Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

TCCB V v Huong dan cong tac to chuc can bo va xay dung doi ngu NG CBQLGD nam hoc 2013 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.57 KB, 9 trang )

UBND TỈNH HÀ TĨNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 1229/ SGDĐT-TCCB

Hà Tĩnh, ngày 11 tháng 10 năm 2013

V/v Hướng dẫn công tác tổ chức cán bộ
và xây dựng đội ngũ NG, CBQLGD

Kính gửi:
- Các trường THPT, PTDTNT Hương Khê;
- Các phòng Giáo dục và Đào tạo;
- Trung tâm BDNVSP&GDTX tỉnh, DN-HN&GDTX cấp huyện.
Quán triệt Chỉ thị số 3004/CT-BGDĐT ngày 15/8/2013 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013-2014, căn cứ Văn
bản số 5735/BGDĐT-CNG&CBQLCSGD ngày 21/8/2013 của Bộ GDĐT Hướng
dẫn nhiệm vụ năm học 2013-2014 về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục (NG&CBQLCSGD), Sở GDĐT hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ tổ chức cán bộ (TCCB), xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục năm học 2013-2014 như sau:
I. Giải thích từ ngữ.
Để tiện theo dõi, trong văn bản này, quy ước như sau:
- Các nhà trường, trung tâm DN-HN&GDTX, KTTH, HN cấp huyện, trung
tâm BDNVSP&GDTX tỉnh gọi chung là nhà trường, Ban Giám hiệu, Ban Giám đốc


trung tâm gọi chung là Ban Giám hiệu, Hiệu trường, Giám đốc trung tâm gọi chung
là Hiệu trưởng;
- Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm gọi chung
là Điều lệ nhà trường;
- Viết tắt một số từ: Mầm non (MN), tiểu học (TH), trung học cơ sở (THCS),
trung học phổ thông (THPT).
II. Phương hướng chung.
1. Nghiêm túc thực hiện điều lệ trường MN, TH, THCS, THPT và trung tâm
về tổ chức về hoạt động của bộ máy nhà trường: Ban Giám hiệu, Hội đồng trường,
Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn và các hội
đồng khác do Hiệu trưởng thành lập, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể
trong trường nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lí giáo dục.
2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ NG&CBQLCSGD các cấp học, ngành học đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất
lượng (theo Chuẩn giáo viên, CBQLCSGD Bộ GDĐT đã ban hành), tâm huyết,
1


trách nhiệm, gắn bó với nghề, đáp ứng yêu cầu đổi mới mới căn bản và toàn diện sự
nghiệp GDĐT, từng bước hạn chế những bất hợp lý về cơ cấu.
III. Nhiệm vụ cụ thể.
1. Tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ, viên chức. Trên cơ sở quy định hiện hành
của Chính phủ, của UBND tỉnh, văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT và Sở GDĐT,
Hiệu trưởng nhà trường:
1.1. Rà soát việc xây dựng, thành lập các tổ chức theo cơ cấu, thành phân,
chức năng, nhiệm vụ được quy định trong điều lệ nhà trường;
Căn cứ điều kiện thực tiễn của từng đơn vị, trên cơ sở quy định của điều lệ
nhà trường và yêu cầu cụ thể của từng công việc, Hiệu trưởng xem xét việc thành lập
thêm các hội đồng tư vấn hoặc bố trí giáo viên, nhân viên làm một số nhiệm vụ phù
hợp nhằm giúp Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện tốt chủ trương, kế hoạch đã xây dựng

đầu năm học. Nhiệm vụ, thành phần và thời gian hoạt động của các tổ chức, cá nhân
này do Hiệu trưởng quy định nhưng phải công khai cho toàn thể CBQL, giáo viên
(GV), nhân viên (NV) biết.
1.2. Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng:
+ Việc thành lập, chế độ sinh hoạt tổ và bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên
môn, tổ văn phòng: Theo quy định của điều lệ nhà trường từng cấp học, ngành học,
không để quy mô tổ quá nhỏ; Hiệu trưởng nhà trường bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó là
những người đạt Chuẩn giáo viên do Bộ GDĐT quy định ở mức cao nhất, được tập
thể tổ thừa nhận, suy tôn, đề nghị bằng văn bản; không bổ nhiệm 01 người giữ một
chức vụ quản lý tổ quá 5 lần liên tiếp nếu trong tổ đang còn người đủ tiêu chuẩn nói
trên.
+ Hiệu trưởng chọn, cử 01 thành viên Ban Giám hiệu sinh hoạt tại tổ văn
phòng; phân công các thành viên khác phụ trách và chỉ đạo một số tổ và sinh hoạt tại
một tổ chuyên môn;
+ Nhân viên thư viện, thiết bị - thí nghiệm sinh hoạt tại tổ văn phòng. Khi cần
thiết, Hiệu trưởng chỉ đạo nhân viên về sinh hoạt tại tổ chuyên môn theo nhu cầu
công việc;
1.3. Về Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với
trường tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trường): Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ
chức, nhiệm vụ và quyền hạn, hoạt động của Hội đồng trường theo quy định của
điều lệ nhà trường mỗi cấp học, ngành học hiện hành.
1.4. Chỉ đạo kiện toàn ban “Vì sự tiến bộ phụ nữ” của đơn vị (nếu có thay đổi
nhân sự), xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ năm học
2013-2014 theo kế hoạch hoạt động của Sở; sơ kết, tổng kết, báo cáo cuối kỳ, cuối
năm theo yêu cầu của cơ quản quản lý.
2. Xây dựng và phát triển đội ngũ.
2


Tập trung chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ sau:

2.1. Về giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống:
Tổ chức sáng tạo, nghiêm túc, hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi
đua của Sở và Công đoàn giáo dục gắn với việc rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống của CBQL, GV, NV và các hoạt động thi, giao lưu, thăm quan, học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm cho CBQL giỏi, GVCN giỏi, Bí thư Đoàn trường giỏi, Tổng
phụ trách Đội giỏi, GV giỏi, nhân viên thư viện giỏi…;
2.2. Về phân công, bố trí đội ngũ:
- Có phương án phân công, bố trí hợp lý đội ngũ CBQL, GV, NV hiện có để
phát huy hết khả năng của mỗi cá nhân và tính cộng đồng trách nhiệm của họ trong
tập thể; cập nhật thông tin, nắm chắc tình hình đội ngũ (phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, sở trường, năng khiếu, tâm tư,
nguyện vọng cá nhân) để báo cáo kịp thời và tham mưu với Sở một số chính sách
phù hợp trong phân công, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ; triển khai tuyên
truyền và thực hiện đúng Luật viên chức, Luật Lao động, Luật bảo hiểm…hiện hành
và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện các Bộ Luật này (tìm kiếm
trên internet bằng công cụ google) đối với CBQL, GV, NV trong đơn vị;
- Chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được giao hàng tháng,
cuối mỗi học kỳ và cả năm học đối với mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên;
2.3. Về đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ:
2.3.1. Giới thiệu đi đào tạo:
- Nâng chuẩn chuyên môn/nghiệp vụ: Chọn viên chức hàng năm đạt từ loại
khá trở lên về phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn/nghiệp vụ (được tập thể tổ
thừa nhận, xếp loại), có cam kết bằng văn bản phục vụ ít nhất 2 lần thời gian đào tạo
theo quy định của Chính phủ tại đơn vị đang công tác (trong hay ngoài kế hoạch của
UBND tỉnh đều phải cam kết), hoàn thành nhiệm vụ được giao, không vi phạm kỷ
luật viên chức. Trường hợp đặc biệt, điều động do nhu cầu công việc khi chưa hết
thời gian phục vụ sau đào tạo, phải được Hội đồng trường đồng ý bằng văn bản;
- Đào tạo nghiệp vụ QLGD (cấp bằng ĐH, ThS, TS QLGD): Phải chọn người
thuộc diện quy hoạch CBQL đơn vị giai đoạn 2010-2015 và 2015-2020; có cam kết
phục vụ tại đơn vị đang công tác như đào tạo nâng chuẩn nói trên và chấp hành

quyết định điều động sau khi được bổ nhiệm;
2.3.2. Bồi dưỡng:
- Xác định tự bồi dưỡng thường xuyên về phẩm chất chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ là trách nhiệm của mỗi CBQL, GV, NV trong nhà trường/cơ sở giáo dục.
Hiệu trưởng nhà trường phải nhận thức rõ, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và
quyền hạn của mình được quy định trong điều lệ nhà trường do cấp có thẩm quyền
ban hành và Quyết định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức,
3


viên chức của UBND tỉnh. Đồng thời, tổ chức thông tin, phổ biến điều lệ (quy chế),
quán triệt để CBQL, GV, NV hiểu và nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định, ứng xử đúng về hành vi, ngôn ngữ, trang phục, các hành vi không được làm
của mình, tìm hiểu đầy đủ những nội dung quy định của Chính phủ, của Ngành về
quyền, nghĩa vụ, khen thưởng và xử lý vi phạm liên quan đến cá nhân. Từ đó, mỗi
CBQL, GV, NV xác định đúng những việc phải làm, cần làm, nên làm, những việc
không được làm trong nhà trường, cộng đồng, ngoài xã hội.
- Các đơn vị thường xuyên rà soát, nắm chắc dữ liệu đối tượng cần BDTX về
chuyên môn, nghiệp vụ; tuyệt đối tránh tình trạng rà soát sơ sài, nắm không đủ thông
tin, đề xuất không đủ, không đúng đối tượng cần bồi dưỡng;
- Căn cứ kết quả đánh giá CBQL, GV theo Chuẩn, kết quả đánh giá phẩm
chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên văn phòng năm học trước, Hiệu
trưởng đề xuất nội dung, đối tượng, thời lượng BDTX lên cơ quan quản lý giáo dục
(phòng GDĐT đối với trường MN, TH, THCS, Sở GDĐT đối với trường THPT,
trung tâm) để Sở tổ chức các lớp BDTX cho CBQL (đương chức và thuộc diện quy
hoạch), nhân viên văn phòng các đơn vị.
- Sau khi kết thức khóa đào tạo, bồi dưỡng, CBQL, GV, NV phải báo cáo kết
quả (bản sao có công chứng văn bằng, chứng chỉ) cho Hiệu trưởng nhà trường,
sở/phòng GDĐT. Kết quả bồi dưỡng sẽ là một căn cứ quan trọng để bảo vệ quy
hoạch và đề bạt, bổ nhiệm cán bộ quản lý các cấp.

2.3.3. Sử dụng đội ngũ:
- Phối hợp với tổ chức công đoàn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
CBQL, GV, NV các nhà trường và cơ sở giáo dục;
- Các phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ của
mình, chủ động tham mưu cho UBND cấp huyện, Sở Nội vụ, Sở GDĐT kế hoạch
tuyển dụng, sử dụng hợp lý để đảm bảo đội ngũ nhân lực ngành giáo dục địa
phương, đơn vị ngày càng đáp ứng yêu cầu đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu
chuyên môn ở các cấp học, ngành học, nâng cao chất lượng đội ngũ, chú trọng tuyển
dụng đội ngũ GV, NV mầm non có chất lượng (để thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ
em 5 tuổi) và đội ngũ GV tiếng Anh cho các cấp học theo Đề án dạy học ngoại ngữ
đến năm 2020;
- Chuẩn hóa hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin nhân lực toàn Ngành. Tích cực
triển khai nhập dữ liệu, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu điện tử (phần mềm PMIS)
về đội ngũ NG, CBQL, NV từ sở/phòng đến các nhà trường/trung tâm; các nhà
trường, cơ quan quản lý giáo dục rà soát, bổ sung đầy đủ, chính xác hồ sơ liên quan
đến mỗi cá nhân từ khi được tuyển dụng đến nay; cập nhật kịp thời thông tin vào hệ
thống cơ sở dữ liệu (PMIS), quản lý hồ sơ công chức, viên chức theo quy định;
- Hiệu trưởng nhà trường, Trưởng phòng GDĐT chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác đánh giá CBQL, GV theo Chuẩn đảm bảo khách quan, công bằng, được
đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh ghi nhận; gắn kết chặt chẽ việc đánh giá CBQL,
4


GV, NV với công tác thi đua khen thưởng, xử lý vi phạm để sàng lọc, phân công
nhiệm vụ phù hợp; chuyển đổi, sắp xếp công việc hợp lý cho những GV không đạt
Chuẩn; quy hoạch CBQL của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng của đơn vị và giới
thiệu cán bộ quy hoạch cho Ngành; quyết định hoặc đề nghị cơ quan quản lý thực
hiện quy trình, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức CBQL
kịp thời, đúng quy định.
Trưởng phòng GDĐT chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác đánh giá, phân

loại công chức đối với cán bộ, chuyên viên theo năm học theo quy định hiện hành,
đảm bảo phát huy hết năng lực, trách nhiệm của công chức trong việc thực thi công
việc được giao.
- Hiệu trưởng nhà trường, Trưởng phòng GDĐT bố trí những người có trình
độ cao, có năng lực thực sự vào vị trí việc làm phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi để họ
cống hiến, đồng thời tổ chức đánh giá, ghi nhận đóng góp của đối tượng này đối với
tập thể đơn vị và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên vào cuối năm học.
2.3.4. Về thực hiện chế độ, chính sách.
Các nhà trường, các phòng GDĐT:
- Cần đặc biệt quan tâm đến việc tổ chức tuyển truyền, phổ biến và thực hiện
đủ, đúng, kịp thời các chế độ, chính sách về lương và phụ cấp theo lương, chế độ
làm việc, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN), chính sách dân số, sinh đẻ có kế hoạch, thôi việc, nghỉ ngơi…. hiện hành
của nhà nước, của địa phương đối với CBQL, GV, NV trong ngành giáo dục; đồng
thời có các biện pháp thích hợp để phòng ngừa và xử lý dứt điểm những sai sót, vi
phạm về chế độ, chính sách của người lao động; đồng thời tích cực rà soát, thực hiện
hoặc kiến nghị (qua Sở GDĐT) điều chỉnh các chế độ, chính sách hiện hành đối với
CBQL, GV, NV trong các nhà trường (nếu nhận thấy không còn hợp lý); đồng thời
tích cực tham gia, đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản liên quan đến chế độ, chính
sách của CBQL, GV, NV theo hướng dẫn của Sở;
- Phổ biến đầy đủ, chi tiết đến các đối tượng liên quan về chủ trương, chính
sách điều động, luân chuyển CBQL, GV, NV theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 158/2007/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn thực hiện của Bộ Nội vụ,
Bộ GDĐT, các Bộ, Ngành liên quan và UBND tỉnh để CBQL, GV, NV rõ, nhận thức
đúng trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước;
- Quản lý chặt chẽ đội ngũ gắn liền với thực hiện biên chế, quỹ tiền lương và
chính sách tiền lương, BHXH theo Luật Lao động, Luật BHXH, Luật BHYT, Luật
Công đoàn… hiện hành và các Nghị định của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn
thực hiện của các Bộ liên quan;

- Phối hợp tích cực với BHXH cấp huyện để khắc phục hết những sai, sót, bất
hợp lý trong sổ BHXH của cán bộ, viên chức; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan để giải quyết kịp thời, dứt điểm những bức xúc, khiếu nại, tố cáo của NG,
5


CBQLCSGD, NV về những vấn đề liên quan đến quyền lợi, chế độ, chính sách theo
quy định hiện hành. Đặc biệt quan tâm, chú ý tới các đối tượng đang công tác tại
vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, đối tượng thuộc diện chế độ chính
sách, là người dân tộc thiểu số, là nữ có hoàn cảnh khó khăn, là người có năng lực và
trình độ thực sự…
- Tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chế độ
chính sách đối với CBQL, GV, NV tại các đơn vị thuộc quyền quản lý; có chính sách
khuyến khích thu hút người giỏi, tạo điều kiện để họ phấn đấu cống hiến, trưởng
thành.
3. Thực hiện đầy đủ, đúng hạn chế độ thông tin báo cáo.
- Từ năm học 2013-2014, các báo cáo số liệu liên quan đến TCCB và CNQL,
NG, NV trong ngành do Văn phòng yêu cầu bằng văn bản để thống nhất tổng hợp,
lưu giữ toàn ngành. Các đơn vị báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm), báo cáo đột xuất
và báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan quản lý đúng thời gian, biểu mẫu quy định,
đủ thông tin;
- Báo cáo cập nhật thông tin nhân sự (PMIS) có tại thời điểm cuối tháng trước
vào ngày 03 tháng tiếp theo;
- Báo cáo định kỳ danh sách đội ngũ ốm đau dài, không làm việc vào tháng 10
và tháng 5 trong năm học.
IV. Tổ chức thực hiện.
Căn cứ nội dung hướng dẫn trong Công văn này, các phòng GDĐT, các đơn vị
trực thuộc, các trung tâm thuộc cấp huyện xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực
hiện. Trong quá trình triển khai có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Sở
GDĐT (qua phòng TCCB, địa chỉ email: hoặc

, ĐT: 3858729) để chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết kịp thời.
Sở gửi kèm theo Công văn này 2 phụ lục:
Phụ lục 1. Kế hoạch công tác TCCB-NG năm học 2013-2014;
Phụ lục 2. Một số văn bản hiện hành liên quan TCCB, CBLLCSGD, GV, NV
(sẽ đưa lên Website của Sở thành file riêng trong thời gian tới).
Nơi nhận:
-

Như trên;
Vụ TCCB, Cục NG&CBQLCSGD-Bộ GDĐT;
Sở Nội vụ (để phối hợp);
Lãnh đạo Sở, TTCĐ Ngành, các TP Sở;
Web của ngành;
Lưu: VT, TCCB (4).

GIÁM ĐỐC
(Đã ký)

Trần Trung Dũng
Phụ lục
(kèm theo Công văn số 1229/SGD ĐT-TCCB ngày 11/10/2013 của Sở GDĐT)

6


I. Kế hoạch công tác năm học 2013-2014 về TCCB, NG&CBQLGD.
1. Xem xét thực hiện hàng tháng:
TT
Nhiệm vụ
1.1 Nâng lương thường xuyên

1.2

Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại CBQL,
nhân viên kế toán

1.3

Làm hồ sơ, thủ tục, quyết định
hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định việc giải quyết chế
độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí,
tử tuất, BHXH...cho người lao
động.
Hướng dẫn hồ sơ, làm thủ tục,
quyết định hoặc trình cấp có
thẩm quyền quyết định việc
công nhận hết tập sự, bổ nhiệm
ngạnh cho viên chức khi đến hạn
Rà soát, bổ sung, báo cáo định,
kỳ thông tin nhân sự (PMIS)

1.4

1.5
1.6

1.7
1.8


Yêu cầu
Hoàn thành chậm nhất 30 ngày sau khi nhân sự
đến hạn nâng lương, không trình trước hạn
Lập hồ sơ theo quy định tại QĐ 27/2003/QĐ-TTg,
Thông tư Liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV
ngày 15 tháng 6 năm 2005 của liên bộ: Bộ Tài
chính – Bộ Nội vụ; Hướng dẫn liên ngành số 01
HDLN/SNV-STC ngày 02 tháng 3 năm 2006 của
liên sở: Sở Nội vụ - Sở Tài chính Hà Tĩnh, trình
cấp có thẩm quyền trước khi đến hạn 3 tháng, ban
hành quyết định chậm nhất trước 01 ngày đến hạn.
- Liên hệ với BHXH cấp huyện để được hướng
dẫn làm đúng quy trình, chế độ và kịp thời, không
để thiệt thòi quyền lợi người lao động.
- Quy trách nhiệm cá nhân nếu để chậm trễ, sai
sót.
- Theo quy định tại Nghị định 29/2012/NĐ-CP về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Quy trách nhiệm cá nhân nếu để chậm trễ, sai
sót.

- Chính xác, kịp thời, đầy đủ;
- Quy trách nhiệm cá nhân, người đứng đầu nếu để
chậm trễ, sai sót..
Kiểm tra, thanh tra công tác - Đơn vị chuẩn bị đầy đủ hồ sơ liên quan;
tuyển dụng, quản lý, sử dụng và - Phòng TCCB (hoặc Thanh tra) thông báo trước
thực hiện chính sách đối với đội lịch đến đơn vị
ngũ tại các phòng GDĐT, đơn vị
trực thuộc (có thể phối hợp với
Thanh tra).

Tìm hiểu cán bộ đương chức và Phòng TCCB chủ động thời gian, chủ trì, phối hợp
dự nguồn tại huyện (TX, TP).
với cấp ủy địa phương thực hiện.
Thu hồ sơ nâng lương trước thời - Theo lịch quy định của phòng/sở GDĐT;
hạn
- Quy trách nhiệm cá nhân nếu để chậm trễ, sai
sót.

2. Kế hoạch hoạt động khác trong năm học:
Thời
gian

Nội dung công tác chủ yếu

7


Hoàn thiện các báo cáo đầu năm; tổng hợp cơ sở dữ liệu đào tạo, bồi dưỡng,
DSKHHGĐ.
- Xin ý kiến góp ý của các đơn vị về quy chế chọn CBQL để thực hiện thí điểm;
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ TCCB, nhà giáo năm học 2013-2014;
- Tổ chức hội nghị triển khai công tác TCCB, nhà giáo.
- Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thực hiện cân đối, điều chuyển giáo
viên TH, THCS theo CV 2615 của UBND Tỉnh;
- Báo cáo kết quả xếp lương đợt I, triển khai xếp lương GVMN đợt II và soát xét
danh sách đội ngũ bậc học MN.
- Phối hợp với BHXH tỉnh hướng dẫn, triển khai truy thu đóng BHXH theo Công
văn 3658 của BHXH Việt Nam; tổng hợp và thống kê truy thu BHXH đối với
Tháng GVMN.
10/2013 - Soát xét, tổng hợp, số liệu trường lớp, học sinh, đội ngũ đầu năm học 20132014 theo yêu cầu của Văn phòng Sở.

- Phối hợp các đơn vị liên quan, xây dựng kế hoạch biên chế năm 2014.
Thông báo về kết quả kiểm tra, đánh giá CSDL PMIS các đơn vị năm học 20122013, hướng dẫn và kế hoạch kiểm tra các đơn vị còn lại.
Soát xét, khắc phục sai, sót của sổ BHXH và duyệt biên chế - quỹ tiền lương thời
điểm 01/10/2013.
Thực hiện kế hoạch kiểm tra, chuyển đổi trường MNBC sang công lập
Họp Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh, họp triển khai ở các đơn vị.
Kiểm tra hồ sơ, CSDL và cập nhật CSDL PMIS các đơn vị trực thuộc (các tuần
trong tháng).
Xây dựng kế hoạch đào tạo-bồi dưỡng CC, VC năm 2014.
Tháng Tìm hiểu cán bộ đương chức và dự nguồn tại huyện (TX, TP).
11/2013
Hướng dẫn xây dựng Đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của Bộ GDĐT, Sở Nội vụ và UBND tỉnh.
Hướng dẫn rà soát mẫu dấu đơn vị sự nghiệp công lập.
Tổ chức chọn CBQL đơn vị trực thuộc
Hướng dẫn đánh giá, xếp loại CBQL, GV, NV từ năm học 2013-2014 tại các cơ
sở GD; đánh giá, xếp loại công chức sở/phòng GDĐT;
Tháng
Kiểm tra hồ sơ, CSDL và cập nhật CSDL PMIS các đơn vị trực thuộc và phòng
12/2013
GDĐT. Rà soát văn bằng, chứng chỉ đào tạo CBQL, nhân viên.
Hướng dẫn CC, VC kê khai bổ sung hồ sơ hằng năm

Tháng
01/2014

Cập nhật cơ sở dữ liệu đến 31/12/2013.
Duyệt biên chế- quỹ lương năm 2014 Văn phòng Sở/phòng GDĐT
Tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ về đánh giá, xếp loại công chức năm 2013; Hướng
dẫn và tổng hợp báo cáo Thanh tra tỉnh về kê khai tài sản thu nhập cá nhân 2013.

Đôn đốc, nhắc nhở việc thu thập minh chứng đánh giá CBQL, GV theo Chuẩn
Kiểm tra hồ sơ, CSDL và cập nhật CSDL PMIS các đơn vị trực thuộc và phòng
GDĐT. Rà soát văn bằng, chứng chỉ đào tạo CBQL, nhân viên.
Bổ sung kê khai hồ sơ năm 2013, đánh giá công chức, kê khai tài sản, thu nhập
vào hồ sơ cá nhân.

8


Báo cáo cuối học kỳ 1
Hướng dẫn công tác luân chuyển CC, VC theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP
đối với các đơn vị trực thuộc
Tháng Nghỉ Tết nguyên đán
02/2014 Phối hợp tổ chức thi GVG cấp THCS
Kiểm tra hồ sơ, CSDL và cập nhật CSDL PMIS các đơn vị trực thuộc và phòng
GDĐT. Rà soát văn bằng, chứng chỉ đào tạo CBQL, nhân viên
Hướng dẫn công tác luân chuyển, thuyên chuyển, điều động CBQL, GV đối với
các đơn vị trực thuộc
Tháng
03/2014 Báo cáo Quý 1/2014
Kiểm tra hồ sơ, CSDL và cập nhật CSDL PMIS các đơn vị trực thuộc và phòng
GDĐT. Rà soát văn bằng, chứng chỉ đào tạo CBQL, nhân viên.
Cập nhật cơ sở dữ liệu đến 31/3/2014
Kiểm tra hồ sơ, CSDL và cập nhật CSDL PMIS các đơn vị trực thuộc và phòng
Tháng
04/2014 GDĐT. Rà soát văn bằng, chứng chỉ đào tạo CBQL, nhân viên.
Đôn đốc, chỉ đạo đánh giá CBQL, GV, NV cuối năm học (theo quy định của Sở
Nội vụ và đánh giá theo Chuẩn của Bộ GDĐT)
Thu hồ sơ thuyên chuyển, điều động năm học 2014-2015 theo phân cấp quản lý
viên chức.

Chỉ đạo, kiểm tra việc đánh giá CBQL, GV theo Chuẩn
Tháng
05/2014 Cập nhật và cung cấp cơ sở dữ liệu CBQL, GV cho Lãnh đạo ngành, các phòng
Sở có nhu cầu để điều động làm công tác thi, xét tốt nghiệp, chuyển cấp…
Phối hợp VP yêu cầu báo cáo cuối năm học. Tổng hợp số liệu.
Làm báo cáo thi đua, báo cáo cuối năm gửi Bộ GDĐT, UBND tỉnh
Kiểm tra, tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại CBQL, GV theo Chuẩn
Tháng
06/2014 Bình xét, đề xuất xếp loại thi đua đơn vị, cá nhân.
Báo cáo 6 tháng đầu năm
Cập nhật cơ sở dữ liệu đến 30/6/2014.
Tháng Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ GDĐT về đánh giá cán bộ, viên chức và đánh
07/2014 giá theo Chuẩn (hoàn thành trước 31/7).
Chuẩn bị mọi mặt về TCBM, CBQL, GV, NV cho năm học 2014-2015.
Tập huấn, bồi dưỡng CBQL
Tham mưu điều động CBQL, GV, NV (hoàn thành trước 15/8/2014)
Tháng Hội nghị, tập huấn ở Bộ
08/2014 Tập huấn, bồi dưỡng CBQL
Hướng dẫn thực hiện công tác TCCB và nhà giáo năm học 2014-2015
Tháng
Báo cáo Quý 3/2014.
9/2014
Tổng hợp tình hình đầu năm học.

9



×