Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

DSpace at VNU: Đảm bảo đời sống của người lao động trong các khu công nghiệp ở Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.97 KB, 13 trang )

Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị
2006
Luận văn ThS. Kinh tế chính trị

Đảm bảo đời sống của người lao động trong các khu công
nghiệp ở Đồng Nai
Nguyễn Thị Ngọc Hiệp

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………… ………………………………….1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ
ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH ĐẨY MẠNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƢỚC...10
1.1. Một số khái niệm…………………………………………………........10
1.2. Sự cần thiết đảm bảo đời sống của ngƣời lao động ở các khu công
nghiệp……………………………………………………………………………24
1.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc về đảm bảo đời sống của ngƣời lao động các khu công
nghiệp……………………………………………………………29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG
CÁC

KHU

CÔNG

NGHIỆP



ĐỒNG



NAI

QUA………………………………………………………………………….
2.1. Một số điểm chung về tỉnh Đồng Nai ………………………………

THỜI

GIAN

33
33

2.2. Thực trạng đời sống của ngƣời lao động trong khu công mghiệp
Đồng Nai …… ………………………………………………………….

49

2.3. Các đảm bảo xã hội ………………………………………………

59

2.4. Tình hình đảm bảo đời sống ngƣời lao động khu công nghiệp


Đồng Nai hiện nay………………………………………………………

68

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG NGƢỜI

LAO

ĐỘNG

TRONG

CÁC

KHU

CÔNG

NGHIỆP

ĐỒNG

NAI…………………………………………………………………………...

79

3.1. Phƣơng hƣớng mục tiêu chung……………………………………

79

3.2. Những giải pháp chủ yếu……………………………………………

91

3.3. Kiến nghị và giải pháp trƣớc mắt………………. …………………


101

KẾT LUẬN…………………………………………………………………..

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..

108

PHỤ LỤC……………………………………………………………………

116


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự tiến bộ của mỗi quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định thƣờng đƣợc đánh giá ở
hai mặt là sự tăng trƣởng về kinh tế và sự tiến bộ về xã hội. Thực hiện sự nghiệp đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc , Đảng và Nhà nƣớc ta rất chú trọng gắn mục tiêu
tăng trƣởng kinh tế với cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển kinh tế gắn với tiến
bộ và công bằng xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bƣớc, từng chính
sách phát triển là một quan điểm lớn của Đảng trong Nghị quyết Đại Hội X, là sự vận dụng và
phát triển tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Ngay sau khi thành lập nƣớc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:
“nƣớc độc lập mà dân không đƣợc hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì? ”;
“Nƣớc dâng thuyền lên. Phải tăng gia sản xuất, tăng năng suất lao động đồng thời phải gắn liền
với cải thiện đời sống của nhân dân. Sản xuất tăng đến đâu, mức sống đƣợc nâng cao đến đó,
nƣớc càng cao thì thuyền càng nổi. Điều này sẽ cổ vũ nhiệt tình lao động của mọi ngƣời, tạo đà
cho phát triển bền vững lâu dài”.
Đồng Nai là một trong 4 tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của cả nƣớc.

Vì vậy, Đồng Nai là nơi đã thu hút khá đông ngƣời lao động từ các vùng miền trong cả nƣớc đến
làm việc ở các khu công nghiệp trong tỉnh góp phần vào thành tựu đạt tốc độ tăng trƣởng kinh tế
cao, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với chủ
trƣơng, chính sách thông thoáng, tính đến nay, Đồng Nai đã có 16 KCN tập trung đang hoạt
động với diện tích gần 5.000 ha, thu hút hơn 600 dự án, tổng đầu tƣ hơn 6.000 triệu USD. Các
KCN đã góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống ngƣời
lao động, góp phần thực hiện nghị quyết lần VII của tỉnh Đảng bộ Đồng Nai xây dựng Đồng Nai
thành một tỉnh công nghiệp phát triển, đồng thời nâng cao chất lƣợng đời sống nhân dân lao
động.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh cũng làm xuất hiện những vấn đề mới cần phải giải quyết.
Khi kinh doanh trong các khu công nghiệp, các nhà đầu tƣ vẫn còn ít quan tâm đến đời sống vật
chất, tinh thần của NLĐ. Những bất hợp lý về lƣơng, về chính sách xã hội, bảo hiểm,… chƣa
quan tâm đến hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí …của NLĐ là một trong những nguyên nhân
của các cuộc đình công, lãn công. Trên địa bàn quanh các KCN, việc tổ chức đời sống của NLĐ
nói chung còn mang tính tự phát, làm cho đa số NLĐ gặp không ít khó khăn về nhà ở, điều kiện


sinh hoạt, phƣơng tiện đi lại, học tập, giải trí và các vấn đề an sinh xã hội khác…Từ những thực
tế đó, hiện nay vấn đề đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động, đặc biệt ngƣời lao động các KCN
Đồng Nai đang trở thành vấn đề thời sự tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững của các
KCN nói riêng và của cả tỉnh nói chung. Giải quyết vấn đề này có ý nghĩa to lớn về lý luận của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thực tiễn phát triển ở nƣớc ta, trong đó có Đồng Nai.
Chính vì thế, chúng tôi chọn đề tài “Đảm bảo đời sống của người lao động trong các khu công
nghiệp ở Đồng Nai” là đề tài viết luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành kinh tế - chính trị.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Con ngƣời vừa là đối tƣợng phục vụ, vừa là nhân tố sáng tạo, quyết định sự phát triển
kinh tế - xã hội bền vững lâu dài. Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã khẳng định nhiệm vụ “từng
bƣớc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội”. Đó là một đề tài đƣợc nhiều ngƣời quan tâm.
Thời gian qua, trong nghiên cứu kinh tế chính trị nói chung đã có nhiều đề tài nghiên cứu

về vấn đề xóa đói giảm nghèo, cải cách tiền lƣơng…Một số công trình và bài viết đề cập trực
tiếp đến vấn đề đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động, nhƣ: Nghiên cứu của TS. Huỳnh Văn Tới
PCT. UBND tỉnh Đồng Nai về thực trạng thu nhập, mức sống của các bộ phận, tầng lớp dân cƣ ở
Đồng Nai và những vấn đề bất hợp lý đặt ra cần giải quyết. Công trình của TS. Lê Thị Khuyên
(Liên minh HTX và doanh nghiệp ngoài quốc doanh ) về thực trạng thu nhập, mức sống và phân
hóa giàu nghèo ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và những giải
pháp định hƣớng XHCN...
Nhìn chung, các công trình trên đã đề cập đến các khía cạnh, vấn đề thu nhập, mức sống
của các tầng lớp xã hội, xem xét sự phân hóa giàu nghèo của dân cƣ, của ngƣời lao động, từ đó
đề xuất các giải pháp và chính sách phân phối, phân phối lại, nhằm góp phần tạo ra sự bình đẳng
trong xã hội. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên đa phần chú ý đến các vấn đề khá cụ thể
nhƣ tiền lƣơng, bảo hiểm…, còn vấn đề đảm bảo đời sống cho các lực lƣợng lao động, cho đội
ngũ công nhân đông đảo của các khu công nghiệp còn ít đƣợc đề cập hoặc nghiên cứu trực tiếp,
việc giải quyết các nội dung của đề tài “Đảm bảo đời sống người lao động trong các khu công
nghiệp ở Đồng Nai” xác định mục đích nghiên cứu tƣơng đối toàn diện các yếu tố tác động đến
đời sống của ngƣời lao động, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp. Đó là cái mới của đề tài.
3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI


Trên cơ sở vận dụng quan điểm mới về phát triển, luận văn đã trình bày có hệ thống các
vấn đề lý luận về sức lao động, tái sản xuất sức lao động, làm cơ sở để khảo sát tình hình đời
sống của ngƣời lao động KCN. ĐN; xem xét các vấn đề liên quan đến đảm bảo thu nhập, tiền
lƣơng, các yêu cầu về đời sống vật chất, tinh thần của NLĐ trong các khu công nghiệp Đồng Nai
. Từ đó đề xuất những định hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm ổn định điều kiện sống về mặt vật
chất, tinh thần ngƣời lao động KCN. ĐN, góp phần nâng cao chất lƣợng và sự ổn định nguồn
nhân lực, để tạo nên sự phát triển nhanh và bền vững tỉnh Đồng Nai.
Thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích, trình bày có hệ thống các vấn đề lý luận về phát triển SLĐ, TSX.SLĐ xã hội
cũng nhƣ những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống NLĐ; kinh nghiệm của một số quốc gia
về đảm bảo đời sống ngƣời công nhân nhƣ là những tài liệu tham khảo và đối chứng.

- Khảo sát phân tích một cách toàn diện về thực trạng đời sống công nhân khu công nghiệp
Đồng Nai.
- Đề xuất những phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo đời sống ngƣời lao
động KCN. ĐN hiện nay.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về việc đảm bảo cuộc sống của NLĐ KCN làm cơ sở để
khảo sát và đánh giá thực tiễn.
- Khảo sát thực trạng về thu nhập, điều kiện sống, mức độ đáp ứng nhu cầu học tập, giải trí,
vấn đề an sinh xã hội… của NLĐ trong các KCN. Các yếu tố xã hội khác chỉ đề cập với mức độ
liên quan trực tiếp đến đời sống NLĐ.
- Trên góc độ chuyên ngành kinh tế - chính trị, đề tài không đi sâu vào những chính sách,
biện pháp cụ thể mà tập trung vào những vấn đề cơ bản, đề tài nghiên cứu phân tích, tìm ra
những vấn đề có tính quy luật.
- Về đối tƣợng nghiên cứu, đề tài nghiên cứu trực tiếp các KCN tỉnh Đồng Nai, nơi có vị trí
khá tiêu biểu và hiện đang xuất hiện các vấn đề có tính bức thiết điển hình.
Thời gian nghiên cứu là những năm gần đây, trong khoảng 10 năm 1996 - 2006.
5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


- Luận văn đƣợc hình thành trên cơ sở vận dụng những quan điểm lý luận của chủ nghĩa
Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta; tham khảo
có chọn lọc những kết quả nghiên cứu và những ý kiến phát biểu của các nhà kinh tế, các nhà
hoạt động thực tiễn, quản lý trong và ngoài nƣớc về vấn đề này.
- Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là dùng lý luận để khảo sát, phân tích, đánh giá thực
tiễn, từ đó rút ra những kết luận có tính tổng kết, đề xuất các giải pháp có tính khả thi.
- Đề tài sử dụng các phƣơng pháp biện chứng, lịch sử, điều tra dƣ luận xã hội, so sánh,
thống kê trong việc nghiên cứu các nội dung của đề tài.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Trình bày rõ ràng, có hệ thống về mặt lý luận những yếu tố đảm bảo đời sống vật chất,
tinh thần NLĐ ở các KCN; mối quan hệ giữa đảm bảo đời sống ngƣời lao động và phát triển bền

vững trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam; trong điều kiện nền kinh tế đang chuyển đổi, hội
nhập và đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá một cách toàn diện thực trạng đảm bảo đời sống ngƣời lao
động, mối quan hệ giữa sự phát triển, với thực trạng đời sống NLĐ ở các KCN. ĐN.
Trên cơ sở đó, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng phát triển kinh tế - xã hội đƣợc thông
qua tại Đại hội tỉnh Đảng bộ ĐN lần thứ VIII, đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp khả thi
đảm bảo cuộc sống vật chất, tinh thần NLĐ KCN. ĐN trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa .
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 3 chƣơng, 10 tiết,
một số biểu bảng và một số ảnh minh họa .


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ ĐẢM BẢO
ĐỜI SỐNG NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƢỚC
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm về phát triển
1.1.2. Lý luận về lợi ích kinh tế
1.1.3. Lý luận về tái sản xuất sức lao động xã hội
1.1.4. Khái niệm đảm bảo đời sống ngƣời lao động trong các KCN
1.2. SỰ CẦN THIẾT ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở KHU CÔNG
NGHIỆP
1.2.1. Ngƣời lao động với vị trí của ngƣời làm công
1.2.2. Ngƣời lao động với vị trí là yếu tố hàng đầu của sự phát triển
1.2.3. Ngƣời lao động với vai trò là thành viên của xã hội và là mục tiêu, định hƣớng phát
triển của nền kinh tế
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC VỀ ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO
ĐỘNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

1.3.1. Các nƣớc NICS
1.3.2. Nhật Bản
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG NGƢỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở ĐỒNG NAI THỜI GIAN QUA
2.1. MỘT SỐ ĐIỂM CHUNG VỀ TỈNH ĐỒNG NAI
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội, kinh tế


2.1.2. Tình hình phát triển các khu công nghiệp Đồng Nai thời gian qua
2.1.3. Đóng góp của các KCN vào phát triển của Đồng Nai
2.1.4. Nhu cầu lao động đối với các khu công nghiệp
2.2. THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
ĐỒNG NAI
2.2.1. Về thu nhập
2.2.2. Mức độ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất sức lao động qua thu nhập
2.3. CÁC ĐẢM BẢO XÃ HỘI
2.3.1. Việc thực hiện các điều khỏan của bộ Luật lao động đối với ngƣời lao động
2.3.2. Vấn đề cân bằng giới ở các khu công nghiệp tập trung
2.3.3. Trật tự an toàn xã hội
2.4. TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG NGƢỜI LAO ĐỘNG KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG
NAI HIỆN NAY
2.4.1. Cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nƣớc liên quan đến việc đảm bảo đời sống cho
ngƣời lao động khu công nghiệp Đồng Nai
2.4.2. Về chăm lo đến các mặt đời sống của ngƣời lao động ở khu công nghiệp Đồng Nai
2.4.3. Sự quan tâm của các cơ sở đầu tƣ trong và ngoài nƣớc
2.4.4. Hoạt động tự phát của các thành phần kinh tế liên quan đến đời sống của Ngƣời lao
động
2.4.5. Những vấn đề đặt ra nhằm đảm bảo đời sống ngƣời lao động các khu công nghiệp
Đồng Nai


CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG NGƢỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU CHUNG


3.1.1. Phát triển nguồn lực lao động khu công nghiệp Đồng Nai
3.1.2. Ổn định nguồn lực lao động khu công nghiệp Đồng Nai
3.1.3. Phƣơng hƣớng chung phát triển nguồn lực lao động cho các khu công nghiệp Đồng
Nai
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
3.2.1. Ban hành đồng bộ các chế độ, chính sách với khu công nghiệp
3.2.2. Xây dựng và ban hành kế hoạch tổng thể trên địa bàn tỉnh
3.2.3. Các chính sách huy động các nguồn vốn xã hội tham gia vào việc đảm bảo đời sống
3.3. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP TRƢỚC MẮT
3.3.1. Kiến nghị
3.3.2. Những giải pháp trƣớc mắt
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ban tuyên giáo tỉnh ủy Đồng Nai (2004): Hội thảo khoa học- thực tiễn: Tình hình phân phối
và phân hóa giàu nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
[2] Ban quản lý các Khu công nghiệp ĐN (2003): Báo cáo tình hình hoạt động các KCN và
phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2005.
[3] Ban quản lý các KCN. ĐN, Phòng Quản lý các KCN (2005): Một số vấn đề liên quan đến
nguồn nhân lực và nhà ở tại các KCN Đồng Nai
[4] Ban Chỉ đạo phát triển dịch vụ KCN( 2004), về các chƣơng trình hoạt động phát triển dịch vụ
NLĐ trong các KCN
[5] Báo Đồng Nai các số 911 ngày 28 – 9 – 2004, 998 ngày 5 – 4 - 2005
1002 ngày 10 – 2 – 2005, 1017 ngày 14 – 6 - 2005 …

[6] Phan Đức Bình ( 2005), Nhìn lại 10 năm thực hiện bộ luật lao động LĐ & XH , số 256+ 257
[7]Các Mác ( 1984): Tƣ bản, Quyển I, Phần 1, Nxb Sự thật Hà Nội


[8]Các Mác ( 1984): Tƣ bản, Quyển I, Phần 2, Nxb Sự thật Hà Nội
[9] Các Mác ( 1984): Tƣ bản, Quyển III, Phần 1, Nxb Sự thật Hà Nội
[10] Các Mac và Ph. Angghen toàn tâp ( 1993): Tập 23, Nxb sự thật Hà Nội.
[11] Các Mac, Ph. Angghen, V. I. Lenin, J. Stalin ( 1974): Bàn về phân phối, Nxb Sự thật Hà
Nội.
[12] Nguyễn Cảnh ( 2004) Đồng Nai tiến tới có đủ nhà ở cho ngƣời lao động trong các KCN
[13] Cục thống kê Đồng Nai 2004
[14] Cục Thống kê Đồng Nai 2005.
[15] Tuấn Cƣờng ( 2004), thực trạng môi trƣờng lao động và những ảnh hƣởng nảy sinh đối với
ngƣời lao động tại TP. Hồ Chí Minh và môt số tỉnh phía nam LĐ&XH sớ tháng 4.
[16] Chuyên mục của đài phát thanh truyền hình Đồng Nai (2005) Một số bài, tin liên quan đời
sống ngƣời lao động KCN. ĐN, ngày 11-12-1,1-2-3 năm 2005
[17] Đỗ Minh Cƣơng (1997), Tác động xã hội của cải cách kinh tế, việc làm và thị trƣờng lao
động. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, tr.224.
[18] Đỗ Minh Cƣơng (2005), Dạy nghề cung cấp lao động cho các KCN và XKLD một yêu cầu
cấp bách, Tc LĐ&XH. số 256+257.
[19] Nguyễn Nhƣ Diện ( Chủ biên) ( 1995): Con ngƣời và nguồn lực con ngƣời trong phát triển.
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
[20] Nguyễn Hữu Dũng (2005), An sinh xã hội cho mọi ngƣời, LĐ&XH số 256, 257
[21] Đảng cộng sản Việt Nam (1996): Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Nxb
CTQG. Hà Nội.
[22] Đảng cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb
CTQG. Hà Nội.
[23] Đảng cộng sản Việt Nam (2006): Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb
CTQG. Hà Nội.
[24] Đồng Nai 30 năm xây dựng và phát triển kinh tế (2005), Nhà in Thanh niên Đồng Nai



[25] Đặng Quang Điều (2004) Xung quanh vấn đề nhà ở cho ngƣời lao động tại các khu công
nghiệp, LĐ & XH số 236.
[26] Đặng Quang Điều (2005) một lọai nhà ở cần đƣợc xã hội hóa LĐ & XH số 256+257
[27] Trần Thanh Đức ( 2000) công tác giáo dục đào tạo ngƣời lao động mới ở nƣớc ta hiện nay.
Thông tin lý luận , số 10- 2000 (272) tr45
[28] Nguyễn Minh Đƣờng. Chủ biên( 1996): Bồi dƣỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong
điều kiện mới. Đề tài KX 07.14 Hà Nội
[29] Tống Văn Đƣờng, PGS.TS ( chủ biên 1995): Đổi mới cơ chế và chính sách quản lý tiền
lƣơng, lao động trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta. Nxb CTQG, HN.
[30] Hoàng Kim Hải (1999), Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH ở nƣớc ta,
Luận án tiến sĩ kinh tế, HVCTQG,Hà Nội
[31] Giáo trình kinh tế học phát triển (2004), Nxb CTQG, Hà Nội
[32] Nguyễn Xuân Hòa (2005), Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời lao động ở
các KCN, KCX, LĐ & CĐ số 327 tr8
[33 Hội thảo Quốc gia, bộ Kế hoạch đầu tƣ, Tạp chí Cộng Sản, Ban Kinh tế Trung Ƣơng, UBND
Tỉnh Đồng Nai (2004): Phát triển các KCN, Khu chế xuất ở Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
[34] Dƣơng Phú Hiệp (1996), Con đƣờng phát triển của một số nƣớc châu Á – Thái Bình Dƣơng,
Nxb CTQG Hà Nội.
[35] Phan Thị Kim Hƣơng (2004), Lao động nhập cƣ trong các khu công nghiệp ở Bình Dƣơng
hiện nay, LVTh.s kinh tế, HVCTQG,Hà Nội
[36] Trần thu Hƣơng (2004), Tiền lƣơng tối thiểu; thực trạng và giải pháp LĐ & XH số 247 tr29
[37] Nguyễn Thị Kim (2004) , Bình Dƣơng tích cực xây dựng nhà ở cho ngƣời lao động
[38] Luật lao động (1995), Nxb CTQG Hà Nội.
[39] Trần Đức Lƣơng (1999), Công đoàn phải góp phần đáp ứng những yêu cầu, lợi ích của giai
cấp và ngƣời lao động, Tạp chí Dân Vận



[40]Dƣơng Xuân Ngọc (2004): Giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nƣớc . Nxb. CTQG, Hà Nội.
[41] Đình Quang ( chủ biên) (2005) Đời sống văn hóa đô thị và khu công nghiệp Việt Nam.
Nxb.VHTT, Hà Nội.
[42] Trần Thị Sánh (2002) bộ luật Lao động sửa đổi có lợi hơn cho ngƣời lao động
[43]Tình hình phân phối và phân hóa giàu nghèo trên địa bàn Đồng Nai (2004), Nxb Tổng hợp
Đồng Nai
[44] Sở giáo dục đào tạo Đồng Nai ( 2003) Các giải pháp đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Đồng Nai từ năm 2002-2010.
[45] Sở Kế hoạch & Đầu Tƣ tỉnh ĐN (2003): Về quy hoạch tổng thể, phát triển kinh tế-xã hội
tỉnh ĐN 2001-2010.
[46] Sở Lao động- TB-XH ĐN: Báo cáo tổng kết năm 2004 và phƣơng hƣớng

nhiệm vụ năm

2005 ngành LĐ-TB-XH .
[47] Sở Lao động- TB-XH ĐN: Báo cáo tổng kết năm 2005 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm
2006 ngành LĐ-TB-XH .
[48] Sở Văn Hóa thông tin Đồng Nai ( 2005): Khảo sát về đời sống văn hóa công nhân ở các khu
công nghiệp ĐN.
[49] Dƣơng Thanh Tân, Nguyễn Văn Long, Phẩm An Ninh ( 2004): Công tác tƣ tƣởng chính trị
trong giai cấp công nhân Đồng Nai, Thự trạng và giải pháp .
[50] Hoàng Ngọc Thanh ( 2004), Đời sống công nhân lao động trong các khu công nghiệp tập
trung. Một vấn đề bức xúc, LĐ & CĐ số 318 tr14
[51] Nguyễn Ngọc Thành ( 2002): Quan hệ giữa kích thích vật chất và động viên tinh thần đối
với ngƣời lao động. Tạp chí lý luận chính trị 11, tr 42.
[52] Mai hữu Thực ( chủ biên) ( 2004): Vai trò của Nhà nƣớc trong phân phối thu nhập ở nƣớc
ta hiện nay. Nxb. CTQG, Hà Nội.
[53] Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Đồng Nai (2005): Tổng kết 12 năm phát triển ngành dịch vụ tỉnh Đồng
Nai 1992- 2004, Nxb Tổng hợp Đồng Nai.



[54] Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Đồng Nai (2005): Tổng kết quá trình x ây dựng phát triển c ác Khu
công nghiệp v à thu hút đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 1991- 2004, Nxb Tổng hợp
Đồng Nai.
[55] Nguyễn Minh Tú ( chủ biên) (1996), các chính sách huy động và phân bổ nguồn lực cho
phát triển kinh tế Nhật Bản, Nxb CTQG Hà Nội.
[56] Đỗ Thế Tùng ( 2000), Những quan điểm mới về phát triển và phƣơng hƣớng phát triển kinh
tế - xã hội ở nƣớc ta ,TTLL 7, tr 6-7. HVCTQG Hà Nội
[57] UBND Tỉnh Đồng Nai(2005): Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội Đồng Nai giai đoạn 20062010.
[58] UBND Tỉnh Đồng Nai: Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội; An ninh- quốc phòng năm 2004 và
phƣơng hƣớng, nhiện vụ, mục tiêu chủ yếu năm 2005.
[59] UBND Tỉnh Đồng Nai: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội; An ninh - quốc phòng năm 2005
và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu năm 2006.
[60] Văn kiện Đại hội lần thứ VII Tỉnh Đảng bộ Đồng Nai nhiệm kỳ (2001-2005) Nxb Tổng hợp
Đồng Nai.
[61] Văn kiện Đại hội lần thứ VIII ( 2006) Tỉnh Đảng bộ Đồng Nai nhiệm kỳ (2006- 2010) Nxb
Tổng hợp Đồng Nai..
[62] Văn kiện Nghị quyết 62 - NQ/TU về xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ CNVCLĐ và tổ
chức công đoàn trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa từ nay đến năm 2010 Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Đồng Nai.
[63] Viện nghiên cứu kinh tế Trung ƣơng (2003): Một số vấn đề về phát triển thị trƣờng lao động
ở Việt Nam. Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.



×