Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Liên hệ công tác lựa chọn địa điểm sản xuất của công ty sữa Vinamilk Việt Nam Chi nhánh Tiên Sơn Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.49 KB, 21 trang )

Mục lục
Mở đầu
I,Cơ sở lý thuyết
1.1.Khái niệm về đia điểm sản xuất
1.2. Vai trò của việc xác định địa điểm sản xuất
1.3. Mục tiêu của việc xác định địa điểm sản xuất
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm sản xuất
1.5. Phương pháp đánh giá
1.5.1.Phương pháp đánh giá theo các nhân tố
1.5.2.Phương pháp phân tích điểm hịa vốn chi phí theo vùng
1.5.3.Phương pháp tọa độ trung tâm
II, Liên hệ công tác lựa chọn địa điểm sản xuất của công ty sữa Vinamilk Việt Nam chi
nhánh Tiên Sơn, Bắc Ninh.
2.1.Giới thiệu về công ty sữa Việt Nam Vinamilk và chi nhánh nhà máy sữa Tiên Sơn Bắc
Ninh
2.1.1. Giới thiệu về công ty sữa Vinamilk
2.1.2. Vài nét về nhà máy sữa Tiên sơn
2.3.Liên hệ công tác lựa chọn địa điểm sản xuất của Vinamilk chi nhánh Tiên Sơn Bắc Ninh
2.3.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn khu công nghiệp Tiên Sơn
2.3.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn vùng
2.3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm khu công nghiệp Tiên Sơn
2.3.2. Phương pháp đánh giá lựa chọn địa điểm sản xuất
III, Đánh giá công tác lựa chọn địa điểm sản xuất của công ty cổ phần sữa Vinamilk đối với
chi nhánh nhà máy sữa Tiên Sơn
Kết luận


MỞ ĐẦU :
Địa điểm xây dựng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Hoạt động xác định địa điểm doanh nghiệp là một bộ phận quan
trọng thiết kế hệ thống sản xuất của doanh nghiệp, đồng thời là một giải pháp cơ bản mang tính


chiến lược đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tác động của xác định địa
điểm doanh nghiệp rất tổng hợp, đó là giải pháp quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh nhờ thoả mãn tốt hơn, nhanh hơn, rẻ hơn các sản phẩm và dịch vụ
mà không cần phải đầu tư thêm.
Xác định địa điểm doanh nghiệp hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp xúc với khách hàng,
nâng cao khả năng thu hút khách hàng, thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường mới, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Xác định địa điểm doanh nghiệp là biện pháp quan trọng giảm giá thành sản phẩm. Quyết định
xác định địa điểm doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh mẽ đến chi phí tác nghiệp, đặc biệt là chi phí
vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm.
Xác định địa điểm doanh nghiệp hợp lý còn tạo ra một trong những nguồn lực mũi nhọn của
doanh nghiệp. Nó cho phép doanh nghiệp xác định, lựa chọn những khu vực có điều kiện tài
ngun và mơi trường kinh doanh thuận lợi, khai thác các lợi thế của môi trường nhằm tận dụng,
phát huy tốt nhất tiềm năng bên trong.
Tóm lại, xác định địa điểm doanh nghiệp là một công việc hết sức phức tạp có ý nghĩa dài hạn,
nếu sai lầm sẽ rất khó sửa chữa, tốn kém nhiều chi phí và mất thời gian. Bởi vậy, việc chọn
phương án xác định địa điểm doanh nghiệp luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng mang ý
nghĩa chiến lược lâu dài.
Thực tế cũng cho thấy rằng những doanh nghiệp phát triển mạnh và có thể đều có những địa
điểm sản xuất kinh doanh rất đắc địa .Vinamilk, một trong những doanh nghiệp điển hình cho
thực tế trên,sở hữu nhiều nhà máy sữa và một trong số đó là nhà máy được xây dựng tại khu công
nghiệp Tiên Sơn , xã Hoàn Sơn , huyện Tiên Sơn , tỉnh Bắc Ninh. Đây là một địa điểm được đánh
giá là rất thuận lợi và thích hợp cho hoạt động tiêu thụ,đặc biệt là nghành hàng về sữa.
Hiểu được tầm quan trọng của việc lựa chọn địa điểm sản xuất trong kinh doanh, kết hợp với đề
tài cụ thể được giao:”liên hệ công tác lựa chọn địa điểm sản xuất tại 1 doanh nghiệp cụ thể “


nhóm đã tiến hành nghiên cứu và lựa chọn nhà máy sữa Tiên Sơn thuộc công ty Vinamilk để làm
rõ đề tài trên.
I, Cơ sở lý thuyết:

1.1.Khái niệm về địa điểm sản xuất
Địa điểm sản xuất hay còn gọi là vị trí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nơi mà doanh
nghiệp đặt cơ sở sản xuất kinh doanh của mình để tiến hành hoạt động.
“Nơi” được hiểu là vùng và địa điểm đặt cơ sở,bộ phận của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thực
hiện các mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đã xác định.
“Vùng” ở đây được hiểu là một châu lục,một quốc gia,một tỉnh hoặc một vùng kinh tế.
“Địa điểm”được hiểu là một nơi cụ thể nào đó nằm trong một vùng.
Địa điểm sản xuất thực chất là quá trình xác định vị trị doanh nghiệp.Thơng thường khi nói đến
địa điểm sản xuất,người ta thường đề cập tới việc xây dựng doanh nghiệp mới.Tuy nhiên trong
thực tế,những quyết định lựa chọn địa điểm sản xuất lại xảy ra một cách khá phổ biến ở các doanh
nghiệp.Đó là việc tìm thêm các địa điểm mới,xây dựng các chi nhánh,phân xưởng,cửa hàng đại lí
mới.Hoạt động này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp dịch vụ.Việc quyết định lựa
chọn,bố trí doanh nghiệp hợp lí về mặt kinh tế xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động sau này và góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vậy,địa điểm sản xuất là quá trình lựa chọn vùng và địa điểm bố trí doanh nghiệp nhằm thực
hiện đảm bảo các mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.Vai trò của việc xác định địa điểm sản xuất
Địa điểm xây dựng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp.Hoạt động xác định địa điểm doanh nghiệp là một bộ phận quan
trọng thiết kế hệ thống sản xuất của doanh nghiệp,đồng thời là một giải pháp cơ bản mang tính
chiến lược đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tác động của xác định địa
điểm doanh nghiệp rất tổng hợp,đó là giải pháp quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh và nâng cao


hiệu quả hoạt động kinh doanh nhờ thỏa mãn tốt hơn,nhanh hơn,rẻ hơn mà không cần phải đầu tư
thêm.
Xác định địa điểm doanh nghiệp hợp lí tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp xúc với khách
hàng,nâng cao khả năng thu hút khách hàng,thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường mới,thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển,tăng doanh thu và lợi nhuận.

Xác định địa điểm doanh nghiệp là biện pháp quan trọng giảm giá thành sản phẩm.Quyết định
xác định địa điểm doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh mẽ đến chi phí tác nghiệp,đặc biệt là chi phí vận
chuyển nguyên liệu và sản phẩm.
Xác định địa điểm doanh nghiệp hợp lí cịn tạo ra một trong những nguồn lực mũi nhọn của
doanh nghiệp.Nó cho phép doanh nghiệp xác định,lựa chọn những khu vực có điều kiện tài
ngun và mơi trường kinh doanh thuận lợi,khai thác các lợi thế của môi trường nhằm tận
dụng,phát huy tốt nhất tiềm năng bên trong.
Tóm lại,xác định địa điểm doanh nghiệp là một công việc hết sức phức tạp có ý nghĩa dài
hạn,nếu sai lầm sẽ khó sửa chữa,tốn kém nhiều chi phí và rất mất thời gian.Bởi vậy,việc chọn
phương án xác định địa điểm doanh nghiệp luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng mang ý
nghĩa chiến lược lâu dài.
1.3.Mục tiêu của việc xác định địa điểm sản xuất
-Mục đích là tìm thêm những địa điểm mới để xây dựng các chi nhánh,phân xưởng,đại lí,cửa
hàng mới,...tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi sau này và góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.
-Địa điểm xây dựng doanh nghiệp có ảnh hưởng lâu dài đến hoạt động và lợi ích của doanh
nghiệp,ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế-xã hội và dân cư trong vùng,góp phần củng cố và thúc
đẩy doanh nghiệp phát triển.
-Một số lựa chọn của doanh nghiệp khi tiến hành xác định địa điểm:
+Mở thêm các doanh nghiệp,chi nhánh,phân xưởng,...mới ở các địa điểm mới,trong khi vẫn duy
trì năng lực hiện có.
+Mở thêm,đồng thời tăng quy mơ sản xuất của doanh nghiệp.


+Đóng cửa doanh nghiệp ở một vùng và chuyển sang vùng sản xuất mới.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm sản xuất
Quyết định về địa điểm là một quyết định quan trọng có tính chiến lược. Địa điểm có tác
dụng lâu dài đến hoạt động và lợi ích của doanh nghiệp trong sản xuất , đồng thời ảnh hưởng lâu
dài đến cư dân xung quanh. Địa điểm cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến định phí và biến phí
của sản phẩm dự án, cũng như sự tiện lợi trong hoạt động giao dịch của doanh nghiệp. Rất khó

khăn và tốn kém nếu quyết định về lựa chọn địa điểm sai. Kết quả các doanh nghiệp đó để lãng
phí lớn khơng chỉ chi phí vận chuyển mà không thể di dời được tất cả các bộ phận nhà máy, các
bộ phận gắn liền với đất, khơng thể di dời được hết tồn bộ cán bộ cơng nhân viên đi cùng nhà
máy, thậm chí ảnh hưởng đến việc người nông dân trồng các nguyên vật liệu. Từ những lí do trên,
nhà quản trị cần tìm hiểu kĩ những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm sản xuất để đưa
ra quyết định đúng đắn cho chiến lược lâu dài của doanh nghiệp. Vậy nhóm đã tổng hợp đưa ra
một số các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đên việc lựa chọn địa diểm sản xuất :
- Nguồn nguyên vật liệu: nguồn cung ứng nguyên liệu, tài nguyên của vùng phải đầy đủ về số
lượng và chất lượng. Khi nghiên cứu về nguồn nguyên liệu các doanh nghiệp phải tính đến sản
phẩm sản xuất như:
+ Các doanh nghiệp có sản phẩm giảm trọng trong quá trình sản xuất như: chế biến gỗ, giấy, xi
măng, luyện kim… hay các doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ như khai thác đá,
gạch ngói… Nói cách khác, những doanh nghiệp nào có sử dụng khối lượng nguyên liệu lớn thì
cần lựa chọn địa điểm gần vùng nguyên liệu.
+ Các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu tươi sống nhưng sản phẩm đưa đi tiêu thụ cũng phải
đảm bảo tươi sống, khó bảo quản thì ngồi việc chọn gần vùng nguyên liệu thì cũng cần chú ý đến
gần thị trường tiêu thụ hoặc gần trục giao thông, hoặc gần sân bay, bến cảng…
- Thị trường tiêu thụ: khi lựa chọn địa điểm các nhà quản trị cũng cần tính đến vấn đề cung tiêu,
thị trường tiêu thụ và tính chất của sản phẩm như: Các doanh nghiệp dịch vụ: nhà hàng, khách
sạn, công nghệ thông tin, vận tải hành khách…; các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng khó vận
chuyển như: mặt hàng dễ vỡ, dễ thối, hoa tươi, cây cảnh…; các doanh nghiệp mà sản phẩm tăng
trọng trong quá trình sản xuất như rượu, bia, nước giải khát…


Đối với thị trường nguyên liệu và thị trường tiêu thụ cần xét đến chi phí vận chuyển. Chi
phí vận chuyển thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, trong cơ cấu giá
thành chi phí vận chuyển có: chi phí vận chuyển ngun vật liệu và chi phí vận chuyển sản phẩm.
Để giảm giá thành sản xuất sản phẩm, cần so sánh giữa hai loại chi phí vận chuyển này để đưa ra
quyết định. Khi chi phí vận chuyển nguyên liệu lớn hơn chi phí vận chuyển sản phẩm thì vị trí đặt
doanh nghiệp được lựa chọn gần vùng nguyên vật liệu.

- Nguồn nhân công: khi tính đến nguồn nhân cơng khơng chỉ tính đến chi phí nhân cơng
mà tính cả năng suất và chất lượng sản phẩm. Thơng thường, những địa phương có giá nhân công
rẻ rất hấp dẫn các doanh nghiệp, tuy nhiên, năng suất lao động cũng thấp, mất thêm chi phí đào
tạo. Ngược lại doanh nghiệp cần lao động có tay nghề cao đòi hỏi gần những thành phố lớn, gần
các trung tâm đào tạo nghiên cứu khoa học. Nếu lựa chọn địa điểm gần nguồn lao động dồi dào
thì doanh nghiệp cũng tiết kiệm được chi phí ăn ở, đi lại cho người lao động. Ngoài ra, khi lựa
chọn địa điểm cũng cần phải tính đến tính chất sản xuất của sản phẩm.
- Các điều kiện tự nhiên:
+ Địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí tượng, tài nguyên, sinh thái.
+ Đảm bảo u cầu xây dựng cơng trình bền vững, ổn định, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động
bình thường quanh năm.
- Các điều kiện xã hội
+ Tình hình dân số, phong tục tập quán, các chính sách phát triển kinh tế, khả năng cung cấp lao
động và năng suất lao động.
+ Các hoạt động kinh tế của địa phương về nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
+ Cấu trúc hạ tầng kỹ thuật của địa phương: điện, nước, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, giáo
dục…
1.5. Phương pháp đánh giá
1.5.1.Phương pháp đánh giá theo các nhân tố


Là phương pháp ra quyết định về địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào việc lượng hóa
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc lựa chọn điạ điểm , bao gồm các nhân tố khách quan
và chủ quan, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp, tiêu cực và tích cực, trước mắt và lâu dài ……
Phương pháp này được thực hiện theo quy trình các bước cơ bản sau:
Bước 1: Liệt kê danh mục các nhân tố chủ yếu
Bước 2: Xác định trọng số cho các nhân tố
Bước 3: Xác định điểm số cho từng nhân tố theo thang điểm đã chọn
Bước 4: Nhân trọng số với điểm của từng trọng số
Bước 5: Tính tổng số điểm cho từng vùng và địa điểm dự định lựa chọn

Bước 6: Căn cứ vào tổng số điểm để cân nhắc và ra quyết định lựa chọn

Phương pháp này có ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm:
+ Tận dụng được những thế mạnh của vùng về điều kiện tự nhiên.
+ Giảm được chi phí cho các yếu tố đầu vào .
+ Giảm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu.
+ Tránh được những rủi ro đáng có .
+ Giúp nắm bắt được cơ hội cho cơng ty vì xác định được các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực và
tích cực, trước mắt và lâu dài ……
Nhược điểm:
+ Đôi lúc không thể lường trước được mức độ thiên tai khi đang tính tốn gây ảnh hưởng đến việc
tiến hành lựa chọn địa điểm.
+ Nhiều nhân tố chi phối làm cho xu hướng vận động phát triển của vấn đề lựa chọn trở nên phức
tạp khó định lượng được bằng con đường tính tốn.


1.5.2.Phương pháp phân tích điểm hịa vốn chi phí theo vùng
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích lựa chọn vùng để doanh nghiệp đặt địa điểm sản
xuất kinh doanh căn cứ vào chi phí (biến đổi hay cố định) của từng vùng
Phương pháp này sẽ phân tích và xác định tổng hợp chi phí và xác định tổng hợp chi phí của mỗi
vùng, lựa chọn vùng theo nguyên tắc vùng nào có tổng chi phí liên quan đến địa điểm sản xuất
kinh doanh thấp nhất và đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được lựa
chọn.
1.5.3.Phương pháp tọa độ trung tâm
+Là phương pháp sử dụng kĩ thuât toán học để lựa chọn địa điểm đặt các kho hàng, trung tâm
phân phối nhằm tối thiểu hóa chi phí phân phối sản phẩm.
+Phương pháp này tính đến các yếu tố như: vị trí các điểm tiêu thụ trong khu vực thị trường đầu
ra của sản phẩm, khối lượng hàng hóa cần vận chuyển đến các điểm tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, chi phí vận chuyển.

II, Liên hệ công tác lựa chọn địa điểm sản xuất của công ty sữa Vinamilk Việt Nam chi
nhánh Tiên Sơn, Bắc Ninh.
2.1.Giới thiệu về công ty sữa Việt Nam Vinamilk và chi nhánh nhà máy sữa Tiên Sơn Bắc
Ninh
2.1.1. Giới thiệu về công ty sữa Vinamilk
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, tên khác: Vinamilk
- Mã chứng khoán HOSE: VNM
-Thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976, đến nay Vinamilk đã trở thành công ty hàng đầu Việt Nam
về chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa.
-Địa chỉ : 10 Đường Tân Trào, P. Tân Phú, Quận 7, TP. HCM
-Là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên
quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn
thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.


-Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 54,5%
thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa
chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với
mạng lưới hơn 220.000 điểm bán hàng phủ đều 63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất
khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung
Đông, Đông Nam Á... Sau hơn 40 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng
được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, một nhà máy
sữa tại Cambodia (Angkormilk) và một văn phòng đại diện tại Thái Lan.

-Danh hiệu và phần thưởng


Danh hiệu Anh hùng Lao động (2000).




Huân chương Độc lập Hạng III (2005, 2016).



Huân chương Lao động hạng III (1985, 2005), hạng II (1991), hạng I (1996).



Top 15 công ty tại Việt Nam (UNDP).



Top 200 Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ ở châu Á do Forbes Asia bình chọn (2010).



Top 10 thương hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất Việt (Nielsen Singapore 2010).



Top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất thị trường Việt Nam (VNR500).



Top 50 Doanh nghiệp sữa có doanh thu lớn nhất thế giới (Đứng thứ 49) - Theo báo cáo của
Euro Monitor & KPMG (2016)




Top 10 trong 1.000 thương hiệu hàng đầu Châu Á (Đứng hàng thứ 4) - Tạp chí Campaign
Asia-Pacific (dựa theo AC Nielsen) (2016)



300 công ty năng động nhất châu Á (Asia 200) - Tạp chí Nikkei (2016)




Top 3 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam (2014-2016) - Công ty Nghiên cứu thị trường Nielsen
và mạng Anphabe.com

-Nhà máy


Nhà máy Sữa Thống Nhất



Nhà máy Sữa Trường Thọ



Nhà máy Sữa Dielac



Nhà máy Sữa Cần Thơ




Nhà máy Sữa Sài Gòn



Nhà máy Sữa Bình Định



Nhà máy Sữa Nghệ An



Nhà máy Sữa Lam Sơn



Nhà máy Sữa Tiên Sơn



Nhà máy Sữa Đà Nẵng



Nhà máy Nước Giải Khát Việt Nam




Nhà máy Sữa Bột Việt Nam



Nhà máy Sữa Việt Nam (MEGA)



Nhà máy Sữa Angkor (Angkor Dairy Products Co., Ltd - Angkormilk) ở Cambodia.

Các sản phẩm
 Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:


 Sữa nước: sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng, sữa organic, thức
uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex, Super SuSu.
 Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi, ProBeauty.
 Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, Optimum Gold, bột dinh dưỡng
Ridielac, sữa bột người lớn như Diecerna đặc trị tiểu đường, SurePrevent, CanxiPro, Mama
Gold.
 Sữa đặc: Ngôi Sao Phương Nam (Southern Star) và Ơng Thọ.
 Kem và phơ mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem, Nhóc Kem
Ozé, phơ mai Bị Đeo Nơ.
 Sữa đậu nành - nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa đậu nành
GoldSoy.
2.1.2. Vài nét về nhà máy sữa Tiên Sơn
Nhà máy sữa Tiên Sơn có diện tích mặt bằng 14 ha. Là một trong những nhà máy có mặt bằng
lớn , địa thế đẹp và khang trang. Hiện đại nhất của khu cơng nghiệp Tiên Sơn nói riêng cũng như
của Bắc Ninh nói chung. Nhà máy chuyên sản xuất và chế biến sữa, các sản phẩm từ sữa, nước
trái cây các loại, nước giải khát. Được khởi cơng xây dựng từ tháng 4 năm 2007 và chính thức đi

vào hoạt động sản xuất tháng 4 năm 2008. Hiện nay nhà máy sữa Tiên Sơn có 03 xưởng sản xuất
chính, lực lượng lao động chính thức là 455 người và hơn 200 lao động dịch vụ công việc. Công
ty cổ phần sữa Việt Nam quy hoạch nhà máy sữa Tiên Sơn là nhà máy lớn, chủ lực tại miền Bắc
cung cấp sản phẩm cho khu vực phía Bắc và Bắc miền Trung nên đã được trang bị các dây
chuyền để sản xuất hầu hết các sản phẩm chính mang thương hiệu Vinamilk bao gồm: sữa thanh
trùng; sữa tươi tiệt trùng, sữa chua uống, sữa đậu nành, nước trái cây, sữa chua ăn, kem, sữa đặc.
Tổng công suất hiện nay của nhà máy khoảng 270 triệu lít/năm. Với cơng nghệ, thiết bị sản
xuất tiên tiến, hiện đại và tự động hóa cao của các nước có cơng nghệ tiên tiến như: Đức, Pháp,
Thụy Điển, Đan Mạch, Ý,… Nhà máy đang áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế như ISO 9001:2008; ISO 17025, ISO 4000.
Với những nỗ lực cùng phát triển cùng đóng góp chung với cộng đồng. Nhà máy sữa Tiên Sơn
đã vinh dự được nhận nhiều bằng khen:


-Nhà máy sữa Tiên Sơn đạt giải thưởng Cúp vàng vì sự nghiệp bảo vệ mơi trường năm 2009.
-Bằng khen của Bảo hiểm xã hội Việt Nam “Đã thực hiện tốt chính sách Bảo hiểm xã hội năm
2010”
-Giấy khen của Tổng cục thuế “Đã có thành tích chấp hành tốt chính sách thuế năm 2010” và
bằng khen của Bộ trưởng Bộ tài chính tặng : Nhà máy đã có thành tích chấp hành tốt chính sách,
pháp luật thuế năm 2011. Trao tặng danh dự: Đã có thành tích trong việc thực hiện tốt chính sách,
pháp luật về thuế và có sổ thuế nộp ngân sách nhà nước đạt cao.
-Bằng khen của Chủ tịch tỉnh Bắc Ninh tặng: Doanh nghiệp có nhiều thành tích trong phong trào
thi đua tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997-2012.
Nhà máy sữa Tiên Sơn tự hào là thành viên của Vinamilk đang nỗ lực đóng góp cho sự phát triển
lớn mạnh, bền vững của thương hiệu Vinamilk với quyết tâm thực hiện tốt kế hoạch và chiến
lược của Cơng ty để hướng tói mục tiêu đưa Vinamilk trở thành một trong 50 Công ty sữa lớn
nhất thế giới vào năm 2017.
2.3.Liên hệ công tác lựa chọn địa điểm sản xuất của Vinamilk chi nhánh Tiên Sơn Bắc Ninh
2.3.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn khu công nghiệp Tiên Sơn
2.3.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn vùng

Đồng bằng sông Hồng (hay châu thổ sông Hồng) là một vùng đất rộng lớn nằm quanh khu
vực hạ lưu sông Hồngthuộc miền Bắc Việt Nam, vùng đất bao gồm 10 tỉnh và thành phố như: Bắc
Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái
Bình và Vĩnh Phúc. Gần như đồng nghĩa với đồng bằng sông Hồng là vùng trung châu, khác với
vùng chân núi trung du và núi cao thượng du. Không giống như vùng đồng bằng sông Cửu Long,
các tỉnh trong vùng đồng bằng sơng Hồng chỉ có 2 tỉnh Thái Bình và Hưng n là khơng có núi,
do đó khu vực này thường được gọi là châu thổ sơng Hồng. Tồn vùng có diện tích: 15.000 km²,
chiếm 4,6% diện tích của cả nước.Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội và kinh tế thì
Đồng bằng sơng Hồng là nơi thích hợp để lựa chọn đặt nhà máy sản xuất
a. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý:


Đồng bằng sông Hồng trải rộng từ vĩ độ 21°34´B (huyện Lập Thạch) tới vùng bãi bồi
khoảng 19°5´B (huyện Kim Sơn), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) đến 107°7´Đ (trên đảo Cát Bà).
Phía bắc và đơng bắc là Vùng Đơng Bắc (Việt Nam), phía tây và tây nam là vùng Tây Bắc, phía
đơng là vịnh Bắc Bộ và phía nam vùng Bắc Trung Bộ. Đồng bằng thấp dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ 10 - 15m xuống đến các bãi bồi 2 - 4m ở trung tâm rồi các bãi
triều hàng ngày còn ngập nước triều.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc tạo điều kiện phát triển vùng và các vùng
khác, dễ dàng giao lưu kinh tế với các vùng khác và nước ngồi, gần các vùng giàu tài ngun.
Địa hình:
Địa hình tương đối bằng phẳng với hệ thống sơng ngịi dày đặc đã tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển hệ thống giao thông thuỷ bộ và cơ sở hạ tầng của vùng. Châu thổ Bắc bộ là sản phẩm
chính của phù sa hệ sơng Hồng và cả hệ sơng Thái Bình.
Châu thổ Bắc bộ không bằng phẳng nên không nên gọi là đồng bằng. Trừ tỉnh Thái Bình và
tỉnh Hưng Yên khơng có núi, tất cả các tỉnh khác của châu thổ Bắc bộ đều có địa hình núi đồi xen
kẽ châu thổ và thung lũng.
Ngồi ra Đồng bằng sơng Hồng có nhiều "trũng" (ơ trũng Hà Nam Ninh, ơ trũng Hải
Hưng, ô trũng Nho Quan, ô trũng Chương Mỹ - Mỹ Đức, v.v.). Không nhấn mạnh điểm này, coi

như không hiểu sự phân bố các làng ở châu thổ Bắc bộ và nền nơng nghiệp kèm theo nó.
Về tài ngun thiên nhiên:
Diện tích đất nơng nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá
trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích vùng.
Tài ngun nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và sơng Thái
Bình. Ngồi ra cịn có nước ngầm, nước nóng, nước khống.
Tài ngun biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành
kinh tế (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch)


Khống sản khơng nhiều, đáng kể nhất là trữ lượng than nâu trữ lượng dự tính là 8,8 tỉ tấn.
Khí thiên nhiên được thăm dò và khai thác ở Tiền Hải – Thái Bình. Tuy nhiên, khống sản làm vật
liệu xây dựng khá phong phú như đá vôi hàng tỉ tấn…
Về khí hậu:
Khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có mùa hè nóng ẩm nhưng mùa đơng phi nhiệt đới lạnh và khô,
làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng.
b. Các điều kiện xã hội
Dân số:
Dân số là 19.999.300 người (thời điểm 1/4/2011), chiếm 22,76% dân số cả nước. Mật độ: 949
người/km2. Đa số dân số là người Kinh, một bộ phận nhỏ thuộc Ba Vì (Hà Nội) và Nho
Quan (Ninh Bình) có thêm dân tộc Mường.
Những nơi dân cư đơng nhất của vùng là Hà Nội (2.013 người/km2 ), Thái Bình (1.138
người/km2), Hải Phịng (1.233 người/km2), Hung n (1.242 người/km2), Bắc Ninh (1.289
người/km2).
Dân cư đơng nên có lợi thế: Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh
nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao. Tạo ra thị trường có sức mua
lớn.
Chính sách: có sự đầu tư nhiều của Nhà nước và nước ngồi.
Có lịch sử khai phá lâu đời, là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống… với
2 trung tâm KT-XH là Hà Nội và Hải Phòng.

Cơ sở hạ tầng
Kết cấu hạ tầng phát triển mạnh (giao thông, điện, nước…)
Hệ thống đường cao tốc đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; đường cao tốc Ninh Bình Thanh Hóa; đường cao tốc Hà Nội - Hải Phịng, tuyến Đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phịng Quảng Ninh, cao tốc Hà Nội – Lào Cai. Hệ thống đường quốc lộ có quốc lộ 1A xuyên Việt, quốc
lộ 5 nối Hà Nội tới Hải Phòng; quốc lộ 10 nối từ Ninh Bình đi Hải Phịng; quốc lộ 18 nối Hà Nội
- Bắc Ninh - Hải Dương; quốc lộ 21 nối Hà Nam đi Thịnh Long; quốc lộ 21B nối Hà Nội - Hà
Nam - Nam Định - Ninh Bình; quốc lộ 38 nối Bắc Ninh tới Hà Nam; Quốc lộ 38B nối Hải
Dương tới Ninh Bình; Quốc lộ 39 từ phố Nối tới cảng Diêm Điền; quốc lộ 45 nối Ninh Bình -


Thanh Hóa; các quốc lộ khác như 2, 3, 6, 32, 35, 37... Tuyến đường sắt Bắc – Nam và toả đi các
thành phố khác; các sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay Cát Bi, Hải Phòng; Các cảng lớn như cảng
Hải Phòng, cảng Cái Lân, cảng Diêm Điền, cảng Ninh Cơ... Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các
ngành ngày càng hoàn thiện: hệ thống thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, nhà máy
chế biến… Khu vực có nhiều tuyến đường sơng quốc gia được đưa vào danh sách Hệ thống
đường sông Việt Nam như: Sông Hồng, Sông Đuống…
c. Nhân tố kinh tế
Đồng bằng sơng Hồng là một khu vực có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, nhưng nếu so với
vùng Đông Nam Bộ thì các tỉnh Đồng bằng sơng Hồng có tỷ trọng đóng góp vào GDP và xuất
khẩu của cả nước thấp hơn, cơ sở hạ tầng còn yếu kém và thu hút được ít các nguồn vốn đầu tư
hơn. Nguyên nhân chính của tình hình này là do cả khu vực cịn thiếu cơ chế chính sách đồng bộ,
chưa hình thành được thị trường bất động sản, thị trường vốn, cũng như chưa có một quy hoạch
tổng thể để phát huy lợi thế so sánh của cả vùng. Theo kế hoạch phát triển các tỉnh Đồng bàng
sông Hồng, từ nay đến năm 2020, vùng sẽ phải giữ được tốc độ tăng trưởng liên tục trên 11% và
đóng góp khoảng 25% cho GDP của cả nước.
Đồng bằng sông Hồng cũng là nơi tập trung nhiều các cảng biển, khu công nghiệp, nơng
nghiệp nên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế và tốc độ tăng trưởng ngày càng
tăng. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp cao nhưng tiềm ẩn nhiều yếu tố chưa vững chắc do
phụ thuộc chủ yếu vào khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm đến hơn 40% tổng giá trị
sản xuất công nghiệp của vùng. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh từ 214.132,4 tỉ đồng
( 2005 ) lên 709.979,3 tỉ đồng (2010), chiếm 24% GDP trong công nghiệp cả nước.Những nơi có

nhiều ngành cơng nghiệp tập trung nhất là Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh.
2.3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm khu công nghiệp Tiên Sơn
- Điều kiện giao thông :Nhà máy Tiên Sơn được đặt trong khu công nghiệp Tiên Sơn – Bắc Ninh
và ngay gần quốc lộ 1A, có thể nói nhà máy Tiên Sơn có điều kiện giao thơng vô cùng thuận lợi,
không những vậy đường xá cũng hết sức tân tiến hiện đại
- Hệ thống cấp thoát nước: Theo số liệu khảo sát trữ lượng nước ngầm khu vự Khu công nghiệp
Tiên Siwn là 30.000 m3/ngày. Hiện nay, KCn đã xây dựng một trạm xử lý nước ngầm 6.500
m3/ngày, hệ thống bể nước điều hịa dung tích lơn và mạng lưới cấp nước nhằm đáp ứng mọi nhu
cầu về nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp. Trong


giai đoạn tiếp theo, khu công nghiệp Tiên Sơn sẽ tiếp tục xây dựng thêm 2 Trạm xử lý nước ngầm
với công suất tương đương
- Hệ thống cung cấp điện và năng lượng: Khu công nghiệp Tiên Sơn được caaos điện từ lưới điện
quốc gia qua hai trạm biến áp 110/22KV với công suất 40MVA và 60 MVA. Hệ thống truyền tải
điện dọc theo các lô đất để đảm bảo cấp điện đầy đủ và ổn định đến hàng rào cho mọi Nhà đầu tư
trong Khu công nghiệp. Nhà đầu tư có thể lựa chọn sử dụng điện trung thế hoặc hạ thế tùy theo
nhu cầu
- Diện tích mặt bằng và khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh: Khu cơng nghiệp Tiên Sơn có
diện tích 350 ha, có vị trí địa lý tự nhiên và hệ thống giao thơng cực kỳ ưu thế và thuận tiện cho
lưu thông. Từ khu công nghiệp Tiên Sơn đi theo Quốc lộ 18A về phía Đơng đến cành biển nước
sâu Cái Lân, về phía Tây đến sân bay quốc tế Nội Bài. Tất cả những điều kiện trên đều thuận lợi
cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh cho tương lai
- Điều kiện an tồn, bảo vệ phịng cháy chữa cháy: Khu cơng nghiệp được đặc biệt quan tâm với
hệ thống trang thiết bị cứu hỏa hiện đại, được bố trí theo chỉ dẫn của Cơng an PCCC Bắc Ninh,
bên cạnh đó mỗi nhà đàu tư tự trang bị hệ thống PCCC trong khu vực văn phịng và nhà xưởng
của mình. Lực lượng cứu hỏa được tập dượt và luôn sẵn sàng chuẩn bị cho những tình huống xấu
nhất
- Tình hình an ninh trật tự : Cụm an ninh Khu công nghiệp Tiên Sơn được thành lập 2001 bao
gồm lực lượng Công an Tỉnh, huyện xã liên quan và lực lượng bảo vệ của các doanh nghiệp đảm

bảo công tác an ninh trật tự trong Khu cơng nghiệp. Ngồi ra, Khu cơng nghiệp cịn bố trí các bốt
gác và đội tuần tra an ninh hoạt động 24/24 giờ
- Các quy định của chính quyền địa phương: Nhìn chung các quy địn chính sách của tỉnh cũng
như các quy định chính sách của nhà nước đều có tính chất khuyến khích các doanh nghiệp, đây
cũng là một điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và cơng ty sữa Tiên Sơn nói
riêng
- u cầu về bảo vệ mơi trường : Xung quanh Khu cơng nghiệp có trên 65.000 m2 dành để trồng
cây xanh tập trung, kết hợp với cây xanh phân bố dọc theo tuyến đường giao thông tạo nên môi
trường khơng khí trong lành


2.3.2. Phương pháp đánh giá lựa chọn địa điểm sản xuất
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình,cơng ty sữa Tiên Sơn đã chọn phương pháp
đánh giá các nhân tố để lựa chọn địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với sự phát triển bền vững
của công ty.
Bảng đánh giá các nhân tố.

Điểm số
Hà Nam
Bắc Ninh

Điểm có trọng số
Bắc Ninh
Hà Nam
16
15
22
21
9
8

12
10,5
3,9
3,3
3,3
3

Các yếu tố

Trọng số

Thị trường lao động
Thị trường tiêu thụ
Cơ sở hạ tầng
Giao thông vận tải
Khả năng cung ứng
Nguyên vật liệu
Khả năng mở rộng
trong tương lai
Khả năng xử lý chất
thải
Tổng

0,2
0,25
0,15
0,15
0,065
0,06


80
90
60
70
60
55

70
80
50
85
50
50

0,065

80

60

5,2

4

0,06

70

65


4,2

4

1

565

510

74,6

70,3

Nhận xét:
Công ty sữa tiên sơn đã lựa chọn địa điểm sản xuất tại Bắc Ninh. Vì Bắc Ninh có điểm số 74,6
cao hơn điểm số ở Hà Nam là 70,3. Bắc Ninh có vị trị nằm trong vùng giác tăng trưởng kinh tế Hà
Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh, nằm trong trục giao thơng quan trọng.có điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế văn hóa xã hội và giao lưu với bên ngoài, thuận lợi cho việc giao đổi mua bán sản
phẩm. Bắc Ninh có địa hình bằng phẳng thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng ,là vùng
đất nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăn ni bị sữa.
Đặc biệt Bắc Ninh là nơi tập trung các cơng trình cơng nghiệp với các cơng trình đầu mối giao
thông và hạ tầng kĩ thuật quan trọng của thành phố và quốc gia, là nơi tập trung đông dân cư cung
cấp nguồn lao động dồi dào. Tất cả những điều kiện trên chính làm tiền đề giúp cho công ty mở
rộng sản xuất,phát triển cơ sở hạ tầng,tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý rác thải, việc mở rộng
thị trường lao động , thị trường tiêu thụ. Từ những ưu điểm trên ở tiên sơn, công ty đã quyết định
chọn tiên sơn là cơ sở sản xuất kinh doanh.


-Đánh giá các nhân tố của Hà Nam dựa theo :

Hà Nam
+Diện tích: 860,5 km²,là tỉnh nhỏ,đứng thứ 62/63 tỉnh,thành phố trong cả nước
+ Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc tạo động lực phát triển vùng và các vùng khác
+Dễ dàng giao lưu kinh tế với các vùng khác và nước ngoài .
+Gần các vùng giàu tài nguyên .

+Giao thông thuận tiện :Tất cả các tuyến đường nối các thị trấn với nhau và các thị trấn với thành
phố Phủ Lý đều là đường nhựa với quy mô từ 2 làn xe tới 4 làn xe ôtô. Cùng với rất nhiều con
đường nhựa lớn quy mô từ 2 làn xe ôtô trở lên, đã và đang thi công nối các khu kinh tế, khu công
nghiệp với các tuyến quốc lộ làm hệ thống giao thông đường bộ của Hà Nam càng ngày càng
thuận tiện.
+ Có hệ thống xử lý rác thải, tuy nhiên vẫn để xảy ra tình trạng rị rỉ gây ơ nhiễm mơi trường .
+ Cơ sở hạ tầng đang từng bước được dần được cải thiện .
+ Dân cư đông đúc đem lại nguồn lao động dồi dào , nguồn lao động này có kinh nghiệm và
truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao đồng thời tạo ra sức mua lớn .
+Thời tiết thất thường thường xảy ra thiên tai, hạn hán, bão lũ ….
+Suy thoái một số loại tài nguyên
+ Thiếu nguyên liệu để phát triển
+Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực nhưng cịn chậm.
III, Đánh giá cơng tác lựa chọn địa điểm sản xuất của công ty cổ phần sữa Vinamilk đối với
chi nhánh nhà máy sữa Tiên Sơn
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào cũng vậy, địa điểm sản xuất ln đóng một vai trị vô cùng
quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiêọ đó.Bởi vậy, việc quyết định lự chọn địa điểm


sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lược lâu dài đối với tương lai
của doanh nghiệp.Chính vì vậy, phải chọn địa điểm thực hiên sản xuất kinh doanh sao cho hội tụ
được các yếu tố có lợi về ‘thiên thời, địa lợi, nhân hịa”.
Việc Vinamilk lựa chọn địa điểm tại Tiên Sơn-Tiên Du- Bắc Ninh để đặt nhà máy sản xuất dựa
trên nhiều lợi thế như:

+ Đầu tiên, Bắc Ninh là nơi có vị trí giao thơng thuận lợi, có nhiều nút giao thơng quan trọng.
+ Thứ hai, đây cũng là vùng nằm trong vùng tam giác kinh tế, với diện tích rộng và khơng gian
thơng thống
+ Có hệ thống cấp thốt điện nước và hệ thống cung cấ năng lượng thuận tiện, đáp ứng được nhu
cầu sử dụng.
+ Là vùng có hệ thống an ninh đảm bảo và nhiều chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
có cơ hội phát triển tốt nhất.
+Có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn
Tuy nhiên, việc lựa chọn địa điểm này cũng không tránh khỏi một số nhược điểm nhỏ như:
+ Chi phí vận chuyển sữa là khá cao
+ Dễ bị ảnh hưởng về vấn đề ô nhiễm nguồn nước, vấn đề rác thải,…
+ Doanh nghiệp mất một khoản chi phí đầu tư khá lớn về công nghệ,…
Dù vậy nhưng doanh nghiệp cũng đã có các giải pháp để giải quyết các vấn đề như việc áp
dụng công nghệ hiện đại cũng như các trang thiết bị vận tải theo quy trình tiến tiến đảm bảo chất
lượng, thời gian và chi phí hợp lý; Bên cạnh đó lanh đạo doanh nghiệp đã ký các biên bản về việc
xử lý chất thải đảm bảo môi trường với Tỉnh Bắc Ninh,..
Việc lựa chọn địa điểm sản xuất tại nhà máy sữa Tiên Sơn (KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh),
Vinamilk đã dần tạo sâu hơn những thành công lớn trong thị trường sữa Việt Nam. Vinamilk hiện
là một trong những taaoj đoàn lớn mạnh nhất trong ngành chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa,
với thị phần lớn và lượng khách hàng phong phú. Nhà máy sữa Tiên Sơn, được đặt tại một vị trisi
vô cùng thuận lợi về tất cả các mặt được đánh giá là cơ sở chế biến sữa chiến lược của Vinamilk


tại miền Bắc, đó chính là thế mạnh cho cho Vinamilk trong việc phát triển thị trường và sản phẩm,
góp phần tạo Giấc mơ sữa Việt – Nâng tầm sữa Việt khơng chỉ trong nước mà cịn đưa dịng sữa
Việt vươn tầm ra Thế Giới.

KẾT LUẬN
Quyết định về lựa chọn địa điểm có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung và của VInamilk nói riêng. Doanh nghiệp lựa chọn được địa điểm

tốt, phù hợp sẽ:
-Tạo ra được lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp xúc được với khách hàng , nâng cao khả năng thu hút
khách.


Địa điểm sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động lâu dài của doanh nghiệp theo quan
điểm “an cư, lạc nghiệp”.Việc xác định địa điểm sản xuất có thể góp phần hạn chế được những rủi
ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh do địa điểm kinh doanh mang lại, nâng cao khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp từ những lợi thế về địa điểm kinh doanh so với các đối thủ cạnh tranh
khác,…từ đó tạo ra những tiền đề có lợi cho hoạt đơng kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
đây là một công việc phức tạp có ý nghĩa dài hạn, nếu sai lầm sẽ rất khó sửa chữa, khác phục hoặc
khác phục rất tốn kém. Bởi vậy, việc lựa chọn phương án đối với địa điểm sản xuất của doanh
nghiệp luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng mang ý nghĩa chiến lược lâu dài. Các nhà
quản trị sản xuất cần phân tích cẩn thận các yếu tố, có tầm nhìn xa, xem xét một cách tồn diện và
phải tính đến tương lai lâu dài của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn địa điểm sản xuất tại nhà máy sữa Tiên Sơn (KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh) dad
đánh dấu một dấu ấn quan trọng trong chuỗi các thành công của Vinamilk trên thị trường Việt
Nam cũng như trên thị thường quốc tế, góp phần giúp Vinamilk trở thành một trong những tập
đoàn sữa lớn mạnh nhất trong ngành chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa, càng khẳng định vai trò
quan trọng của việc xác định địa điểm sản xuất, từ đó đưa ra bài học để thành công cho các đối
thủ cạnh tranh cũng như các công ty trong các lĩnh vực khác.
Nhà máy sữa Tiên Sơn, được đặt tại một vị trí vô cùng thuận lợi về tất cả các mặt được đánh giá
là cơ sở chế biến sữa chiến lược của Vinamilk tại miền Bắc, đó chính là thế mạnh cho cho
Vinamilk trong việc phát triển thị trường và sản phẩm, góp phần tạo Giấc mơ sữa Việt – Nâng tầm
sữa Việt khơng chỉ trong nước mà cịn đưa dịng sữa Việt vươn tầm ra Thế Giới.




×