi tiết về các mục
tiêu và phương thức hành động ngắn hạn được các lĩnh vực chức năng sử dụng
nhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn của các SBU và mục tiêu dài hạn của tổ
chức.
Chiến lược chức năng giải quyết hai vấn đề có liên quan đến lĩnh vực chức
năng:
-

Đáp ứng của lĩnh vực chức năng đối với môi trường tác nghiệp.

-

Phối hợp với các chính sách chức năng khác nha.

1.1.2. Chiến lược đa dạng hóa
Nền tảng của chiến lược đa dạng hóa là: thay đổi lĩnh vực hoạt động, tìm kiếm
năng lực cộng sinh, công nghệ và thị trường.
Bao gồm ba loại đa dạng hóa: đa dạng hóa đồng tâm, đa dạng hóa hàng ngang,
đa dạng hóa hàng dọc.
1.1.2.1. Đa dạng hóa đồng tâm
Khái niệm: là chiến lược bổ dung các sản phẩm và dịch vụ mới nhưng có liên
quan tới sảng phẩm và dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp.
Các trường hợp sử dụng:
-

Cạnh tranh trong ngành không phát triển/ phát triển chậm.

-

Khi bổ sung các sản phẩm mới nhưng có liên quan tới sản phẩm đang


kinh doanh sẽ nâng cao được doanh số bán của sản phẩm hiện tại.
-

Các sản phẩm mới sẽ được bán với giá cạnh tranh cao.

-

Khi sản phẩm mới có thể cân bằng sự lên xuống trong doanh thu của

doanh nghiệp.


-

Khi sản phẩm của doanh nghiệp đang ở giai đoạn suy thoái.

-

Khi doanh nghiệp có đội ngũ quản lý mạnh.

1.1.2.2. Đa dạng hóa hàng ngang
Khái niệm: là chiến lược bổ sung thêm sản phẩm và dịch vụ mới cho các khách
hàng hiện tại của doanh nghiệp.
Các trường hợp sử dụng:
-

Doanh thu từ các sản phẩm hiện tại sẽ bị ảnh hưởng nếu bổ sung các

sản phẩm mới và không liên quan.

-

Kinh doanh trong ngành có tính cạnh tranh cao hoặc không tăng

trưởng.
-

Các kênh phân phối hiện tại được sử dụng nhằm tung ra sản phẩm mới

cho khách hàng hiện tại.
-

Khi các sản phẩm mới có doanh số bán hàng theo chu kỳ so với sản

phẩm hiện tại.
1.1.2.3. Đa dạng hóa hàng dọc
Khái niệm: là chiến lược bổ sung thêm hoạt động kinh doanh mới không có
liên quan đến hoạt động hiện tại của doanh nghiệp.
Các trường hợp sử dụng:

1.2.

-

Xây dựng lợi thế cạnh tranh ( phía trước, phía sau).

-

Khác biệt hóa so với các đối thủ cạnh tranh.


-

Kiểm soát các công nghệ bổ sung.

-

Cắt giảm chi phí sản xuất.

Phân tích và đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp

1.2.1. Phân tích và đánh giá các nguồn lực – năng lực




Nguồn lực: là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.

Bao gồm:
-

Nguồn lực hữu hình: vật chất, tài chính và con người…

-

Nguồn lực vô hình: công nghệ, danh tiếng, bí quyết…



Thường tạo ra lợi thế cạnh tranh dựa trên sự khác biệt hóa.




Năng lực: thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực, đã được liên kết

một cách có mục đích tại các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đạt
được mục tiêu mong muốn.
-

Năng lực được phát hiện khi có sự tương tác giữa nguồn lực vô hình

và hữu hình.
-

Năng lực thường dựa trên việc phát triển, thực hiện, trao đổi thông tin

và kiến thức thông qua nguồn lực trong doanh nghiệp.
-

Cơ sở của năng lực: kiến thức hoặc kỹ năng độc đáo của nhân viên, tài

chuyên môn, chức năng của những nhân viên này.
-

Năng lực thường được phát triển tại những khu vực chức năng chuyên

biệt hoặc là một phần của khu vực chức năng.
1.2.2. Phân tích chuỗi giá trị và năng lực cốt lõi của doanh nghiệp
1.2.2.1. Chuỗi giá trị :
-


Khái niệm: chuỗi giá trị là tập hợp một chuỗi các hoạt động có liên kết

theo chiều dọc nhằm tạo lập và gia tăng giá trị cho khách hàng.
-

Cấu trúc chuỗi giá trị:


-

Lợi nhuận của một doanh nghiệp phụ thuộc vào 3 yếu tố:



Giá trị (U) mà khách hàng nhận được từ việc sở hữu sản phẩm.



Giá (P) của sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho khách hàng.



Chi phí (C) để tạo nên sản phẩm.

-

Khai thác chuỗi giá trị có thể thực hiện dựa trên 3 phương thức:




Tối ưu hóa từng chức năng.



Tối ưu hóa sự phối hợp giữa các chức năng.



Tối ưu hóa giữa phối hợp với bên ngoài.



Hiệu quả hoạt động của chuỗi giá trị được cải thiện đồng thời bằng

cách cải thiện từng mắt xích hoặc cải thiện sự liên kết giữa các mắt xích.
1.2.2.2. Năng lực cốt lõi


-

Khái niệm: là những năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc biệt tốt hơn so

với các năng lực khác của doanh nghiệp => là nền tảng cơ sở của chiến lược phát
triển và lợi thế canh tranh của doanh nghiệp.
-

Các tiêu chuẩn xác định năng lực cốt lõi: tuân theo quy tắc VRINE


Có giá trị - Value: nguồn lực và năng lực được coi là có giá trị nếu nó


cho phép doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội hoạc đảo ngược được các
thách thức trong môi trường kinh doanh.


Hiếm – Rarity: nguồn lực hoặc năng lực hữu ích có tính hiếm tương

đối so với nhu cầu.


Khó bắt chước và không thể thay thế được – Inimitability and Non –

Substitutability: nguồn lực hoặc năng lực được coi là khó có thể bắt chước
nếu đối thủ cạnh tranh khó có thể đạt được tính giá trị và hiếm của nguồn lực
đó một cách nhanh chóng hoặc phải đối mặt với bất lợi khi làm như vậy,
được coi là không thể thay thế nếu đối thủ cạnh tranh không thể đạt được lợi
ích như vậy khi sử dụng phối hợp nguồn lực và năng lực.


Có thể khai thác được – Exploitability: là nguồn lực, năng lực mà

doanh nghiệp có thể khai thác được giá trị của nó.


Để trở thành năng lực cốt lõi, nguồn lực và năng lực của doanh nghiệp

đó phải cho phép doanh nghiệp đó:
-

Thực hiện những hoạt động trong chuỗi giá trị ưu việt hơn so với đối


thủ cạnh tranh.
-

Thực hiện hoạt động tạo ra giá trị mà đối thủ cạnh tranh không thể

thực hiện được.


CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC ĐA DẠNG HÓA CỦA CÔNG TY
VINAMILK
2.1. Giới thiệu khái quát về tổng công ty sữa Vinamilk
Vinamilk là tên viết tắtcủa công ty cổ phần sữa Việt Nam . Thành lập ngày 20
tháng 8 năm 1976, đến nay Vinamilk đã trở thành công ty hàng đầu Việt Nam về
chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong Top 10 thương hiệu
mạnh Việt Nam. Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần sữa trong nước
mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới như: Mỹ,
Pháp, Canada,… Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều DN
khác chỉ sản xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế thị trường, Vinamilk
đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ
tầng, đa dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới. Từ 3 nhà máy
chuyên sản xuất sữa là Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Vinamilk đã không ngừng
xây dựng hệ thống phân phối tạo tiền đề cho sự phát triển. Với định hướng phát
triển đúng, các nhà máy sữa: Hà Nội, liên doanh Bình Định, Cần Thơ, Sài Gòn,
Nghệ An lần lượt ra đời, chế biến, phân phối sữa và sản phẩm từ sữa phủ kín thị
trường trong nước. Không ngừng mở rộng sản xuất, xây dựng thêm nhiều nhà máy
trên khắp cả nước (hiện nay thêm 5 nhà máy đang tiếp tục được xây dựng),
Vinamilk đạt doanh thu hơn 6.000 tỷ đồng/năm, nộp ngân sách nhà nước mỗi năm
trên 500 tỉ đồng. Hiện tại công ty có trên 220 nhà phân phối trên hệ thống sản phẩm
phân phối Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống toàn quốc. Bán

hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trên toàn quốc.
Hoạt động: Sản phẩm kinh doanh chủ lực là sữa bột, sữa đặc và sữa nước với
85% cơ cấu trong tổng doanh thu. Ngoài ra, các sản phẩm sữa chua, kem của
Vinamilk chiếm 13% và các sản phẩm khác ngoài sữa chỉ chiếm 2% trong cơ cấu
doanh thu năm 2008. Các sản phẩm mang nhãn hiệu Vinamilk đều đã quen thuộc
với người tiêu dùng Việt Nam nhiều năm qua.


Vị thế và thị trường: Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu. Hiện Vinamilk
có trên 9 nhà máy sữa ở Việt Nam với công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm
và 140.000 điểm bán hàng trên khắp các tỉnh thành. Vinamilk hiện chiếm khoảng
15% trong tổng 20% thị phần của các công ty trong nước trên thị trường nội địa,
nơi đem lại trên 80% doanh thu cho công ty. Một số thị trường mới xuất khẩu chủ
yếu là Irac, Cô oét, UAE, Mandiver, Úc, Mỹ, Campuchia, Philipin.
Đối tác: Vinamilk có quan hệ lâu bền với các nhà cung cấp lớn như: Fonterra
(SEA) Pte.Ltd, Hoogwegt International BV (bột sữa), Perstima Bình Dương,
TetraPak Indochina (thiết bị) và các nông trại sữa trong nước. Phần lớn sản phẩm
của công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này
được bình chọn là một “thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương
hiệu mạnh nhất do Bộ công thương bình chọn trong nhiều năm. Vinamilk cũng
được bình chọn trong nhóm “Top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995
đến nay.
Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người, và đứng vào hàng ngũ 50 Công
ty sữa hàng đầu thế giới.
Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt
nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của
mình với cuộc sống con người và xã hội.
Sản phẩm: Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt
hàng và các sản phẩm từ sữa gồm: sữa đặc, sữa bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa

chua, phô mai và các sản phẩm khác như sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, cà
phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà chocolate hòa tan… Sản phẩm đều phải đạt
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Vinamilk cũng đã thiết lập được hệ thống phân
phối sâu và rộng, xem đó là xương sống cho chiến lược kinh doanh dài hạn. Giá cả
cạnh tranh cũng là thế mạnh của Vinamilk bởi các sản phẩm cùng loại trên thị
trường đều có giá cao hơn của Vinamilk. Vì thế, trong bối cảnh có trên 40 doanh


nghiệp đang hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong đó có nhiều tập
đoàn đa quốc gia, cạnh tranh quyết liệt, Vinamilk vẫn đứng vững và khẳng định vị
trí dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam. Trong kế hoạch phát triển, Vinamilk đã
đặt mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu sữa tươi thay thế dần nguồn nguyên liệu
ngoại nhập bằng cách hỗ trợ nông dân, bao tiêu sản phẩm, không ngừng phát triển
đại lý thu mua sữa. Nếu năm 2001, Công ty có 70 đại lý trung chuyển sữa tươi thì
đến nay đã có 82 đại lý trên cả nước, với lượng sữa thu mua khoảng 230 tấn/ngày.
Các đại lý trung chuyển này được tổ chức có hệ thống, rộng khắp và phân bố hợp
lý giúp nông dân giao sữa một cách thuận tiện, trong thời gian nhanh nhất. Công ty
Vinamilk cũng đã đầu tư 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn sữa và xưởng sơ chế có thiết
bị bảo quản sữa tươi. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của Vinamilk thường xuyên đến
các nông trại, hộ gia đình kiểm tra, tư vấn hướng dẫn kỹ thuật nuôi bò sữa cho năng
suất và chất lượng cao. Số tiền thưởng và giúp đỡ những hộ gia đình nghèo nuôi bò
sữa lên đến hàng tỷ đồng. Nhờ các biện pháp hỗ trợ, chính sách khuyến khích, ưu
đãi hợp lý, Vinamilk đã giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động nông thôn, giúp
nông dân gắn bó với Công ty và với nghề nuôi bò sữa, góp phần thay đổi diện mạo
nông thôn và nâng cao đời sống; nâng tổng số đàn bò sữa từ 31.000 con lên
105.000 con. Cam kết Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục
tiêu chinh phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu
Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ sở
vật chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường các nước WTO một cách
vững vàng với một dấu ấn mang Thương hiệu Việt Nam.

Chính vì vậy, mọi thành viên trong công ty luôn tích cực, hăng say làm việc,
đam mê nghiên cứu kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách
hàng.Sống và làm việc vì cộng đồng Với phương châm “Sống và làm việc vì cộng
đồng”, Vinamilk là một trong những công ty tổ chức nhiều hoạt động từ thiện nhất.
Năm học 2005-2006 Vinamilk đã tài trợ 1,5 tỷ đồng cho quỹ học bổng “Vinamilk
ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam” và 3 tỷ đồng trong năm học 2006-2007. Vinamilk
cũng đã trao hàng ngàn suất học bổng cho học sinh giỏi các trường trên cả nước,


phụng dưỡng suốt đời 18 bà mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng nhà tình nghĩa, tình
thương trị giá 1,1 tỷ đồng; tặng Mặt trận Tổ quốc TP HCM 120 triệu đồng xây
dựng 20 căn nhà tình nghĩa, đầu tư 2 tỷ đồng mỗi năm cho chương trình phòng
chống suy dinh dưỡng quốc gia. Và gần đây nhất là nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành
lập, công ty đã ủng hộ 7 tỷ đồng cho trẻ em nghèo, khuyết tật trên toàn quốc thông
qua Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam, ủng hộ đồng bào miền Trung bị thiệt hại bởi cơn
bão Chanchu 500 triệu đồng, ủng hộ cầu Chôm Lôm- tỉnh Nghệ An 500 triệu
đồng…
2.2. Vinamilk đã triến khai các loại hình chiến lược như thế nào? Đánh giá
hiệu quả của các chiến lược này?
Trong suốt những năm vừa qua, Vinamilk đã tập trung mọi nguồn lực để phát
triển đa dạng hóa các dòng sản phẩm sữa có chất lượng tốt, giá cả phải chăng và
phù hợp với thể trạng người tiêu dùng Việt Nam. Hiện nay Vinamilk chiếm lĩnh
khoảng 39% thị phần tổng thể.
Vinamilk đã triển khai các loại hình chiến lược: đa dạng hóa đồng tâm, đa
dạng hóa hàng ngang và đa dạng hóa hàng dọc.
Các
hình

loại Nội dung


Đánh giá hiệu quả

Nhìn nhận

chiến

lược
Chiến lược Ngoài các sản phẩm cốt Tạo lên sức tăng trưởng đột Trong những năm gần
đa dạng hóa lõi của công ty là sữa bột biến cho sản phẩm
đồng tâm

đây, thị tường này đang

và sữa nước công ty đã

-

bổ sung thêm sản phẩm

chua

mới đó là sữa đặc có
đường và sữa chua và

chiếm 90% thị phần, và nhiều công ty lớn như
sản phẩm sữa tươi TH True Milk, Mộc

chuyên biệt hóa các sản

chiếm 50% thi phần.


phẩm sữa cho từng đối
tượng phù hợp với sản

-

Sản
của

Năm

sữa cạnh tranh rất mạnh mẽ
vinamilk khi có sự xuất hiện của

phẩm

2012,

Vinamilk đã đạt doanh

Châu… công ty cần
thực hiện tốt chiến lược
về

tài

chính,

tăng



phẩm

thu xuất khẩu hơn 180 cường hoạt động R&D

- Các sản phẩm sữa

triệu USD. Trong đó, và

hoạt

động

nhau

mặt hàng sữa chua có Marketing, công nghệ

tiệt

mức tăng trưởng cao kỹ thuật sản xuất được

trùng

vinamilk

nhất, với mức 99% so đầu tư tốt để tạo được

100%

không


với năm 2011.

đường,

hương

-

tươi

khác

(Sữa

tươi

niềm tin từ khách hàng

dâu, socola, sữa

sữa về sản phẩm sữa của
tươi thanh trùng bằng mình.

tiệt

giàu

công nghệ ly tâm cách


béo

khuẩn đã thể hiện được

không

tầm nhìn vượt trội của

trùng

canxi-ít
FLEX

Sản

phẩm

đường…)

Vinamilk .

-

Sữa chua có

Thương hiệu Vinamilk

hương khác nhau

vốn đã chiếm phần lớn


như: sữa chua ăn

thị trường sữa, việc tập

susu,

chua

trung vào các sản phẩm

vinamilk PROBI,

chủ lực vừa nâng sao uy

sữa chua nha đam,

tín, vừa lấy được lòng

sữa



tin tuyệt đối của người

đường, sữa chua

tiêu dùng. Hình ảnh chú

không đường…


bò sữa của Vinamilk đã

sữa

chua

in sâu trong tiềm thức
của hàng triệu người
tiêu dùng Việt. Khi thực
hiện chiến lược đa dạng
hóa đồng tâm chính là
công ty đã biết vận


dụng lợi thế hiện có của
bản thân. Việc đa dạng
hóa sản phẩm để tăng
khả năng phục vụ và tối
đa hóa lợi nhuận trên
một phân khúc sẽ thuận
lợi hơn rất nhiều khi
doanh nghiệp đã nắm
trong tay sự thấu hiểu
và kinh nghiệm trong
việc đáp ứng nhu cầu
với phân khúc đó.


Đây là một chiến


lược hiệu quả và phù
hợp với Vinamilk

Chiến lược Trong giai đoạn 2002-

-

True

coffee, Việc phát triển một sản

hóa

hàng 2007, trước những thành

Kolac

dọc

công to lớn mà Vinamik

thoái lui khỏi thị trường

đạt được đối với các sản

-

nhanh


chóng phẩm mới hoàn toàn
không liên quan đến

trưởng liên tục về thị

nhanh sản phẩm cốt lõi cả
chóng suy giảm bởi danh nghiệp đã làm cho
không cạnh tranh được Vinamilk tốn kém chi
với các nhãn hiệu café phí khá lớn, khi mà tập

phần và lợi nhuận, Ban

lúc

phẩm chủ lực là sữa và
trước áp lực phải tăng

Moment

lãnh đạo của công ty bắt

hàng
của
như khách
Nescafe, Trung Nguyên, Vinamilk phân bố ở tất

đầu có xu hướng lấn sân

Vina-café.


sang các lĩnh vực kinh

bấy

giờ

2010 cả lứa tuổi và giới tính
nhà máy café Sài Gòn thì việc tạo thêm sản
Đến


doanh mới mà không

của Vinamilk cũng phải phẩm cafe dành cho

phải thế mạnh của mình

chuyển

là sản xuất cà phê và bia.

Trung Nguyên với giá làm,còn bia thì lại dành

-

Năm 2003,

công ty tung ra
True


Coffee,

nhưng dường như
chẳng còn ai nhớ
đến cái tên này.
-

Năm 2005,

sau khi Moment
ra đời và giành

nhượng

cho sinh viên và người đi

40 triệu đôla Mỹ.

cho tập khách hàng chủ

phẩm yếu là Nam giới ở độ
Zorok thì Vinamilk đã tuổi là trung niên. Việc
không thể tận dụng cạnh tranh với các
được hệ thống phân thương hiệu lớn sẽ rất
-

Với

sản


phối sữa hiện tại của khó khăn vì đây là
mình để phân phối mặt những tập khách hàng
hàng bia dẫn đến chi phí có sự lưạ chọn và tin
xây dựng kênh phân tưởng đối với các

được gần 3% thị

phối mới là quá cao… thương hiệu lớn.

phần, Vinamilk đã

và bản thân thương hiệu

đầu tư hẳn một

Zorok còn xa lạ với thị

nhà máy sản xuất

trường bia VN và không

cà phê vào năm

thể cạnh tranh được với

2007. Tuy nhiên,

các công ty lớn như

Moment sau đó đã


Sabeco,

nhanh chóng suy

Heiniken…Vì

vậy

giảm. Chiến dịch

Vinamilk

phải

sử dụng hình ảnh

chuyển nhượng cổ phần

của Arsenal cũng

của mình cho đối tác

thất bại. Do đó

nước ngoài vào 2009.

Vinamilk

Coffee


Việc thiếu kinh nghiệp

là một bước đi

và lợi thế cạnh tranh

ngắn hạn tốt nhất

trong một phân khúc thị

Halida,
đã


có thể vì nhà máy

trường mới đã khiến

chế biến đã hoàn

Vinamilk nhận lấy thất

thành.

bại, khó khăn thường
Tuy nhiên,

phát sinh khi việc mở


đến năm 2010 nhà

rộng chủng loại sản

máy cà phê Sài

phẩm sang những phân

Gòn của Vinamilk

khúc khác nhau như cà

cũng phải chuyển

phê cho thanh niên hay

nhượng cho Trung

bia cho nam giới…khi

Nguyên với giá

mà từng dòng sản phẩm

gần 40 triệu đô la

đòi hỏi phải có những

Mỹ.


năng lực và lợi thế cạnh

-

-

tranh khác nhau, nguồn

Về nhãn

hiệu Zorok, nhà
máy

bia

doanh

liên
giữa

Vinamik và SAB
Miller

khánh

thành năm 2007 ở
Bình Dương có
công suất ban đầu
50 triệu lít/năm.
Tuy nhiên, thật

khó có thể tận
dụng

hệ

thống

phân phối sữa của
Vinamilk hiện có

lực tri thức khác nhau
trong việc phát triển
phát triển và quản trị
khách hàng. Vinamilk
lại là chuyên về sữa còn
những sản phẩm này thì
chưa thử nghiệm và
chưa có kinh nghiệm
nên việc phát triển thêm
này chưa mang lại hiệu
quả cũng như lợi nhuận
cho công ty. Việc “đổi
mới” mang tính đột phá
của sản phẩm cần phải
có đầu tư nghiêm túc


để bán bia. Trong

vào hạ tầng cơ sở, trong


khi đó, bản thân

đó công nghệ đóng vai

SAB Miller hay

trò then chốt sẽ quyết

Zorok còn xa lạ

định chất lượng đầu ra

với thị trường bia

tốt hơn và điều này sẽ là

Việt Nam, vì thế

những khoản đầu tư tốn

Vinamilk

đã

kém nếu không muốn

chuyển nhượng cổ

nói là “gánh nặng” khi


phần

mình

tính hỗ tương và tối ưu

cho đối tác nước

về hạ tầng cơ sở để

ngoài khác vào

phục vụ sản xuất và

năm 2009.

kinh doanh thấp”

của



Đây là một chiến

lược không hiệu quả
và chưa thực sự phù
hợp.

Chiến lược


-

Mở

rộng

- Giúp vinamilk chiếm

đa dạng hóa

sang nghành giải

lĩnh khoảng 39% thị

hàng ngang

khát với tập khách

phần tổng thể

hàng hiện có

- Nâng cao doanh số bán

Bên cạnh tiếp tục tập

của sản phẩm chủ đạo.

trung vào mặt hàng sữa,


- Hiện nay, Vinamilk có

hãng còn có định hướng

hơn 200 nhà phân phối

ở rộng phát triển thị

và chiếm gần 160.000

tường sang nghành giải

điểm/300.000 điểm bán

khát với tập khách hàng

lẻ sữa trên cả nước.


hiện có của mình. Đây là Mang lại cho công ty hiệu quả
những sản phẩm nước cao, tuy là chủ lực về sữa,
giải khát có lợi cho sức nhưng với các sản phẩm có
khỏe người tiêu dùng liên quan thì công ty vẫn có đủ
như: sữa đậu nành với kinh nghiệm cũng như tiềm
nhãn hiệu Goldsoy, các lực hay năng lực cạnh tranh để
nhãn hiệu nước trái cây có thể giúp công ty vươn lên
với nhãn hiệu V- fresh, và tạo ấn tượng cũng như hình



ảnh trong mắt người tiêu
sản dùng. Không những thế, việc
phẩm chế biến từ mở rộng mặt hàng sản phẩm
sữa khác: bánh giúp công ty phát triển quy
-

Các

nhân kem sữa, sữa mô, thu nhiều lợi nhuận và tạo
chua, sữa đậu ra thêm nhiều hướng phát triển
lành, bơ, pho-mai, mới.
kem…



-

chiến lược hiệu quả.

Đầu tư mở

rộng kênh phân
phối
Khi phổ mặt hàng càng
được mở rộng, kênh
phân phối sẽ trở thành
vấn đề rất cấp thiết để
doanh nghiệp có thể tiếp
cận với người tiêu dùng
cuối cùng. Hiểu được

điều đó, trong những

Đây



một


năm qua, song song với
nỗ lực đa dạng hóa mặt
hàng, Vinamilk đã mạnh
dạn đầu tư mở rộng kênh
phân phối khắp Việt
Nam.

2.3. Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk dựa trên những năng lực cốt
lõi nào?
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, Vinamilk đã triển khai nhiều chiến
lược kinh doanh và đã đạt được những thành tựu nhất định. Để gặt hái được những
thành công đó Công ty Vinamilk đã biết cách sử dụng, phối hợp những năng lực cốt
lõi của mình vào từng loại chiến lược kinh doanh được đưa ra. Những năng lực cốt
lõi của công ty như:

 Hoạt động marketing luôn được tăng cường, củng cố được niềm tin của
khách hàng với sản phẩm.
-

Quảng cáo của Vinamilk rất có giá trị và hiếm. Trong giai đoạn khủng hoảng


kinh tế, Vinamilk đã tung ra chiến dịch quảng cáo, marketing toàn diện cho sữa
chua như một loại thức ăn thiết yếu cho sức khỏe mọi đối tượng trong gia đình. Từ
chỗ lo ngại suy giảm, sản phẩm sữa chua Vinamilk đã tăng đột biến, trở thành nhu
cầu không thể cắt bỏ, làm thay đổi cục diện của Vinamilk, biến rủi ro tiềm tàng
thành cơ hội.
-

Thay vì nói về tác dụng của sữa, việc xây dựng hình ảnh “Tình yêu của mẹ”

cho sữa bột của Vinamilk dễ chiếm cảm tình của người xem. Để chứng minh cho
người tiêu dùng về chất lượng “hàng nội địa”, Vinamilk đã bắt tay Viện dinh dưỡng
quốc gia làm một cuộc thử nghiệm lâm sàng, chứng minh sự phù hợp của sữa bột


trong nước sản xuất với thể trạng của người Việt. Hai chiến dịch quảng cáo về sữa
tươi đã được giải bạc châu Á cho quảng cáo hiệu quả nhất.
-

Sau công cuộc cải tổ thương hiệu một cách toàn diện và các chiến dịch

quảng cáo mạnh mẽ, đặc biệt cho các nhãn hàng sữa tươi, năm 2007, cuộc cách
mạng marketing của Vinamilk đã đạt được thành công khi tạo ra hình ảnh tươi mới
cho các nhãn hàng chính của mình. Người tiêu dùng ấn tượng với nhãn hiệu mới
“sữa tươi tiệt trùng 100%” có sự khác biệt rõ ràng với các nhãn sữa tươi khác.
-

Vinamilk có hai mẩu quảng cáo đứng đầu trong danh sách 10 mẩu quảng

cáo truyền hình thành công nhất dựa trên ý kiến của 22.000 người tham gia. Mẩu
quảng cáo của Vinamilk đứng đầu danh sách bình chọn có hình ảnh bong bóng với

thông điệp uống sữa Vinamilk để đóng góp 6 triệu ly sữa cho trẻ em khắp Việt
Nam. Mẩu quảng cáo thứ hai dùng hình ảnh các chú bò nhảy múa để quảng cáo cho
sữa tươi nguyên chất của Vinamilk.
-

Hoạt động truyền thông: Vinamilk đã xây dựng chiến dịch tiếp thị truyền

thông đa phương diện. Công ty quảng bá các sản phẩm trên các phương tiện truyền
thông và tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối địa
phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên khắp đất nước,
khiến cho mọi người dân đều biết đến thương hiệu Vinamilk. Chẳng hạn, thông qua
các hoạt động cộng đồng như tài trợ các chương trình trò chơi giải trí trên truyền
thông hoặc các chương trình nhân đạo, tặng học bổng cho các học sinh giỏi và tài
trợ các chương trình truyền hình vì lợi ích của cộng đồng và người nghèo, tổ chức
các chương trình hiến máu nhân đạo, chương trình 6 triệu ly sữa cho trẻ em Việt
Nam…
-

Bộ phận R&D không ngừng tăng cường, Vinamilk luôn là cái tên tiên

phong trong việc đưa ra các dòng sản phẩm mới trên thị trường. Ngày 1/3/2011 tại
Thụy Sĩ, Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã ký hợp tác quốc tế về nghiên cứu
và ứng dụng khoa học dinh dưỡng để phát triển sản phẩm dinh duỡng đặc thù cho


trẻ em Việt Nam với 3 đối tác hàng đầu Châu Âu: Tập đoàn DSM - Thuỵ Sĩ; Công
ty Lonza và Tập đoàn Chr. Hansen - Đan Mạch. Chương trình hợp tác sẽ giúp
Vinamilk ứng dụng những thành tựu khoa học dinh dưỡng tiên tiến nhất để phát
triển sản phẩm sữa đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của trẻ em Việt Nam.
- Vinamilk mở rộng thị trường trong đó lấy thị trường nội địa làm trung tâm,

đẩy mạnh và phủ đều điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ của cả
nước. Đối với thị trường nước ngoài, công ty tích cực xúc tiến quan hệ đối ngoại,
tìm kiếm thị trường mới để xuất khẩu đồng thời giữ vững thị trường truyền thống.
 Chiến lược marketing của Vinamilk rất có giá trị bởi nhờ có các chiến lược
marketing khôn ngoan mà Vinamilk đã vượt qua những đe dọa như vụ sữa nhiễm
Melamine, vụ sữa hoàn nguyên… Tại Việt Nam hiếm có một công ty nào có các
chiến lược marketing tốt như của Vinamilk.

 Hệ thống phân phối bao phủ khắp thị trường Việt Nam
Vinamilk có hơn 200 nhà phân phối và chiếm gần 160.000 điểm / 300.000 điểm
bán lẻ sữa trên cả nước. Trong 3 năm tới hang có kế hoạch phủ đầy hết 300.000
điểm bán lẻ đó.
 Hệ thống phân phối rộng lớn, chiếm trên 50% điểm bán lẻ sữa trên cả nước.
Trong thời gian tới, công ty có kế hoạch phủ đầy 100% điểm bán lẻ đó. Khiến cho
sản phẩm sữa của Vinamilk có mặt trên cả nước, hạn chế được tình trạnh tồn kho.
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công
trong hoạt động và giúp cho Vinamilk chiếm đoạt số lượng lớn khách hàng và đảm
bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
Đây chính là yếu tố khó bắt trước và không thể thay thế được, đối thủ cạnh tranh
khó lòng mà đạt được quy mô này như của Vinamilk.



Năng lực quy hoạch nguyên vật liệu
-

Do áp lực về nguồn cung rất lớn vì thế để đảm bảo nguồn cung trong 5

năm tới và chấm dứt tình trạng chất lượng sữa tươi không đảm bảo, ảnh hưởng
không tốt đến lòng tin người tiêu dùng, Vinamilk đã xây dựng các chăn trại chăn



nuôi sữa hạt nhân tại các tỉnh Tuyên Quang, Nghệ An, Lâm Đồng… với số vốn
1000 tỷ đồng. Đến năm 2016, Vinamilk sẽ tiếp tục xây dựng 3 trang trại sữa với
tổng đầu tư 1200 tỷ đồng. Quy mô trung bình mỗi trang trại là 2000 con bò sữa,
năm 2013 sẽ tăng lên 10000 con nhằm đảm bảo 45 – 50% nguyên liệu sữa. Đặc
biệt, Vinamilk đã nhập giống bò sữa HF cao sản từ Úc, New Zealand được tuyển
chọn kỹ lưỡng. Trong quá trình chăn nuôi, đàn bò được ăn cỏ, uống nước sạch và
chăm sóc sức khỏe nghiêm ngặt nên đảm bảo số lượng và chất lượng sữa cung ứng.
 Với quy mô trang trại hiện nay của Vinamilk có rất ít đối thủ cạnh tranh làm
được như vậy. Trong tương lai, Vinamilk sẽ tự chủ được nguồn nguyên liệu đầu vào
của mình.



Tiềm lực tài chính mạnh

-

Từ khi cổ phần hóa vào năm 2003 với mức vốn 1.700 tỷ đồng; đến

giai đoạn 2009 – 2010, công ty mới tiến hành tăng vốn điều lệ. Nhờ có tốc độ tăng
trưởng cao cùng với chủ trương chỉ trả cổ tức một phần trong lợi nhuận thu được,
phần còn lại dùng để tái đầu tư khiến vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên nhanh.
Trong đợt phát hành 10,7 triệu cổ phiếu cho cổ đông chiến lược vào đầu năm 2011,
Vinamilk thu được thặng dư 1.276 tỷ đồng giúp công ty gia tăng lượng tiền mặt
phục vụ cho việc mở rộng sản xuất trong thời gian tới. Lượng tiền mặt của công ty
luôn tăng theo các năm và hoàn toàn không có nợ ngân hàng.
Lượng tiền mặt của công ty Vinamilk trong những năm gần đây (từ năm 20112015):
(Đơn vị: tỷ đồng)

Năm

2011

2012

2013

2014

2015

Lượng tiền mặt

2.219

3.579

6.912

8.995

14.935


-

Khả năng thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh và thanh toán tức thì

năm 2011 ở mức rất cao, nên không có rủi ro thanh toán.

-

Cổ phiếu ổn định và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trên thị trường

chứng khoán.
 Với một nguồn tài chính dồi dào, lớn mạnh, Vinamilk có thể đầu tư vào tái cơ
cấu, tổ chức hay phát triển các sản phẩm mới, công nghệ mới…. Đây cũng chính là
năng lực mà Vinamilk có thể khai thác được.



Công nghệ mới cho việc phát triển sản phẩm

Nắm bắt được sức mạnh khoa học kỹ thuật, Vinamilk đã mạnh dạn đầu tư hàng
loạt công nghệ tiên tiến bậc nhất thế giới hiện nay vào hoạt động sản xuất. Đây là
bước đi quan trọng để doanh nghiệp tái khẳng định vị trí số một trên thị trường sữa
nước Việt Nam, đồng thời hướng đến việc chinh phục thị trường thế giới.
-

Công nghệ ly tâm tách khuẩn hiện đại nhất thế giới và lần đầu tiên

được áp dụng tại Đông Nam Á: Để phát triển dòng sản phẩm sữa tươi thanh trùng
giữ nguyên hương vị và tính an toàn cao.
-

Với cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,

Vinamilk không ngừng tìm kiếm mở rộng nguồn cung và thực hiện các chương
trình hợp tác quốc tế để có thể cung cấp những sản phẩm sữa tốt nhất cho người
tiêu dùng (NTD) Việt Nam. Từ tháng 11.2013, Vinamilk chính thức phục vụ cho

người tiêu dùng Việt Nam sản phẩm mới sữa tươi 100% nhãn hiệu Twin Cows
được

sản

xuất



New

Zealand.

Sữa tươi Twin Cows của Vinamilk được chế biến từ nguồn nguyên liệu sữa tươi
ngon nhất với công nghệ đóng gói vô trùng hiện đại theo tiêu chuẩn châu Âu, giữ
được các chất dinh dưỡng thiết yếu và giàu canxi tự nhiên, dễ hấp thu cho cơ thể.
-

Vừa qua, Vinamilk đã khánh thành nhà máy sữa lớn và hiện đại bậc

nhất Việt Nam. Đây là bước đi quan trọng để doanh nghiệp này hiện thực hóa giấc


mơ chinh phục thị trường thế giới. Tọa lạc tại khu công nghiệp Mỹ Phước 2, tỉnh
Bình Dương, nhà máy vừa đi vào hoạt động được đánh giá đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Với việc lựa chọn công nghệ của Tetra Pak, tập đoàn chuyên cung cấp các giải
pháp chế biến và đóng gói thực phẩm từ Thụy Điển, Vinamilk khẳng định khát
vọng đưa công nghệ tiên tiến trên thế giới về Việt Nam để nâng cao năng lực cạnh
tranh. Được xây dựng trong khuôn viên rộng 20ha, với vốn đầu tư ban đầu là 2.400
tỷ đồng, công suất tối đa nhà máy có thể đạt được lên đến 800 triệu lít sữa/năm.

Đây được đánh giá là con số lý tưởng có thể cung ứng toàn bộ nhu cầu sữa nước
cho thị trường Việt Nam. Với trang thiết bị hiện đại của nhà máy, Vinamilk hoàn
toàn có thể kiếm soát để chất lượng sữa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường
khó tính như Hoa Kỳ, Châu Âu.
-

Với công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, Vinamilk nghiên cứu và

phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cũng như đảm
bảo an toàn, chất lượng cho các sản phẩm. Bà Mai Kiều Liên cũng khẳng định:
“Vinamilk là một doanh nghiệp trong nước nhưng về công nghệ sản xuất và chế
biến thì không thua bất cứ một doanh nghiệp nào trên thế giới.”
 Năng lực quản trị công nghệ của Vinamilk rất có giá trị, giúp công ty nâng cao
lợi thế cạnh tranh với các đối thủ trong thị trường nội địa và mục tiêu chinh phục
thị trường thế giới, khẳng định vị thế hàng đầu của công ty trên thị trường Việt
Nam. Đây cũng là yếu tố có thể khai thác được.
2.4. Định hướng phát triển của Vinamik trong thời gian tới
“Phát triển bền vững, nâng cao vị thế ngành công nghiệp sữa Việt Nam và ghi
dấu ấn Việt Nam trên bản đồ công nghiệp sữa thế giới”
Duy trì vị thế hàng đầu với các sản phẩm cốt lõi


-

Tập trung mọi nguồn lực để phát triển đa dạng hóa các dòng sản phẩm

sữa có chất lượng tốt, giá cả phải chăng và phù hợp với thể trạng người tiêu dùng
Việt Nam.
-


Xây dựng, mua lại các nhà máy chế biến sữa gần với các vùng nguyên

liệu: 12 nhà máy với tổng công suất 677.150 tấn/năm; năm 2012 Vinamilk tiếp tục
đầu tư và cho đi vào hoạt động Nhà máy sữa bột với công suất 54.000 tấn/năm, nhà
máy sữa nước Bình Dương với quy mô lớn nhất và hiện đại nhất Đông Nam Á.
-

Đẩy mạnh đầu tư vào dòng sữa tươi thanh trùng bằng công nghệ ly

tâm tách khuẩn iện đại nhất thế giới và lần đầu tiên được áp dụng ở Đông Nam Á.
Cơ cấu, tổ chức lại doanh nghiệp:
Sau thất bại chiến lược kinh doanh: True coffee, Kolac, bia Zorok, lãnh đạo công
ty đã:
-

Nhìn nhận lại thị trường.

-

Điều chỉnh hoạt động kinh doanh bằng cách tái cấu trúc doanh nghiệp.

-

Lược bớt một số nhóm mặt hàng không có hiệu quả.

Đa dạng hóa sản phẩm: tăng trưởng liên tục về thị phần và lợi nhuận.
-

Phát triển ngành nước giải khát có lợi cho sức khỏe: sữa đậu nành


Goldsoy, các loại nước ép trái cây V-fresh. Chính sách này đã giúp mở rộng mặt
hàng cho công ty.
Phát triển kênh phân phối: tiếp cận người tiêu dùng cuối cùng.
-

Đầu tư phân phối bao phủ khắp thị trường Việt Nam: 3 năm tới sẽ phủ

đầy hết 300.000 điểm bán lẻ. Đây chính là bước đi quan trọng nhằm đảm bảo các
sản phẩm sữa của Vinamilk sẽ có mặt trên tất cả các khu vực thị trường trên cả
nước và hạn chế tình trạng tồn kho. Hiện tại, Vinamilk đã rất thành công với chính
sách đại lý này.


Tự chủ nguyên liệu đầu vào: đảm bảo số lượng và chất lượng cho nguồn nguyên
liệu sữa tươi.
-

Chủ trương xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa hạt nhân tại

Tuyên Quang, Thanh Hóa, Bình Định, Nghệ An, Lâm Đồng với số vốn 1000 tỷ
đồng.
-

Năm 2016, tiếp tục xây dựng 3 trang trại tại Tây Ninh, Đắc Nông, Hà

Tĩnh với mức tổng đầu tư trên 1200 tỷ đồng.
-

Nâng cao chất lượng đầu vào: nhập 4000 con bò giống từ Úc và New


Zealand và chăn nuôi với quy trình nghiêm ngặt.
Củng cố nguồn lực tài chính:
-

Cổ phần hóa từ năm 2003 với mức vốn 1700 tỷ đồng. Đầu năm 2011,

công ty đã phát hành 10,7 triệu cổ phiếu cho cổ đông chiến lược thu thặng dư 1276
tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2011 lượng tiền mặt là 2219 tỷ đồng và đến cuối năm
2015 đã đạt tới lượng tiền mặt 14.935 tỷ đồng.Với nguồn lực tài chính ổn định
nhằm đảm bảo cho việc thực thi chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng sản
xuất của công ty. Cho đến nay, cổ phiếu của công ty luôn được đánh giá là một
trong những cổ phiếu ổn định và hấp dẫn đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán.
 Mục tiêu: lọt vào top 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới đạt doanh thu 3 tỷ đô
la Mỹ.
Định hướng chiến lược 2010 – 2015, tầm nhìn năm 2020, với mục tiêu đưa
Vinamilk trở thành tập đoàn sản xuất sữa lớn của Việt Nam và khu vực. Với chủ
trương đưa công nghệ mới nhất, hiện đại nhất, tiên tiến nhất vào quá trình sản xuất,
nhằm tạo sản phẩm đạt chất lượng quốc tế, cạnh tranh với các nhãn hiệu sữa nổi
tiếng trên thế giới, công ty đã quyết định đầu tư xây dựng nhà máy sữa bột trẻ em
việt nam, với quy mô xây dựng 60.000 m2 và được thiết kế có công suất 54.000 tấn


×