Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

V v góp ý quy định thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh theo NQ số 21 2016 NQ-HĐND của HĐND tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.94 KB, 9 trang )

UBND TỈNH HÀ TĨNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 1558/SGDĐT-KHTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Tĩnh, ngày 21 tháng 10 năm 2016

V/v góp ý quy định thực hiện chính sách
hỗ trợ học phí cho học sinh theo NQ số
21/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh

Kính gửi:
- Các Sở: Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Thực hiện Văn bản 5383/UBND-VX ngày 18/10/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc tham mưu quy định về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh, sinh
viên vùng bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường; căn cứ Nghị quyết số 21/2016/NQHĐND ngày 24/9/2016 của HĐND tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ học phí cho học
sinh, sinh viên vùng bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh,
Văn bản số 6851/BNN-TCTS ngày 12/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc hướng dẫn kê khai, xác định thiệt hại do sự cố môi trường biển,
Văn bản sô 7433/BNN-TCTS ngày 01/9/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc hướng dẫn bổ sung kê khai, xác định thiệt hại do sự cố môi
trường biển, Sở Giáo dục và Đào tạo Dự thảo Quyết định của UBND tỉnh "Quy
định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 24/9/2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh, sinh viên
vùng bị ảnh hưởng bợi sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh". Dự thảo được
gửi kèm qua hệ thống gửi nhận văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo, Website điện
tử của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh:
Sở Giáo dục và Đào tạo kính đề nghị Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương


binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố xem xét cho ý kiến góp ý; ý
kiến góp ý xin được gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 26/10/2016 bằng
văn bản và thư điện tử theo địa chỉ .
Sở Giáo dục và Đào tạo kính đề nghị các đơn vị quan tâm, phối hợp thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND tỉnh (để BC);
- Giám đốc, các Phó Giám đốc;
- Lưu: VT, KHTC.

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

Nguyễn Xuân Trường


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:
/2016/QĐ-UBND
(DỰ THẢO)

Hà Tĩnh, ngày

tháng 10 năm 2016


QUYẾT ĐỊNH
Quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND
ngày 24/9/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách
hỗ trợ học phí cho học sinh, sinh viên vùng bị ảnh hưởng bợi
sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Nghị định số 86 /2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ Quy
định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
Quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và từ năm học
2015 - 2016 đến năm học 2020 – 2021;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày
30/3/2016 của liên Bộ: Giáo dục và Đào tạo – Tài chính – Lao động Thương binh
và xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày
02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm
học 2015-2016 đến năm học 2020-2021;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 24/9/2016 của HĐND tỉnh
Quy định chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh, sinh viên vùng bị ảnh hưởng bởi
sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại
Văn bản số /HĐND ngày /11/2016;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Học sinh, sinh viên là con của các hộ gia đình đình bị thiệt hại bởi sự cố môi
trường biển theo học các cấp học mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề trong và ngoài công lập thuộc các đối tượng
phải đóng học phí. Hộ gia đình bị thiệt hại bởi sự cố môi trường biển, quy định tại
Văn bản số 6851/BNN-TCTS ngày 12/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn về việc hướng dẫn kê khai, xác định thiệt hại do sự cố môi trường biển,
Văn bản sô 7433/BNN-TCTS ngày 01/9/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc hướng dẫn bổ sung kê khai, xác định thiệt hại do sự cố môi
trường biển, gồm những người làm các nghề khai thác hải sản, nuôi trồng thủy sản,
chế biên thủy sản, sản xuất muối, kinh doanh thủy sản ven biển, thu mua, tạm trữ
2


thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá, dịch vụ du lịch, thương mại ven biển tại Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế (sau đây gọi là 4 tỉnh), cụ thể:
1. Khai thác hải sản
a) Chủ tàu và lao động trên tàu/thuyền không lắp máy hoặc có lắp máy công
suất dưới 90 CV, trực tiếp khai thác thủy sản trên biển, đềm phá ven biển, cửa sông
có đăng ký hộ khẩu thường trú và thực tế hoạt động khai thác tại 4 tỉnh;
b) Chủ tàu và lao động trên tàu cá có công suất máy chính từ 90 CV trở lên,
có đăng ký trực tiếp khai thác hải sản trên biển của 4 tỉnh từ ngày 06/4/2016 đến
30/9/2016;
c) Lao động sống ven biển làm nghề khai thác thủy sản có tính chất đơn giản
và thu nhập chính dựa vào nguồn lợi từ biển, đầm phá, cửa sông.
2. Nuôi trồng thủy sản
a) Trực tiếp nuôi trồng thủy sản; sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản mặn,
lợ;
b) Lao động làm thuê thường xuyên và thu nhập chính từ các cơ sở nêu tại
điểm a, khoản này;
c) Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản đã nuôi trồng trong năm 2015 hoặc mới đầu
tư xây dựng nhưng không thả nuôi trong thời gian từ ngày 06/4/2016 đến ngày
30/9/2016 bị thiệt hại do sự cố môi trường biển tại 4 tỉnh;
d) Lao động làm thuê thường xuyên và có thu nhập chính từ các sơ sở nuôi
trồng thủy sản nêu tại điểm c, khoản này.
3. Sản xuất muối

Lao động làm nghề muối bị thiệt hại trực tiếp do sự cố môi trường biển.
4. Kinh doanh thủy sản ven biển
a) Thu mua, sơ chế thủy sản từ tàu cá; tại cảng cá, bến cá, chợ cá, cơ sở nuôi
có địa điểm kinh doanh hoặc có hộ khẩu thường trú tại các xã/phường/thị trấn ven
biển vùng bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển (vùng bị ảnh hưởng);
b) Lao động làm việc thường xuyên và có thu nhập chính từ các nghề: vận
chuyển, chở thuê hải sản, bốc vác, sơ chế thủy sản và người làm thuê cho các cơ sở
nêu tại điểm a, khoản này;
c) Chủ cơ sở chế biến nước mắm, mắm hải sản, tẩm ướp hải sản ... có địa
điểm sản xuất, kinh doanh hoặc có hộ khẩu thường trú tại các xã/phường/thị trấn
ven biển, cửa sông, đầm phá vùng bị ảnh hưởng;
d) Lao động làm thuê thường xuyên và có thu nhập chính từ các cơ sở nêu tại
điểm c, khoản này.
5. Thu mua, tạm trữ thủy sản
a) Chủ cơ sở thu mua, tạm trữ thủy sản có kho lạnh, kho cấp đông tại các
xã/phường/thị trấn ven biển vùng bị ảnh hưởng, còn lưu kho các sản phẩm thủy sản
được thu mua trước ngày 30/8/2016;
3


b) Lao động làm thuê thường xuyên và có thu nhập chính từ các cơ sở nêu tại
điểm a, khoản này.
6. Dịch vụ hậu cần nghề cá
a) Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh: đá lạnh để bảo quản hải sản, kho lạnh, cấp
đông; đóng, sửa tàu thuyền; sản xuất kinh doanh ngư cụ có địa điểm kinh doanh tại
các xã, phường, thị trấn ven biển vùng bị ảnh hưởng;
b) Lao động làm thuê thường xuyên và có thu nhập chính từ các cơ sở nêu tại
điểm a, khoản này;
c) Chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, thương mại có địa điểm kinh doanh
tại các xã, phường, thị trấn ven biển vùng bị ảnh hưởng;

d) Lao động làm các nghề: bán hàng, dịch vụ cho khách du lịch và có địa
điểm kinh doanh hoặc có đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú tại các xã/phường/thị
trấn ven biển vùng bị ảnh hưởng;
Điều 2: Hồ sơ, trình tự, trách nhiệm thẩm định và phương thức hỗ trợ:
1. Hồ sơ:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ tiền học phí:
- Mẫu 1: áp dụng cho học sinh không được miễn, giảm học phí;
- Mẫu 2: áp dụng cho học sinh được giảm học phí.
b) Người học thuộc diện được hỗ trợ tiền học phí chỉ làm một lần đơn cho cả
năm học 2016-2017 và năm học 2017-2018.
2. Trình tự thực hiện:
- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực hoặc 30 ngày kể
từ ngày khai giảng năm học 2017-2018, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học
mẫu giáo, học sinh phổ thông, học viên học chương trình trung học cơ sở và trung
học phổ thông học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên công lập có Đơn đề nghị
hỗ trợ học phí gửi cơ sở giáo dục;
- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực hoặc 30 ngày kể
từ ngày khai giảng năm học 2017-2018, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học
mẫu giáo, học sinh phổ thông ngoài công lập; học sinh, sinh viên học ở các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học phải làm đơn có xác nhận của nhà trường
gửi về:
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo: Đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh học
trung học cơ sở;
+ Sở giáo dục và đào tạo: Đối với học sinh học trung học phổ thông;
+ Phòng lao động-thương binh và xã hội: Đối với học sinh, sinh viên học ở
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
3. Trách nhiệm xét duyệt và thẩm định hồ sơ:

4



- Đối với trường mầm non và trung học cơ sở: Hiệu trưởng nhà trường có
trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được hỗ trợ học phí gửi
phòng giáo dục và đào tạo;
- Đối với trường trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục trực thuộc sở giáo
dục và đào tạo: Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh
sách học sinh được hỗ trợ học phí gửi sở giáo dục và đào tạo;
- Đối với học sinh, sinh viên và học viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xét
duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh, sinh viên, học viên được hỗ trợ học phí gửi
Phòng Kinh tế - Tài chính cấp huyện.
Thời gian học sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học, học
lưu ban, học lại, học bổ sung thì sẽ không hỗ trợ tiền học phí.
Điều 3. Phương thức cấp tiền hỗ trợ học phí
- Học sinh mầm non và phổ thông công lập: Cấp trực tiếp cho cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông có học sinh được hỗ trợ học phí;
- Học sinh mầm non và trung học cơ sở ngoài công lập: Cấp qua Phòng Giáo
dục và Đào tạo; Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán
kinh phí hỗ trợ học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ)
hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết toán với phòng giáo dục và đào tạo;
- Học sinh trung học phổ thông: Cấp qua Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Giáo
dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ học phí trực tiếp
bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh (hoặc học sinh) học tại các cơ sở giáo dục khác
do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết
toán với Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học:
Cấp qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Lao động - Thương Binh
và Xã hội chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ học phí trực tiếp bằng
tiền mặt cho cha mẹ học sinh, sinh viên.
Kinh phí hỗ trợ tiền học phí được cấp không quá 9 tháng/năm học (đối với

học sinh mầm non và phổ thông), 10 tháng/năm học (đối với học sinh, sinh viên học
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giáo dục đại học) và thực hiện 2 lần trong năm:
Lần 1 chi trả 4 tháng (đối với học sinh mầm non và phổ thông), 5 tháng (đối với học
sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học) vào tháng
10 hoặc tháng 11; Lần 2 chi trả 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4;
Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ
thông, học sinh, sinh viên chưa nhận tiền hỗ trợ học phí theo thời hạn quy định thì
được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
Điều 4. Công tác lập dự toán, phân bổ, quyết toán tiền hỗ trợ học phí
1. Lập dự toán, phân bổ kinh phí
- Cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập căn cứ mức thu học phí do
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định và số lượng đối tượng được hỗ trợ học phí để lập
5


danh sách, xây dựng dự toán kinh phí đề nghị cấp hỗ trợ học phí: Đối với trường
mầm non và trung học cơ sở: Gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng
hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự
toán kinh phí thực hiện; Đối với trường trung học phổ thông: Gửi về Sở giáo dục và
đào tạo thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có
thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện;
- Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức thu học phí của các trường mầm
non, trung học cơ sở công lập trong vùng do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định và số
lượng đối tượng được hỗ trợ học phí đang học tại các trường mầm non và trung học
cơ sở ngoài công lập trên địa bàn để lập danh sách, thẩm định, tổng hợp và xây
dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện;
- Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức thu học phí của các trường trung học
phổ thông công lập trong vùng do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định và số lượng đối
tượng được hỗ trợ học phí đang học tại các trường trung học phổ thông ngoài công

lập trên địa bàn để lập danh sách, thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí
gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh
phí thực hiện;
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện căn cứ mức trần học
phí của chương trình đại trà tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học chưa
tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo
được quy định tại Nghị định 86 đối với học sinh, sinh viên học ngoài tỉnh, mức thu
học phí do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định đối với học sinh, sinh viên học trong
tỉnh và số lượng đối tượng được hỗ trợ học phí học ở các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học để lập danh sách, thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự
toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền
bố trí dự toán kinh phí thực hiện.
- Căn cứ tổng hợp danh sách, kinh phí thực hiện hỗ trợ học phí do Phòng
Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, cơ quan
tài chính cùng cấp tổng hợp, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét; đồng thời gửi Sở
Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Tài chính tổng hợp số đối tượng, nhu cầu kinh phí để báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, bố trí kinh phí.
2. Quản lý và quyết toán kinh phí
- Các cơ quan, đơn vị được giao kinh phí thực hiện chi hỗ trợ học phí có trách
nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí đúng Mục đích, theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và gửi báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách này về
cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày
20/7 hàng năm làm căn cứ xác định, bố trí dự toán kinh phí của năm kế hoạch.
- Số liệu quyết toán kinh phí chi trả hỗ trợ học phí được tổng hợp chung trong
báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị và được thực hiện
6



theo đúng quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng
dẫn Luật và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
- Chính sách hỗ trợ học phí quy định tại Quyết định này được thực hiện từ
ngày 01/9/2016 đến hết năm học 2017-2018;
- Trường hợp các văn bản nêu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hay
thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được thực hiện theo văn bản mới ban hành.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài
chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCH

- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để BC);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (để BC);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT,VX, SGDĐT.
Gửi: Bản giấy và điện tử.

Đặng Quốc Vinh

Mẫu số 01

(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /11/2016 của UBND tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

7


ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HỌC PHÍ
(Dùng cho học sinh phải nộp 100% học phí)
Kính gửi Trường:……………………………………
Họ và tên:......................................................................................................
Nghề nghiệp: ................... (ghi nghề nghiệp có thu nhập chính – bị ảnh hưởng
bởi sự cố môi trường).
Thường trú tại xã ............................huyện ................ tỉnh ……………….. .
Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của học sinh:..............................................
Sinh ngày……… tháng……… năm ......................................................... …
Năm học……………Là học sinh lớp:……….. Trường ……. ……………..
Thuộc đối tượng phải nộp 100% tiền học phí
Tôi làm đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét, để học
sinh………………………. được hưởng chính sách hỗ trợ tiền học phí theo quy
định tại Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 24 tháng 9 năm 2016 của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
………, ngày…… tháng…… năm 20....
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ)

UBND XÃ (phường, thị trấn) XÁC
NHẬN

TRƯỜNG … (đối với giáo dục nghề

nghiệp và giáo dục đại học) XÁC NHẬN

- Hộ gia đình: …………
- Thuộc đối tượng bị thiệt hại
bởi sự cố môi trường biển theo
quy định của Chính phủ
TM. UBND XÃ (phường, thị trấn)
CHỦ TỊCH

- Sinh viên: …………….
- Hiện đang học tại trường và phải nộp
100% học phí theo quy định
HIỆU TRƯỞNG

Mẫu số 02
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /11/2016 của UBND tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HỌC PHÍ
(Dùng cho học sinh được giảm học phí)
8


Kính gửi Trường:……………………………………
Họ và tên:......................................................................................................
Nghề nghiệp: ................... (ghi nghề nghiệp có thu nhập chính – bị ảnh hưởng
bởi sự cố môi trường).
Thường trú tại xã ............................huyện ................ tỉnh ……………….. .
Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của học sinh:..............................................
Sinh ngày……… tháng……… năm ......................................................... …

Năm học……………Là học sinh lớp:……….. Trường ……. ……………..
Thuộc đối tượng được giảm … (ghi tỷ lệ % học phí được giảm) tiền học phí
theo quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ;
Tôi làm đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét, để học
sinh………………………. được hưởng chính sách hỗ trợ tiền học phí theo quy
định tại Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 24 tháng 9 năm 2016 của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
………, ngày…… tháng…… năm 20....
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ)

UBND XÃ (phường, thị trấn) XÁC
NHẬN

TRƯỜNG … (đối với giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học) XÁC NHẬN

- Hộ gia đình: …………
- Thuộc đối tượng bị thiệt hại
bởi sự cố môi trường biển theo
quy định của Chính phủ
TM. UBND XÃ (phường, thị trấn)
CHỦ TỊCH

- Sinh viên: …………….
- Hiện đang học tại trường và được giảm
… (ghi tỷ lệ % học phí được giảm) học phí
theo quy định
HIỆU TRƯỞNG


9



×