Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty điện lực Tây Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 79 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt…………………………………………………………………….4
Danh mục bảng biểu………………………………………………………………….....5
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………..6
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP .......................................................................................................................... 8
1.1 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................................... 8
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh .................................................................. 8
1.1.2 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh ................................................... 11


1.1.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh .................................. 12
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ................................... 14
1.1.5 Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh ..................................... 16
1.2 Đặc điểm của sản phẩm điện năng và hoạt động kinh doanh bán điện ................ 19
1.2.1 Đặc điểm của sản phẩm điện năng ................................................................ 19
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bán điện ............................................... 20
1.2.3 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh trong ngành điện lực... 22
Tổng kết chương 1……………………………………………………………………25
Chương 2 : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN
LỰC TÂY HỒ .............................................................................................................. 30
2.1 Khái quát chung về Công ty điện lực Tây Hồ ...................................................... 30
SVTH: Nguyễn Phú Quốc


Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty điện lực Tây Hồ.................. 30
2.1.2 Quy mô tài sản, lực lượng lao động, trình độ lao động ................................. 31
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng, nhiệm vụ các đơn vị trực thuộc của
công ty điện lực Tây Hồ ......................................................................................... 32

2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty điện lực Tây Hồ giai đoạn 2013- 2015
.................................................................................................................................... 38
2.2.1 Phương thức tổ chức kinh doanh ................................................................... 38
2.2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty điện lực Tây Hồ giai
đoạn 2013-2015 ...................................................................................................... 39
2.3 Đánh giá khái quát tình hình tài chính và phân tích khả năng sinh lợi ................ 48
2.3.1 Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính ................................................ 48
2.3.2 Đánh giá khái quát khả năng thanh toán của Công ty điện lực Tây Hồ ........ 49
2.3.3 Đánh giá khả năng sinh lợi của tài sản .......................................................... 50
2.4 Phân tích các nguồn lực của Công ty điện lực Tây Hồ ........................................ 54
2.4.1 Lao động của Công ty điện lực Tây Hồ ......................................................... 54
2.4.2 Tài sản cố định của Công ty điện lực Tây Hồ ............................................... 57

Tổng kết chương 2…………………………...……………………………………….56

SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI

CÔNG TY ĐIỆN LỰC TÂY HỒ ................................................................................ 61
3.1 Phương hướng phát triển và nhiệm vụ của Công ty điện lực Tây Hồ giai đoạn
2016-2020 ................................................................................................................... 61
3.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bán điện tại Công ty
điện lực Tây Hồ .......................................................................................................... 62
3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty điện lực
Tây Hồ ........................................................................................................................ 64
3.3.1 Giải pháp nhằm tăng doanh thu ..................................................................... 64
3.3.2 Giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh điện năng ............................... 71
3.3.3 Giải pháp về nguồn nhân lực ......................................................................... 72
3.3.4 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng ...................................... 74
Tổng kết chương 3………………………………………………………………...….76

KẾT LUẬN….……………………………………………………………………...…77
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………………………..78

SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà


Danh mục từ viết tắt
STT Ký Hiệu

Từ viết tắt

1

TSCĐ

Tài sản cố định

2


EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

3

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

4


SXKD

Sản xuất kinh doanh

5

CSPK

Công suất phản kháng

6


NSLĐ

Năng suất lao động

7

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

8


MBA

Máy biến áp

9

TTĐN

Tổn thất điện năng

10


TBA

Trạm biến áp

11

PCTH

Công ty điện lực Tây Hồ

SVTH: Nguyễn Phú Quốc


Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1: Tổn thất kỹ thuật của một hệ thống tiêu biểu…………………………………..27
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo trình độ…………………………………………………….32
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2013-2015 của Công ty điện lực

Tây Hồ……………………………………………………………………………………………39
Bảng 2.3: Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013-2015 của Công
ty điện lực Tây Hồ………………………………………………………………………………42
Bảng 2.4: So sánh 2 biểu giá bán điện mới nhất (số liệu dược trích dẫn từ Quyết định
số 2256/QĐ-BCT ngày 12/03/15 và Quyết định số 4887/QĐ-BCT ngày 29/05/14)…..42
Bảng 2.5: Bảng phân tích tình hình biến động năng suất lao động của Công ty điện lực
Tây Hồ giai đoạn 2014-2015…………………………………………………………………..47
Bảng 2.6: Bảng phân tích tình hình biến động năng suất lao động của Công ty điện lực
Tây Hồ giai đoạn 2014-2015…………………………………………………………………..55
Bảng 2.7: Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định giai đoạn 20142015……………………………………………………………………………………………….57

SVTH: Nguyễn Phú Quốc


Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế quốc dân thì năng lượng là một trong những yếu tố tối quan
trọng để thúc đẩy sự tăng trưởng của quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Xét về mọi
mặt, cả về tiêu dùng cũng như trong sản xuất, kinh doanh; năng lượng là một yếu tố

không thể thiếu trong tất cả các hoạt động của xã hội. Trong đó, điện năng là một trong
số những dạng năng lượng chủ đạo, khó có thể tìm ra một thiết bị nào trong đời sống
sinh hoạt hàng ngày của chúng ta không sử dụng điện năng là nguồn năng lượng đầu
vào để từ đó biến đổi thành các dạng năng lượng khác như: hóa năng, cơ năng, nhiệt
năng… Còn ở mặt vĩ mô, điện năng là một sản phẩm có vị trí hết sức quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Vị trí quan trọng được thể hiện ở chỗ: điện năng là năng lượng
đầu vào của hầu hết các ngành kinh tế quốc dân, là năng lượng được sử dụng nhiều
nhất so với các dạng năng lượng khác trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp, công ty; nhu cầu tiêu dùng của các cơ quan quản lý Nhà nước, bệnh
viện, trường học… và đặc biệt là nhu cầu sử dụng điện sinh hoạt của người dân ngày
một tăng lên khi nền kinh tế và xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày
càng nâng cao. Vì thế, điện năng đã trở thành nhu cầu thiết yếu đối với đời sống của

người dân, an ninh – quốc phòng cũng như cho phát triển kinh tế – xã hội.
Là điểm cuối cùng trong chuỗi sản xuất - truyền tải - kinh doanh điện năng,
Công ty điện lực Tây Hồ trực thuộc Tổng Công ty điện lực Hà Nội giữ vị trí quan trọng
trong quản lý vận hành, kinh doanh bán điện đến từng hộ tiêu dùng trên địa bàn quận
Tây Hồ. Trong giai đoạn 5 năm, từ 2011 – 2015, công ty đã hoàn thành khá tốt các chỉ
tiêu mà Tổng Công ty giao, sản lượng điện thương phẩm tăng qua từng năm, nộp ngân
sách Nhà nước luôn ở mức cao… Tuy nhiên do vẫn là Công ty Nhà nước nên sự phụ
thuộc vào Ngân sách vẫn còn, dẫn đến tư tưởng ỷ lại, chưa thực sự coi trọng vấn đề
SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

nâng cao chất lượng bán điện nhằm tăng lợi nhuận, dẫn đến một số chỉ tiêu vẫn còn hạn
chế như: năng suất lao động, tỷ lệ tổn thất thương mại, số vụ sự cố vẫn vượt quá chỉ
tiêu kế hoạch… Từ những nhận thức trên, bản thân qua thời gian học tập tại Viện Kinh
tế và Quản lý - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, được sự giảng dạy tận tình của các
thầy cô trong bộ môn Kinh tế Công nghiệp đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô
Đặng Thị Thu Hà cùng với quá trình thực tập trong vòng 6 tuần tại Công ty điện lực
Tây Hồ, tôi đã xem xét và lựa chọn đề tài khóa luận: “Phân tích và đề xuất giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty điện lực Tây Hồ”. Khóa luận gồm 3
chương:
♦ Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
♦ Chương 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐIỆN
LỰC TÂY HỒ
♦ Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TÂY HỒ
Do khả năng thu thập tài liệu cũng như kiến thức và hiểu biết thực tế còn hạn
chế nên bài khóa luận của tôi chỉ phân tích những số liệu thu thập được, nguyên nhân
và đề xuất một số giải pháp mang tính cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty điện lực Tây Hồ.

Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong bộ môn, cảm ơn
sự hướng dẫn tận tình của cô Đặng Thị Thu Hà, các cô chú anh chị tại Công ty, tại Đội
quản lý điện 1 đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình làm khóa luận. Tôi xin chân thành
cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp


Chương 1 :

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ

KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
a) Khái niệm
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong
nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động

khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu
khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn...) đều có mục tiêu bao trùm lâu
dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng
cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến
động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các
phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng
thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên, các
doanh nghiệp phải luôn kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra
đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng như

từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không
thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì
hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh)
là gì? Theo như tác giả Nguyễn Văn Công (2014) thì : “Hiệu quả sản xuất kinh doanh
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc,

SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề
ra”.
b) Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả
sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh
doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần :

Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan
hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có
tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh
tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là :
H = KQ - CP: Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
KQ : Là kết quả đạt được
CP : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tương đối thì :
H = KQ/CP
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả là

cơ sở để tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số sản
phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Như vậy kết quả sản
xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà


Thứ hai:
-

Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp: hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là:
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội hay phạm vi
từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi
trường.... Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm
đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân

cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
-

Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó
mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là khác
nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và
các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào
các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục
tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận có rất nhiều doanh

nghiệp hiện tại lại không đặt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng
cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh
nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng... Do đó mà các chỉ tiêu hiệu
quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu
đã đề ra của doanh nghiệp là cao, thực hiện tốt vượt mức kế hoạch thì chúng ta không
thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu
hiệu quả lâu dài và tính hiệu quả trước mắt có thể là rất khác nhau, nhưng mục đích của
nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả về dài hạn – nâng cao hơn nữa lợi nhuận của
doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Phú Quốc


Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

c) Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và
các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực
hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên lấy thu nhập đủ bù đắp chi
phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được

nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy doanh nghiệp buộc phải nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt
động như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính
chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan
trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với mở rộng và phát
triển, đòi hỏi phải có sự tích lũy cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật
phát triển. Như vậy một lần nữa vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh.
1.1.2 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
a) Khái niệm
Theo tác giả Nguyễn Văn Công (2014) thì : “Phân tích kinh tế trong phạm vi doanh
nghiệp được gọi là phân tích hoạt động kinh doanh hoặc nói tắt là phân tích kinh
doanh.

Phân tích kinh doanh là thuật ngữ sử dụng để chỉ quá trình nghiên cứu toàn bộ hoạt
động của một doanh nghiệp với mục đích sinh lợi. Phân tích kinh doanh hiểu được các
vấn đề kinh doanh và cơ hội kinh doanh, trong đó chứa đựng các yêu cầu cụ thể, cần
thiết và đề xuất các giải pháp khả thi để đạt được mục tiêu kinh doanh”.
b) Mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích kinh doanh giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, đồng thời cũng là một công cụ hữu hiệu nhằm đánh giá chính xác thực trạng kết
quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính trong mối
SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

quan hệ giữa chúng. Dựa vào thông tin do phân tích kinh doanh cung cấp, các nhà quản
lý có căn cứ để đề ra các quyết định liên quan đến cung cấp, sản xuất, tiêu thụ đầu tư
hay huy động vốn. Mặt khác, phân tích kinh doanh còn là một công cụ dự báo các điều
kiện và kết quả, hiệu quả kinh doanh trong tương lai và là công cụ “chẩn đoán bệnh” –
xác định tình trạng hiện tại của doanh nghiệp – khi đánh giá các hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính mà doanh nghiệp tiến hành cũng như đánh giá
chính xác các quyết định quản trị và các quyết định kinh doanh khác. Có thể nói, phân

tích kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác quản trị doanh nghiệp, là
cơ sở và là căn cứ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp khắc phục được những
khiếm khuyết trong hoạt động, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình hình
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý đề ra được
các giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu sao cho hiệu quả
đạt được là cao nhất.
1.1.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
a) Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được trong kỳ kinh doanh phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài
chính và các hoạt động không thường xuyên khác của doanh nghiệp.
Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu thành sau:

-

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng số tiền thu được hoặc sẽ thu

được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa , cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoái giá bán (nếu có) trong một hoặc nhiều kỳ kinh doanh.
-

Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi

các khoản giảm trừ (chiết khấu, giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ đặc biệt…) và được

khách hàng chấp nhận thanh toán.

SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà


Thu nhập khác: phản ánh các thu nhập, doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định…
b) Chỉ tiêu chi phí
Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về vật chất và về lao động mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và một số khoản thuế gián thu mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định.
Có nhiều loại chi phí, nhưng trong phạm vi của đề tài và đặc thù của sản phẩm kinh
doanh nên chúng ta chỉ xem xét sự biến động của các loại chi phí sau:
-


Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí tạo thành sản phẩm,

hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ
-

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí phải bỏ ra có liên quan đến việc

tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chi phí quản lý
doanh nghiệp gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ…
-

Chi phí khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh


doanh chính của doanh nghiệp như: thu tiền vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó
đòi…
c) Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu về so với các
khoản chi phí bỏ ra.
Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu thành sau:
-

Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu được do

tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng.


SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác: là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp


thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính chất không thường xuyên.
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
a) Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của tài sản
Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản của công ty.
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản.
• Vòng quay tài sản cố định =

𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒈𝒊á 𝒕𝒓ị 𝑻𝑺𝑪Đ 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏

Vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tỷ số này cho

biết bình quân trong một đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Tỷ số này ngày càng lớn điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng tải sản
cố định ngày càng cao.
• Vòng quay tổng tài sản =

𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒈𝒊á 𝒕𝒓ị 𝒕à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏

Tỷ số vòng quay tổng tài sản (TAT – Total asset turnover) đo lường hiệu quả sử dung
toàn bộ tài sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi
đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Hệ số vòng quay tổng tài sản
càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất

kinh doanh càng hiệu quả.
b) Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Hệ số lãi ròng (ROS)
Lãi ròng là lợi nhuận sau thuế, hệ số lãi ròng còn gọi là suất sinh lời của doanh thu
• ROS =

𝑳ợ𝒊 𝒏𝒉𝒖â𝒏 𝒓ò𝒏𝒈
𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏

SVTH: Nguyễn Phú Quốc

(%)

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu
được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng doanh
thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Suất sinh lợi của tài sản (ROA)


• ROA =

𝑳ợ𝒊 𝒏𝒉𝒖ậ𝒏 𝒓ò𝒏𝒈

(%)

𝑻ổ𝒏𝒈 𝒕à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này
cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này
càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả.
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)


• ROE =

𝑳ợ𝒊 𝒏𝒉𝒖ậ𝒏 𝒓ò𝒏𝒈

(%)

𝑽ố𝒏 𝒄𝒉ủ 𝒔ở 𝒉ữ𝒖 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sở hữu. Đây là tỷ suất rất
quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
c) Chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động

Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng bởi quan
hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản xuất ra nó.
Năng suất lao động là phạm trù kinh tế nói lên hiệu quả sản xuất của người lao động
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Thực chất nó là giá trị đầu ra do một công nhân tạo
ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc số thời gian cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị đầu ra. Công thức tính năng suất lao động được thể hiện như sau:
NSLĐ =

𝑳ượ𝒏𝒈 𝒔ả𝒏 𝒑𝒉ẩ𝒎
𝑳ượ𝒏𝒈 𝒕𝒉ờ𝒊 𝒈𝒊𝒂𝒏

SVTH: Nguyễn Phú Quốc


=

𝑮𝒊á 𝒕𝒓ị 𝒔ả𝒏 𝒍ượ𝒏𝒈
𝑳ượ𝒏𝒈 𝒕𝒉ờ𝒊 𝒈𝒊𝒂𝒏

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà


1.1.5 Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh (tác giả Phạm Văn Dược
(2008))
a) Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh. Để đáp
ứng các mục tiêu nghiên cứu người ta thường sử dụng những kỹ thuật so sánh sau:
-

So sánh bằng số tuyệt đối: số tuyệt đối là con số dùng để phản ánh quy mô, khối

lượng của đối tượng nghiên cứu trong điều kiện về thời gian và không gian cụ thể. Bởi
vậy, so sánh bằng số tuyệt đối sẽ cho biết khối lượng, quy mô mà doanh nghiệp đạt

được vượt (+) hay hụt (-) của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc biểu hiện
bằng thước đo thích hợp (giá trị, hiện vật hay thời gian).
-

So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích

so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế , kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ,
tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế trong điều kiện thời gian và
không gian nhất định.
-

So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu


hiện tính chất đặc trưng về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn
vị, một bộ phận, hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
-

So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô chung: là kết

quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc đã được điều
chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung
Công thức: Mức biến động tương đối = Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc * Hệ số
điều chỉnh
b) Phương pháp thay thế liên hoàn

Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ
tiêu phân tích (đối tượng phân tích). Quá tình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn
gồm 3 bước sau:
SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà


Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ
gốc.
Nếu gọi Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích và Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc.
Đối tượng phân tích được xác định là
Q1 – Q0 = ∆Q
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các
nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất để xác định nhân tố
lượng trước, nhân tố chất sau. Giả sử có 4 nhân tố a,b,c,d đều có quan hệ tích số với chỉ
tiêu Q và nhân tố a phản ánh lượng, tuần tự đến nhân tố d phản ánh về chất, chúng ta
thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố như sau:
Kỳ phân tích: Q1 = a1*b1*c1*d1
Kỳ gốc:


Q0 = a0*b0*c0*d0

Bước 3: lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp ở
bước 2
Thế lần 1: a1*b0*c0*d0
Thế lần 2: a1*b1*c0*d0
Thế lần 3: a1*b1*c1*d0
Thế lần 4: a1*b1*c1*d1
Thế lần cuối cùng chính là nhân tố của kỳ phân tích được thay thế toàn bộ nhân tố ở kỳ
gốc.
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng

cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước (lần trước của nhân tố
đầu tiên là so với gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các
nhân tố được xác định, bằng đối tượng phân tích là ∆Q.
SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà


Xác định mức ảnh hưởng:
Mức ảnh hưởng của nhân tố a: a1b0c0d0 - a0b0c0d0 = ∆a
Mức ảnh hưởng của nhân tố b: a1b1c0d0 - a1b0c0d0 = ∆b
Mức ảnh hưởng của nhân tố c: a1b1c1d0 - a1b1c0d0 = ∆c
Mức ảnh hưởng của nhân tố d: a1b1c1d1 - a1b1c1d0 = ∆d
___________________
Tổng cộng các vế của phân tích: Q1 – Q0 = ∆Q
c) Phương pháp tính số chênh lệch
Là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, nhằm phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Là dạng đặc biệt của phương pháp
thay thế liên hoàn, nên phương pháp tính số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các
bước tiến hành của phương pháp thay thế liên hoàn. Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác

định các nhân tố ảnh hưởng đơn giản hơn, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh
lệch các nhân tố sẽ cho ta mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Như
vậy phương pháp số chênh lệch, chỉ áp dụng được trong trường hợp các nhân tố có
quan hệ với các chỉ tiêu bằng tích số cũng có thể áp dụng trong trường hợp các nhân tố
có quan hệ với chỉ tiêu bằng thương số.
d) Phương pháp Dupont (hay mô hình Dupont)
Là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính, từ
đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số. Về thực
chất, phương pháp Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lợi của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống dựa trên mối quan
hệ giữa khả năng sinh lợi của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tài chính. Thông qua sự
phân tích mối liên kết giữa khả năng sinh lợi với các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý

SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

có thể phát hiện ra những nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp;
trên cơ sở đó đề ra giải pháp thích hợp. Chẳng hạn: tách hệ số khả năng sinh lợi của vốn
chủ sở hữu (ROE) hay hệ số khả năng sinh lợi của tài sản (ROA),... thành tích số của

chuỗi các hệ số có mối quan hệ với nhau.

1.2 Đặc điểm của sản phẩm điện năng và hoạt động kinh doanh
bán điện
1.2.1 Đặc điểm của sản phẩm điện năng
Điện năng là một sản phẩm công nghiệp, được sản xuất ra từ các nguồn nguyên
liệu như: than, dầu khí, sức gió, sức nước… với các công nghệ và đặc tính kỹ thuật
khác nhau. Điện năng có một số đặc trưng như sau:
Điện năng là hàng hóa đặc biệt với các đặc điểm riêng có là không nhìn thấy, sờ

-


thấy; sản xuất và tiêu thụ được diễn ra đồng thời; không có hàng tồn kho, sản phẩm dở
dang, sản phẩm dự trữ như các hàng hóa khác; khách hàng dùng trước trả tiền sau.
Ngoài ra còn phải kể đến tính nguy hiểm cao trong cung ứng và sử dụng điện. So sánh
với các dạng năng lượng khác thì điện năng là dạng năng lượng phổ biến và rẻ tiền
nhất.
-

Điện năng chỉ trở thành hàng hóa khi được người tiêu dùng sử dụng, nếu sản

xuất ra mà không được tiêu dùng thì sẽ bị lãng phí toàn bộ. Sản lượng điện được người
tiêu dùng sử dụng và trả tiền gọi là sản lượng điện thương phẩm. Điện năng được sản
xuất ra tại các nhà máy được gọi là sản lượng điện phát. Thông thường, sản lượng điện

phát lớn hơn sản lượng điện thương phẩm do những tổn hao trong quá trình truyền dẫn
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Cho dù trình độ tổ chức, kỹ thuật tối ưu thì vẫn có
tổn thất điện năng. Đây là tổn thất do yếu tố kỹ thuật (tổn thất kỹ thuật), mang tính
khách quan trên các đường dây tải điện, tổn thất trong các máy biến áp, tổn thất do chế
độ vận hành, ngoài ra còn do yếu tố chủ quan (tổn thất thương mại) do tình trạng vi
phạm trong sử dụng điện như: câu móc điện trực tiếp, tác động làm sai lệch mạch đo
đếm điện năng, gây hư hỏng, chết cháy công tơ...; ghi sai chỉ số; không thực hiện đúng
SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 19



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

chu kỳ kiểm định và thay thế công tơ định kỳ theo quy định… (phần trình bày về tổn
thất điện năng sẽ được trình bày cụ thể hơn ở Chương 3). Trong kinh doanh điện năng
phải chú trọng tới chỉ tiêu sản lượng điện thương phẩm và chỉ tiêu tổn thất điện năng.
-

Một đặc điểm khác của điện năng là tính liên tục. Quá trình sản xuất và tiêu thụ

điện năng được diễn ra đồng thời và liên tục, nằm trong một hệ thống thống nhất từ

khâu sản xuất điện, quá trình truyền tải đến tận nơi tiêu thụ điện. Tính thống nhất cao
độ này thể hiện trong mối quan hệ phụ thuộc giữa công suất, khả năng cung ứng điện
với nhu cầu tiêu thụ điện của các phụ tải. Nếu mối quan hệ trên mất cân đối sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh điện năng.
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bán điện
Như đã trình bày, điện năng là một dạng hàng hóa đặc biệt nên quy trình sản
xuất kinh doanh cũng có những đặc điểm riêng khác biệt. Tính chất kinh doanh riêng
biệt của ngành điện thể hiện trong dây chuyền sản xuất: phát điện, truyền tải và sử dụng
xảy ra gần như đồng thời và liên tục. Với một lưới điện rộng khắp, ngành điện thực
hiện việc bán điện trực tiếp tới từng khách hàng sử dụng điện năng. Ngành điện phải
hàng ngày, hàng giờ vừa đảm bảo cung ứng điện năng, vừa theo dõi quản lý, thu tiền
điện… Để phục vụ cho việc theo dõi và hạch toán, ngành điện tiến hành lắp đặt hệ

thống công tơ đo đếm theo các ranh giới được phân cấp từ nhà máy tới các điện lực đặt
tại các quận, huyện và sau đó đến từng khách hàng sử dụng điện. Cùng với quá trình
trên, mỗi cấp quản lý còn phải tự hạch toán đầu vào và đầu ra giữa điện nhận đầu nguồn
và điện năng phân phối hay điện năng thương phẩm. Hiện nay, chu kỳ kinh doanh điện
năng diễn ra đều đặn hàng tháng theo thuộc tính khách hàng tiêu dùng trước, trả tiền
sau.
Bên cạnh đó là việc khách hàng sử dụng trước trả tiền sau cũng là đặc tính riêng
của hoạt động kinh doanh bán điện. Ở đây cần phân biệt việc kinh doanh bán điện của
ngành điện với việc bán hàng trả chậm có thể xuất hiện ở một số ngành kinh doanh
khác, bởi vì dù có bán hàng trước trả tiền sau thì các doanh nghiệp khác vẫn phải xác
SVTH: Nguyễn Phú Quốc


Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

định doanh thu của mình từ trước khi xuất bán hàng hóa. Còn ở ngành điện thì phải sau
khi khách hàng tiêu thụ lượng điện năng thể hiện trên công tơ đo đếm thì ngành điện
mới xác định được doanh thu của mình và từ đó mới tiến hành công tác thu tiền bán
điện.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN như nước ta, doanh nghiệp kinh

doanh điện năng có đặc thù:
Thứ nhất: do doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng đặc biệt là điện năng nên tính chất
phục vụ được coi là điểm quan trọng, vừa kinh doanh điện năng vừa phục vụ lợi ích
công cộng.
Thứ hai: ngành điện thuộc sở hữu Nhà nước (gồm phát điện, truyền tải, phân phối).
Chuyển sang kinh doanh theo mô hình tập đoàn, hoạt động theo cơ chế thị trường,
ngành điện chuyển dần từ hình thức sở hữu đơn nhất là nhà nước thành sở hữu của
nhiều thành phần kinh tế. Tuy nhiên đối với đa số các Điện lực tỉnh, Nhà nước vẫn là
chủ sở hữu 100% vốn.
Thứ ba: là doanh nghiệp kinh doanh nên việc quản lý kinh doanh điện năng phải đảm
bảo đạt hiệu quả kinh tế cao, vừa không ngừng nâng cao chất luợng, sản lượng điện
phát, vừa giảm thiểu lượng điện năng tổn thất nhằm đảm bảo sản lượng điện thương

phẩm ngày càng cao.
Thứ tư: ở nước ta hiện nay, giá bán điện năng do Chính phủ quy định tùy theo mục
đích sử dụng, cấp điện áp, thời điểm sử dụng điện năng nên việc vận dụng các quy luật
kinh tế thị trường trong kinh doanh điện năng phải kết hợp hài hòa các lợi ích: chính trị,
xã hội; toàn nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp.
Thứ năm: việc tổ chức kinh doanh điện năng phải có hiệu quả trên một địa bàn rộng
khắp cả nước và phục vụ tới từng hộ dân cư, từ miền xuôi đến miền ngược, từ thành thị
đến nông thôn.
SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 21



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

Thứ sáu: doanh nghiệp phải phục vụ số lượng lớn khách hàng với yêu cầu và nhu cầu
đa dạng.
1.2.3 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh trong ngành điện lực
Điện năng là loại hàng hóa đặc biệt, kinh doanh điện năng là ngành nghề kinh doanh
có điều kiện, Nhà nước quản lý giá bán đầu ra vì vậy hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp chịu tác động của các yếu tố bên trong như trình độ quản lý, trình độ máy móc
thiết bị, công nghệ,… và chịu cả các yếu tố bên ngoài như thời tiết, các đối tác, giá cả,

lạm phát, các chính sách vĩ mô, các quy định của EVN… Do đó để đánh giá hiệu quả
kinh doanh điện năng của một Công ty điện lực, bên cạnh việc xem xét năng lực bên
trong của Công ty còn phải xem xét các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài, đường
lối phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, các quy định liên quan tới sản xuất và
cung ứng điện năng. Sau đây chúng ta sẽ xem xét một số yếu tố được tác giả coi là
quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh trong ngành điện lực.
a) Các nhân tố bên ngoài
-

Môi trường kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng điện

không những trong các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế mà còn trong cả đời sống

sinh hoạt của người dân. Do đó, để đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện năng ngày một
tăng của nền kinh tế đòi hỏi ngành điện phải “đi trước một bước” trong công cuộc công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cung ứng đủ điện cho ngành kinh tế quốc dân và
các nhu cầu xã hội, làm đòn bẩy cho các ngành kinh tế phát triển và thu hút vốn đầu tư
nước ngoài. Điều này phù hợp với tất cả các nước đang phát triển. Ngoài ra, lạm phát
cũng là nhân tố khách quan làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nó tác động đến cả đầu ra là doanh thu hàng hoá, dịch vụ và tác động đến đầu
vào là giá trị vốn, nguyên liệu hàng hoá và chi phí để tạo ra kết quả đó.
-

Môi trường chính trị – pháp luật: Chế độ chính sách của Nhà nước tác động


không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này qua nhiều kênh: chế độ thuế, lãi
suất ngân hàng, chính sách đầu tư, tu bổ các công trình điện, chính sách thu hút đầu tư
SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

của nước ngoài đối với ngành điện,... Ngoài ra, kinh doanh điện năng còn phụ thuộc rất

nhiều vào chính sách xã hội khác như: chính sách xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh
tế vùng cao, biên giới hải đảo, chính sách điện phục vụ nông nghiệp, nông thôn,...
b) Các nhân tố bên trong
-

Bộ máy quản lý: Ngành điện có số lượng khách hàng rất lớn, địa bàn kinh doanh

rộng trên khắp cả nước nên việc quản lý là khó khăn. Do vậy, với một cơ cấu tổ chức
hợp lý sẽ giúp ngành điện có thể tiến hành SXKD và quản lý hoạt động SXKD điện
năng một cách có hiệu quả.
-


Tổ chức lao động: Việc bố trí lao động hợp lý, làm việc theo đúng ngành nghề

mà mình đã được đào tạo nên có thể phát huy hết năng lực, từ đó sẽ làm tăng năng suất
lao động nâng cao hiệu quả SXKD.
-

Chiến lược phát triển: Chiến lược mang tính lâu dài, nó đưa ra mục tiêu tổng

quát, to lớn cho sự phát triển ngành điện. Những vấn đề như đáp ứng 100% số xã có
điện, đưa mức tiêu thụ điện lên 1.000 kWh/người năm vào năm 2010, đáp ứng nhu cầu
sản xuất, tiêu dùng của nhân dân, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá,… không thể
thực hiện trong thời gian ngắn. Để làm được như vậy ngành điện cần phải có chiến lược

cho một thời kỳ dài, như thế mới đủ thời gian huy động nguồn lực: vốn, lao động, công
nghệ,… cần thiết phục vụ cho sự phát triển ngành. Một chiến lược phát triển đúng đắn
sẽ là nhân tố đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững cho ngành điện.
-

Tình hình tài chính: Với khả năng tài chính mạnh, ngành điện mới có thể tự chủ

trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, đầu tư đổi mới công nghệ nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, giải quyết nguồn
vốn là một bài toán khó đối với ngành điện. Việc vay vốn nhiều hay kêu gọi đầu tư vào
các nhà máy thủy điện, nhiệt điện và sắp tới đây là điện hạt nhân, điện năng được sản
xuất từ năng lượng mặt trời, năng lượng gió,… sẽ chi phối không nhỏ hoạt động sản

xuất kinh doanh của ngành điện ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
-

Trình độ công nghệ: Điện năng là một loại sản phẩm hàng hoá đặc biệt, muốn

mua bán điện năng cần phải xây dựng đường dây tải điện từ nơi sản xuất đến tận hộ
SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

tiêu thụ. Hệ thống lưới điện là phương tiện truyền tải đơn giản, hiệu quả, nhưng nó đặt
ra vấn đề về mặt an toàn đến tính mạng con người khi tiếp xúc với điện. Vì vậy công
nghệ sản xuất cũng như truyền tải điện năng đòi hỏi yêu cầu cao nhất về mặt chất lượng
vật liệu dẫn, cách điện và hệ số an toàn cho toàn bộ hệ thống công trình đi theo nó.
-

Sản lượng điện thương phẩm: Đây là nhân tố góp phần tăng doanh thu cho

ngành điện. Nó phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng điện năng trên địa bàn.

-

Số lượng khách hàng: Khách hàng chính là thị trường của các doanh nghiệp kinh

doanh điện năng. Số lượng khách hàng càng lớn chứng tỏ quy mô thị trường của doanh
nghiệp càng rộng, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, khả năng sinh lời cao.
-

Tổn thất điện năng: Đối với một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực điện

năng thì một nhân tố tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh là tổn thất điện năng.
Khái niệm tổn thất điện năng

Hiệu số giữa tổng lượng điện năng do các nhà máy điện phát ra với tổng lượng điện
năng các hộ tiêu thụ nhận được trong cùng một khoảng thời gian được xem là mất mát
(tổn thất) điện năng trong hệ thống truyền tải.
Lượng tổn thất được tính bằng công thức :
∆Q = QSL - QTP (đơn vị : kWh)
Trong đó :
∆Q : Lượng điện bị tổn thất trong quá trình quá trình truyền tải, tính từ nguồn phát đến
các hộ tiêu thụ
QSL : Sản lượng điện đầu nguồn
QTp : Sản lượng điện thương phẩm được bán cho các hộ tiêu dùng cuối cùng
Mức tổn thất điện năng về mặt giá trị được tính bằng lượng điện bị tổn thất về mặt hiện
vật nhân với giá điện bình quân của một kWh điện trong khoảng thời gian đó :

SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Thị Thu Hà

G = PBQ * ∆Q
Trong đó :
G : giá trị tổn thất điện năng (đơn vị : nghìn đồng, triệu,…)

PBQ : giá điện bình quân 1kWh
∆Q : lượng điện năng bị tổn thất (đơn vị: kWh)
Tổn thất điện năng là lượng tổn thất trong tất cả các khâu từ sản xuất (phát điện) truyền
tải phân phối đến khâu tiêu thụ. Tuy nhiên Công ty điện lực Tây Hồ chỉ làm nhiệm vụ
phân phối – kinh doanh nên trong phạm vi trình bày chúng ta chỉ đề cập đến 2 loại tổn
thất đó là tổn thất kỹ thuật trên lưới phân phối và tổn thất thương mại
Tổn thất điện năng có 2 dạng:
Tổn thất kỹ thuật
Điện năng được sản xuất ra từ các nhà máy điện, muốn đến được các hộ tiêu thụ phải
qua các hệ thống lưới điện cao áp, trung áp, hạ áp, các MBA, đường dây và các thiết bị
khác. Trong quá trình truyền tải đó, dòng điện tiêu hao một lượng nhất định khi qua
MBA, qua điện trở dây dẫn và mối nối tiếp xúc làm phát nóng dây qua các thiết bị điện,

thiết bị đo lường, công tơ điện... gây tổn thất điện năng. Chưa kể đường dây dẫn điện
mang điện áp cao từ 110 kV trở lên còn có tổn thất vầng quang; dòng điện qua cáp
ngầm và tụ điện còn tổn thất do điện môi. Vì thế mà tổn thất điện năng còn được hiểu là
điện năng dùng để truyền tải và phân phối điện.
Các tổn thất kỹ thuật bao gồm:
+ Tổn thất trên đường dây do điện trở của dây dẫn
+ Tổn thất trong MBA và máy điều chỉnh
SVTH: Nguyễn Phú Quốc

Trang 25



×