BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THIỆN LỘC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƢỢNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
LỜI CÁM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình tác giả nhận được sự hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình, được truyền đạt những kinh nghiệm, tri thức quý báu của tập thể
Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia trong chương trình đào tạo Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý công.
Với tình cảm chân thành nhất, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Ban Giám đốc Học viện, Quý Thầy cô Khoa Sau đại học, Quý Giảng viên đã
trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Học
viện. Đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣợng – Người đã tận tình hướng dẫn,
hỗ trợ và giúp đỡ rất nhiều để tác giả hoàn thiện Luận văn này.
Bên cạnh đó, tác giả cũng chân thành cảm ơn Lãnh đạo và tập thể các
Chuyên viên của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương, Cục Thống kê tỉnh Bình Dương
và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Bình Dương,… đã tạo điều
kiện, giúp đỡ cung cấp về mặt tài liệu và số liệu để tác giả hoàn thành Luận văn
này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, hoàn chỉnh Đề tài,
nhưng chắc chắn Luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất
định. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và những ý kiến đóng góp quý báu
từ Quý Thầy cô và các bạn Học viên.
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nước về công tác thanh
niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương” là công trình nghiên cứu khoa học của tác
giả, được PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣợng hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ để hoàn
thiện. Các tài liệu, số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 8 năm 2017
Tác giả
Trần Thiện Lộc
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Bảng 1.1: Dân số thanh niên Việt Nam .................................................. 14
2. Bảng 1.2: Dân số thanh niên Việt Nam theo nhóm tuổi .......................... 15
3. Bảng 1.3: Tỷ lệ lao động là thanh niên trong tổng số lao động có việc
làm ....................................................................................................................... 16
4. Bảng 1.4: Số lượng sinh viên tốt nghiệp giai đoạn 2011 – 2015 ............. 17
5. Sơ đồ 1.5: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên ........ 35
6. Bảng 2.1: Dân số thanh niên tỉnh Bình Dương ....................................... 45
7. Bảng 2.2: Dân số thanh niên tỉnh Bình Dương theo nhóm tuổi
.............................................................................................................................
46
8. Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên
địa bàn tỉnh Bình Dương ...................................................................................... 54
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục Bảng biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN ..................................................................... 8
1.1. Thanh niên và công tác thanh niên.............................................................. 8
1.1.1. Khái niệm thanh niên ........................................................................... 8
1.1.2. Vị trí, vai trò của thanh niên ............................................................... 11
1.1.3. Khái niệm công tác thanh niên ........................................................... 16
1.1.4. Hệ thống các tổ chức thanh niên ......................................................... 20
1.2. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên ................................................. 20
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước ............................................................... 20
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên ........................... 21
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên .................. 26
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên ............................. 33
1.3. Quan điểm của Đảng và pháp luật, chính sách Nhà nước trong phát triển
thanh niên Việt Nam ....................................................................................... 33
1.3.1. Quan điểm của Đảng về công tác thanh niên....................................... 33
1.3.2. Pháp luật, chính sách của Nhà nước về phát triển thanh niên .............. 36
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên của thành phố Hồ
Chí Minh ......................................................................................................... 37
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG ............................ 40
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Bình Dương ............................. 40
2.2. Tình hình quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình
Dương ............................................................................................................. 42
2.2.1. Tình hình thanh niên ........................................................................... 42
2.2.2. Tổ chức bộ máy và triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
công tác thanh niên ........................................................................................... 45
2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh
Bình Dương...................................................................................................... 52
2.2.4. Thực trạng giám sát, thanh tra, kiểm tra nhiệm vụ quản lý nhà nước về
công tác thanh niên ........................................................................................... 70
2.3. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn
tỉnh Bình Dương ............................................................................................. 71
2.3.1. Những ưu điểm ................................................................................... 71
2.3.2. Những hạn chế .................................................................................... 73
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 75
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 77
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG....... 78
3.1. Nhóm các giải pháp về nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị và đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay ........ 78
3.2. Nhóm các giải pháp về công tác thống kê, nghiên cứu, dự báo, đánh giá tình
hình thanh niên định kỳ và lập kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về công tác thanh niên...................................................................... 84
3.3. Nhóm các giải pháp về hoàn thiện hệ thống chính sách, quy định của tỉnh
đối với công tác thanh niên thông qua thể chế hóa các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước .................................................................................... 87
3.3.1.Hoàn thiện hệ thống chính sách, quy định tạo cơ hội và điều kiện thuận
lợi cho thanh niên được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ
năng nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu tình hình mới............................................ 88
3.3.2.Hoàn thiện hệ thống chính sách, quy định nhằm góp phần nâng cao chất
lượng lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho
thanh niên ......................................................................................................... 89
3.3.3.Hoàn thiện hệ thống chính sách, quy định trong xây dựng môi trường xã
hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên nâng cao thể chất, tinh thần, kỹ
năng sống ......................................................................................................... 91
3.3.4.Hoàn thiện hệ thống chính sách, quy định trong giáo dục chính trị tư
tưởng, giáo dục truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống, pháp luật cho thanh
niên .................................................................................................................. 92
3.4. Nhóm các giải pháp về đổi mới nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về
công tác thanh niên hiện nay nói chung, tại Bình Dương nói riêng .................. 93
3.4.1.Đổi mới nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên
......................................................................................................................... 93
3.4.2.Đổi mới phương pháp quản lý nhà nước về công tác thanh niên
....................................................................................................................... 102
Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 108
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
phát triển của xã hội, có vị trí quan trọng trong suốt tiến trình lịch sử hình thành
và phát triển của tất cả các dân tộc và các quốc gia trên thế giới. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Khoá VII
về công tác thanh niên trong thời kỳ mới đã khẳng định: “Thanh niên là lượng
xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có
thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng trong
cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con
đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh
niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh niên là vấn
đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng. Đúng như Bác Hồ đã nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây,
vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”, vì vậy vấn đề thanh niên phải đặt ở vị
trí trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người”. [1]
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ và nền kinh tế tri thức
trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế rộng rãi hiện nay là cơ hội, môi
trường thuận lợi để thanh niên Việt Nam tiếp thu tinh hoa nhân loại, thể hiện và
khẳng định tài năng, trí tuệ, bản lĩnh của tuổi trẻ, cống hiến cho sự phát triển của
đất nước. Thanh niên Việt Nam đang có những thay đổi về cơ cấu xã hội, địa vị
kinh tế, cũng như tâm lý, lối sống…, song song đó tồn tại nhiều thách thức, khi
mà một bộ phận thanh niên chưa tìm được lý tưởng sống, trình độ, năng lực
cũng như kỹ năng tạo lập còn yếu, một bộ phận khác lại có lối sống thực dụng
xa rời ý chí vươn lên khắc phục những khó khăn trong cuộc sống, điều này đã
gây không ít trở ngại cho công tác quản lý thanh niên hiện nay.
1
Bình Dương là thành viên của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một
trong những trung tâm phát triển năng động, có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa cao, Bình Dương đang phát triển mạnh các Khu Công nghiệp
và Liên hợp Công nghiệp – Dịch vụ – Đô thị lớn, là địa điểm hấp dẫn thu hút
các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
ưu tiên phát triển công nghiệp, dịch vụ của tỉnh đã mở ra cơ hội thể hiện bản
thân, cơ hội việc làm không chỉ cho thanh niên tại chổ mà còn thu hút lao động
là thanh niên của nhiều nơi khác quy tụ. Với lực lượng thanh niên đông đảo, đây
vừa là lợi thế, vừa là thách thức cho Bình Dương. Lợi thế nguồn nhân lực trẻ,
năng động sẽ là nguồn lực quan trọng đóng góp cho sự ổn định và phát triển
kinh tế – xã hội, nhưng thách thức đặt ra là phải làm thế nào để định hướng cho
thanh niên ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình; tạo lập và xây dựng môi
trường sống, học tập và làm việc tích cực; tạo động lực thúc đẩy thanh niên
không ngừng học tập, rèn luyện tư tưởng, bản lĩnh cá nhân, trau dồi kỹ năng,
dám nghĩ, dám làm, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của Bình Dương nói riêng và cả nước nói chung là việc làm vô
cùng quan trọng và cấp thiết đặt ra cho quản lý nhà nước về công tác thanh niên
trên địa bàn tỉnh.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý nhà nước về công tác thanh
niên, đồng thời qua thực tiễn công việc đang phụ trách tại Phòng Nội vụ thị xã
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương” làm đề tài Luận văn tốt
nghiệp chương trình cao học Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua tìm kiếm, nghiên cứu tài liệu, tác giả biết được trước và sau khi Quốc
hội ban hành Luật Thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Khóa X ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW
ngày 25 tháng 7 năm 2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
2
thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đã có một số công
trình nghiên cứu và bài viết về công tác thanh niên trong phạm vi cả nước với
góc độ vĩ mô của quản lý nhà nước, đưa ra các quan điểm nhìn nhận về vai trò,
trách nhiệm của nhà nước đối với thanh niên và vai trò, nghĩa vụ của thanh niên
đối với nhà nước và xã hội, cũng như những thời cơ, thách thức của thanh niên
trước sự thay đổi nhanh chóng của tình hình kinh tế – xã hội và lịch sử như: Đề
tài nghiên cứu cấp nhà nước “Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách đối với
thanh niên” do PTS. Nguyễn Văn Trung làm Chủ nhiệm, năm 1995; Đề tài
nghiên cứu cấp bộ “Cơ sở khoa học nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
thanh niên thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” do TS. Vũ Đăng Minh – Vụ
trưởng Vụ Công tác thanh niên làm Chủ nhiệm, năm 2012; Đề tài nghiên cứu
cấp bộ “Đặc trưng tâm lý tư tưởng của thanh niên dưới tác động của cơ chế thị
trường” do Trần Xuân Vinh làm Chủ nhiệm, năm 1992; Đề tài nghiên cứu cấp
bộ “Tình hình thanh niên thế kỷ XX – Những sự kiện quan trọng nhất” do ThS.
Phạm Bằng làm Chủ nhiệm, năm 1999; Chương trình nghiên cứu cấp bộ
“Những vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả công tác thanh vận trong
tình hình mới” do PGS.TS Nguyễn Đắc Vinh – Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành
Trung ương Đoàn làm Chủ nhiệm, năm 2014; “Quản lý nhà nước về công tác
thanh niên” của tác giả Nguyễn Vĩnh Oánh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
năm 1995; “Chính sách và Quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở một số
nước trên thế giới” của tác giả Nguyễn Văn Trung, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, năm 1997; Chuyên đề “Chính sách thanh niên – thực trạng, đổi mới việc
xây dựng và thực hiện” do Chu Xuân Việt làm Chủ nhiệm, năm 2001; “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Nguyên Chủ tịch nước Trương Tấn Sang, đăng
trên Tạp chí Cộng sản ngày 09 tháng 8 năm 2008 ; “Quản lý nhà nước về công
tác thanh niên hiện nay” của tác giả Vũ Hồng Kiên, đăng trên Tạp chí Tổ chức
nhà nước ngày 10 tháng 7 năm 2013;...
3
Bên cạnh đó, tác giả biết được một số tác giả khác đã lựa chọn đề tài có
liên quan đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên làm đề tài Luận văn Thạc
sĩ như: Đề tài “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong giai đoạn hiện
nay từ thực tế tỉnh Phú Thọ”, Luận văn Thạc sĩ Hành chính năm 2011 của tác
giả Nguyễn Thị Hoài Lan; Đề tài “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên từ
thực tiễn tỉnh Bắc Giang”, Luận văn Thạc sĩ Hành chính năm 2012 của tác giả
Phan Văn Giang; Đề tài “Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên – nghiên
cứu thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Hành chính năm
2012 của tác giả Đoàn Hùng Vũ Hưng; Đề tài “Quản lý nhà nước về công tác
thanh niên ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Hành chính năm
2015 của tác giả Nguyễn Thị Hường; Đề tài “Quản lý nhà nước về thanh niên
trên địa bàn thành phố Hải Phòng”, Luận văn Thạc sĩ Hành chính năm 2015 của
tác giả Đỗ Khắc Tiến; Đề tài “Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên tại
tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sĩ Hành chính năm 2015 của tác giả Lê Quang
Quỳnh,... Các đề tài nghiên cứu nêu trên đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về
công tác thanh niên và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất
lượng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên cơ sở phân tích, lý giải
nhiều vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động và thực trạng tại một số địa
phương. Đến nay, vẫn chưa có đề tài nào lựa chọn nghiên cứu thực tiễn quản lý
nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Chính vì vậy,
trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, tác giả sẽ tập
trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về
công tác thanh niên ở tỉnh Bình Dương hiện nay, để từ đó đề xuất các giải pháp
phù hợp với thực tiễn của địa phương, nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà
nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về
công tác thanh niên và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh
4
niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương, tìm ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản
lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Nhiệm vụ: Luận văn tập trung nghiên cứu các nhiệm vụ chính sau đây:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về công tác
thanh niên;
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh
niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
+ Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về
công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Địa bàn tỉnh Bình Dương.
+ Thời gian: Từ năm 2011 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng chủ
nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng và Nhà nước
trong quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề cụ thể, Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác thanh niên, các báo
cáo của cơ quan có thẩm quyền và các công trình khoa học, đề tài, đề án, bài báo
5
khoa học có liên quan đã công bố; từ đó tác giả thực hiện việc đối chiếu, tham
khảo số liệu, phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra.
- Phương pháp phân tích: phương pháp này được tác giả sử dụng để xem
xét, đánh giá một cách cụ thể quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Từ đó,
phân tích cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về công tác thanh niên,
đánh giá và phân tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên
tại tỉnh Bình Dương, xác định những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các
hạn chế.
- Phương pháp thu thập số liệu: tác giả sử dụng phương pháp này trong
việc nghiên cứu các báo cáo của cơ quan có thẩm quyền và các công trình khoa
học, đề tài, đề án, bài báo khoa học có liên quan để tìm kiếm, nghiên cứu và thu
thập các dữ liệu, số liệu về thanh niên phục vụ cho yêu cầu và mục đích nghiên
cứu của Luận văn.
- Phương pháp tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để khái quát
nội dung của từng vấn đề trong luận văn, rút ra được những nhận xét, kết luận
mang tính tổng quan, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Các phương pháp nghiên cứu này được sử dụng kết hợp với nhau nhằm
mục đích đảm bảo cho nội dung nghiên cứu của Luận văn vừa có ý nghĩa lý luận
vừa mang ý nghĩa thực tiễn và khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về
công tác thanh niên.
- Qua phân tích thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại
tỉnh Bình Dương, Luận văn đề ra các giải pháp thích hợp, nếu được áp dụng sẽ
góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
6
- Những kết quả nghiên cứu của Luận văn này có thể dùng làm tài liệu
tham khảo cho việc nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh
niên nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Bảng biểu, sơ đồ và Danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn được kết cấu thành 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về công tác
thanh niên.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh
niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
7
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
1.1. Thanh niên và công tác thanh niên
1.1.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
phát triển của xã hội ở hiện tại và là chủ thể sáng tạo của tương lai; thanh niên
có vị trí quan trọng trong suốt tiến trình lịch sử hình thành và phát triển của tất
cả các dân tộc và các quốc gia trên thế giới.
Hiện nay, khái niệm thanh niên được định nghĩa chưa có sự thống nhất,
tùy thuộc vào nội dung và góc độ tiếp cận mà người ta đưa ra các khái niệm
khác nhau về thanh niên. Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin,
năm 1999, định nghĩa “Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng
thành” [43, tr.871], khái niệm này nhìn nhận thanh niên dưới hai góc độ là độ
tuổi – sinh học, và sự phát triển đến một mức được cho là hoàn chỉnh, đầy đủ về
mọi mặt – sự trưởng thành.
Từ góc độ sinh học, thanh niên là giai đoạn được xác định khi mà quá
trình phát triển của cơ thể con người đã trải qua một khoảng thời gian nhất định,
ở giai đoạn này sự phát triển về mặt sinh học như tầm vóc, hệ các cơ quan bên
trong và các bộ phận bên ngoài của cơ thể đã dần hoàn thiện về mặt chức năng.
Độ tuổi thanh niên được quy định tùy thuộc vào quan điểm và nhận thức của
mỗi quốc gia, dao động từ 12 đến 35 tuổi, khái niệm độ tuổi có thể chỉ bao hàm
về mặt thời gian và mức độ phát triển sinh học của cơ thể con người hoặc phản
ánh vị thế xã hội và hoạt động đặc trưng nhất định của một bộ phận con người
trong xã hội; để xác định độ tuổi của một cá thể thanh niên có thể dựa vào tuổi
sinh học, tuổi xương, tuổi răng hoặc tuổi dậy thì,....
8
Từ góc độ sự trưởng thành, thanh niên được xem là giai đoạn phát triển
chuyển tiếp từ thiếu nhi sang giai đoạn hoạt động tương đối độc lập với tư cách
là một công dân có trách nhiệm. Theo đó, những cá nhân đạt đến một độ tuổi
nhất định về mặt pháp lý tùy theo từng quốc gia, thì được coi là đã đạt tới tuổi
trưởng thành về tuổi tác, nhận thức và phải chịu trách nhiệm về các hành vi của
mình. Sự trưởng thành này là phép đo của sự trưởng thành về sinh lý, thể chất,
cũng như trong suy nghĩ, nhận thức, tích lũy về kinh nghiệm sống và trình độ
học vấn qua thời gian; khả năng giao tiếp, thấu hiểu, kết nối và duy trì các mối
quan hệ xã hội, bộc lộ năng lực hoạt động trong một môi trường văn hóa, xã hội
đặc thù. Mức độ trưởng thành còn thể hiện qua khả năng đóng góp cho nền kinh
tế – xã hội từ góc độ kinh tế học, thanh niên được xem là một lực lượng to lớn
và nguồn bổ sung quan trọng hàng đầu cho lực lượng lao động trên tất cả các
lĩnh vực, quyết định đến sự phát triển có hiệu quả của cả nền kinh tế – xã hội.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học Mác – Lênin
định nghĩa con người là khái niệm chỉ những cá thể người như một chỉnh thể
trong sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội của nó. Con người vừa là
sản phẩm của sự tiến hoá lâu dài từ giới tự nhiên và giới sinh vật, vừa là sản
phẩm hoạt động của chính bản thân con người, “là thực thể thống nhất giữa các
yếu tố sinh vật và các yếu tố xã hội” [5, tr. 520]. Theo đó, thanh niên là một giai
đoạn phát triển nhất định của cơ thể con người, do đó, nó mang những bản chất
đặc trưng của con người, nó là một khái niệm dùng để chỉ một bộ phận người
tồn tại ở một độ tuổi nhất định trong một giai đoạn xác định, một không gian
nhất định có thể của một dân tộc, một quốc gia hoặc thậm chí là quy mô của cả
xã hội loài người, với những đặc điểm sinh học, tâm lý và sự phát triển nhận
thức ở một trình độ nhất định.
Tại Việt Nam, Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Khóa X khẳng định “Thanh niên là lực lượng
xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận
9
mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công
việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung
sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự
khẳng định mình…”. Để xác định độ tuổi thanh niên Việt Nam, trong quá trình
xây dựng Luật Thanh niên, có rất nhiều ý kiến khác nhau của các chuyên gia và
các nhà khoa học được đưa ra bàn bạc, thảo luận để đi đến sự thống nhất khi ban
hành:“Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười
sáu tuổi đến ba mươi tuổi” [26, Điều 1].
Từ các phân tích trên cho thấy, để nhìn nhận và đưa ra khái niệm thanh
niên, cần phải đánh giá thanh niên một cách tương đối toàn diện dưới nhiều góc
độ khác nhau, từ những đặc điểm sinh học, tâm lý,... cho đến sự phát triển của
nhận thức đến một mức độ nhất định; gắn thanh niên với mọi giai cấp, mọi tầng
lớp trong xã hội và trên mọi lĩnh vực hoạt động khác nhau của đời sống xã hội.
Với cách hiểu về thanh niên như vậy, theo tác giả: Thanh niên là một lực
lượng xã hội đặc thù, ở độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi, mang những đặc trưng tâm,
sinh lý, sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ; luôn năng động, sáng tạo,
muốn tự khẳng định mình; có mặt trong tất cả các nhóm dân tộc, giai cấp, tầng
lớp trong xã hội và trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, là nguồn
lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội hiện tại và tương lai.
Theo cách quản lý và phân loại đối tượng thanh niên của Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, thanh niên Việt Nam được chia thành
các nhóm sau: thanh niên nông thôn, thanh niên công nhân, thanh niên công
chức và viên chức, thanh niên đô thị, thanh niên học sinh và sinh viên, thanh
niên trong các lực lượng vũ trang. Các nhóm thanh niên đặc thù bao gồm: thanh
niên dân tộc thiểu số, thanh niên có đạo, thanh niên đang học tập, lao động ở
nước ngoài. Các nhóm thanh niên yếu thế bao gồm: thanh niên bị nhiễm
HIV/AIDS, thanh niên khuyết tật, thanh niên sau cai nghiện và sau cải tạo trở về
tái hòa nhập với cộng đồng.
10
1.1.2. Vị trí, vai trò của thanh niên
Với vai trò là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội hiện
tại và tương lai, thanh niên luôn được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát
huy nhân tố và nguồn lực con người.
Theo Tổng cục Thống kê, dân số thanh niên nước ta luôn chiếm tỷ lệ cao
trong cơ cấu dân số, tính đến năm 2014 là 25.078.764 người, chiếm 27,7% dân
số, trong đó, thanh niên tại khu vực nông thôn là 17.797.550 người, thanh niên
thành thị là 7.281.214 người, với tỷ lệ chênh lệch giữa hai nhóm trong giai đoạn
2010 – 2014 luôn ở mức 40%/năm [6, tr.9]. Thống kê cho thấy, số lượng thanh
niên chiếm tỷ lệ gần 1/3 dân số cả nước, tạo ra nguồn lực lao động dồi dào cho
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Bảng 1.1: Dân số thanh niên Việt Nam
Dân số
Năm
Dân số thanh niên (ngƣời)
Tỷ lệ %
trong dân
số cả nƣớc
cả nƣớc
(ngƣời)
Tổng số
2010
86.747.807
25.186.772
12.744.507 12.442.265
29,0
2011
87.610.847
25.328.073
12.816.005 12.512.068
28,9
2012
88.772.900
25.409.821
12.885.784 12.524.037
28,6
2013
89.716.000
25.382.161
12.889.073 12.493.088
28,3
2014
90.493.000
25.078.764
12.756.842 12.321.922
27,7
Nam
Nữ
(Nguồn: Tổng cục Thống kê,
Báo cáo Quốc gia về Thanh niên Việt Nam, Hà Nội, tháng 6 năm 2015)
11
Bảng 1.2: Dân số thanh niên Việt Nam theo nhóm tuổi
Năm
Dân số
thanh niên
(ngƣời)
Dân số thanh niên theo nhóm tuổi (ngƣời)
Nhóm
Nhóm
Nhóm
16 – 19 tuổi
20 – 24 tuổi
25 – 30 tuổi
2010
25.186.772
7.304.164
8.135.327
8.236.074
2011
25.328.073
7.294.485
8.130.311
9.747.281
2012
25.409.821
7.265.710
8.087.960
9,903.277
2013
25.382.161
6.964.135
8.187.589
10.056.150
2014
25.078.764
6.007.168
8.963.092
10.107.694
(Nguồn: Tổng cục Thống kê,
Báo cáo Quốc gia về Thanh niên Việt Nam, Hà Nội, tháng 6 năm 2015)
Theo các chuyên gia kinh tế, Việt Nam đang ở trong thời kỳ “cơ cấu dân
số vàng”, với tỷ lệ thanh niên cao nhất trong lịch sử phát triển nhân khẩu học
của đất nước và dự kiến thời kỳ này sẽ kéo dài cho đến năm 2040. “Cơ cấu dân
số vàng” là thời kỳ cơ cấu dân số thể hiện số người trong độ tuổi lao động chiếm
tỷ trọng cao hơn số người phụ thuộc, thời kỳ này đem đến cơ hội nguồn lao
động dồi dào, tạo ra lượng của cải vật chất lớn để tích lũy cho tương lai. Kinh
nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, “cơ cấu dân số vàng” là giai đoạn
các nền kinh tế có khả năng cất cánh để trở thành nước công nghiệp.
Do đó, đây là cơ hội lớn để Việt Nam phát triển kinh tế – xã hội và phát
huy tối đa tiềm lực của đất nước thông qua đẩy mạnh vai trò của lực lượng thanh
niên, điều này càng cho thấy vị trí và vai trò của thanh niên Việt Nam, vừa là
nguồn nhân lực đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế – xã hội, vừa là một
trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh của đất nước.
Thứ nhất, thanh niên là lực lượng chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lực lượng
lao động xã hội, tham gia sản xuất kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực của các
12
thành phần kinh tế, hàng năm có từ 1,2 đến 1,6 triệu thiếu niên bước vào độ tuổi
thanh niên, là nguồn nhân lực dồi dào cung cấp cho nhu cầu lao động của nền
kinh tế – xã hội. [40]
Bảng 1.3: Tỷ lệ lao động là thanh niên trong tổng số lao động có việc làm
Năm
Tổng số lao động
có việc làm
(nghìn ngƣời)
Lao động
là thanh niên
(nghìn ngƣời)
Tỷ lệ % trong tổng
số lao động có
việc làm
2011
51.724
15.206
29,4
2012
52.348
14.343
27,4
2013
53.246
14.216
26,7
2014
53.748
13.866
25,8
2015
53.984
14.251
26,4
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, Báo cáo Điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2015)
Thứ hai, thanh niên tham gia lao động trong các thành phần kinh tế đã có
sự thay đổi đáng kể, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế, số thanh niên tham gia lao động
ở khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỷ lệ 87,7% [39]. Trình độ chuyên môn,
kỹ thuật nghiệp vụ, kỹ năng lao động của thanh niên tham gia hoạt động kinh tế
dù còn thấp nhưng đang ngày càng tăng. Cụ thể, lực lượng lao động thanh niên
có trình độ trung cấp chuyên nghiệp năm 2008 là 4,1%, năm 2009 là 6,2%, năm
2012 là 7,5%; tương tự qua các năm, trình độ cao đẳng, đại học là 5,5%, 7,8%
và 8,7% [41]. Bên cạnh đó, trung bình mỗi năm trong giai đoạn 2011 – 2015, có
khoảng 400 nghìn sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng bổ sung nguồn nhân
lực đã qua đào tạo cho lực lượng lao động. Với một lực lượng đông đảo về số
lượng và chất lượng ngày càng được nâng cao, thanh niên là nguồn lực tiềm
năng to lớn của nước ta trong việc phát huy nội lực của đất nước để phát triển.
13
Bảng 1.4: Số lƣợng sinh viên tốt nghiệp giai đoạn 2011 – 2015
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Sinh viên tốt nghiệp
(nghìn ngƣời)
398,2
425,2
406,3
441,8
353,6
Sinh viên công lập
tốt nghiệp
(nghìn ngƣời)
334,5
357,2
350,6
377,9
308,7
Sinh viên ngoài
công lập tốt nghiệp
(nghìn ngƣời)
63,7
68,0
55,7
63,9
44,9
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, Năm 2015)
Thứ ba, vấn đề khởi nghiệp đã và đang là câu chuyện thời sự – kinh tế
của đất nước, ngày càng được Đảng và Nhà nước đề cao trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu chiến lược của khởi nghiệp là
nhằm khơi dậy, hỗ trợ và phát triển tinh thần kinh doanh của thanh niên – lực
lượng năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình, điều đó càng cho thấy vai
trò quan trọng của thanh niên trong việc nảy sinh và hình thành các ý tưởng kinh
doanh tốt, phát triển thành các dự án kinh doanh khả thi với các mô hình sản
xuất – kinh doanh hiệu quả, xây dựng tiềm lực và nâng cao khả năng cạnh tranh
bằng những hàng hóa – dịch vụ chiến lược, chứa đựng những nét riêng biệt cho
đội ngũ doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Thứ tư, thanh niên là lực lượng xung kích, đi đầu trong công cuộc lao
động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc, Việt Nam đang trên đường hội nhập kinh tế
quốc tế với nhiều cơ hội để mở rộng và tiếp cận thị trường hàng hóa, dịch vụ,
khoa học – công nghệ hiện đại trên thế giới, có điều kiện tiếp xúc, giao lưu văn
hóa, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu ra ngoài biên giới quốc gia. Thanh niên
với lực lượng đông đảo, sung sức nhất về thể chất, được trang bị vững chắc về
14
trí tuệ, kỹ năng, luôn năng động, sáng tạo, ham học hỏi, muốn tự khẳng định
mình sẽ là nhân tố quyết định, đẩy mạnh quá trình hội nhập, nâng cao vị thế
nước ta trên trường quốc tế, có điều kiện để đảm bảo lợi ích của đất nước, xây
dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc của dân tộc, đồng thời
thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước có hiệu
quả hơn.
Thứ năm, thanh niên từ thế hệ này đến thế hệ khác, kế thừa truyền thống
của các thế hệ cha ông đi trước luôn phát huy mạnh mẽ lòng yêu nước, khát
vọng vươn lên không quản ngại gian khổ, hy sinh để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Lịch sử dân tộc ta đã có nhiều lãnh tụ thiên tài, anh hùng lỗi lạc, lập nhiều
chiến công xuất sắc lúc đang còn ở tuổi thanh niên. Trong quá trình lãnh đạo đất
nước, Đảng ta luôn đề cao vai trò của thanh niên, xác định cách mạng Việt Nam
có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tuỳ thuộc
vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên, bởi vì
“Họ là đạo quân xung kích của giai cấp vô sản quốc tế và đội hậu bị tin cậy của
Đảng” [10, tr. 121].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra khả năng cách mạng to lớn của thanh niên
cũng như những tiềm năng to lớn của thanh niên trong công cuộc kiến thiết, xây
dựng nước nhà và “Muốn thức tỉnh một dân tộc, trước hết phải thức tỉnh thanh
niên” [23] bởi vì “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Nước nhà
thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên” [22]. Chính vì
vậy, kể từ khi Đảng ta ra đời, được lý tưởng cách mạng soi đường, thanh niên
Việt Nam đã hăng hái tham gia phong trào đấu tranh, sẵn sàng chấp nhận mọi hy
sinh gian khổ, cùng Đảng và dân tộc làm nên nhiều thắng lợi vĩ đại với tinh thần
tình nguyện, xung kích “Đâu cần thanh niên có, việc gì khó có thanh niên”.
Thứ sáu, thanh niên là một trong những lực lượng quan trọng tham gia
quản lý nhà nước và xã hội. Tham gia quản lý nhà nước là quyền và nghĩa vụ
của mỗi công dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong đó, thanh niên là lực
15
lượng trẻ, sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động và sáng
tạo càng phải “tham gia ý kiến vào công việc của Chính phủ, chiến đấu giữ lấy
nền độc lập và tự rèn luyện ngay từ bây giờ để sau này lên thay những thủ lĩnh
mà gánh vác việc trọng đại của nước nhà” [24, tr.29]. Là lực lượng được thừa
hưởng những thành quả của cách mạng, tiếp cận với tinh hoa của thời đại hòa
bình và được đào tạo đầy đủ so với các thế hệ đi trước, thanh niên là nguồn nhân
lực có chất lượng về trí tuệ và thể chất đóng góp cho công tác quản lý nhà nước
và xã hội thông qua “được ứng cử, đề cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân
các cấp theo quy định của pháp luật; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị
với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà mình quan tâm; tham gia góp ý xây
dựng các chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên và các chính sách, pháp
luật khác” [26, Điều 16].
Với niềm tin sâu sắc vào thanh niên, Đảng và Nhà nước ta đã không
ngừng bồi dưỡng, phát huy vai trò làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh niên,
tạo điều kiện tốt nhất cho thanh niên học tập, rèn luyện và trưởng thành. Vì vậy,
để xứng đáng với vai trò người chủ của hiện tại và tương lai, xứng đáng với kỳ
vọng của xã hội, thanh niên phải không ngừng nỗ lực rèn luyện thể chất, trí tuệ,
tinh thần, lực lượng của mình, phải đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng
nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng và bảo vệ đất nước, phấn đấu vì mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
1.1.3. Khái niệm công tác thanh niên
Thanh niên tiêu biểu cho sức mạnh của dân tộc, thanh niên có mạnh dân
tộc mới mạnh, trong sức mạnh của dân tộc có sức mạnh của thanh niên. Bối
cảnh đất nước đang tiến hành công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, có rất nhiều cơ hội và cũng đan xen không ít
những khó khăn, thách thức. Chính vì vậy, vấn đề thanh niên và công tác thanh
niên luôn được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng và đặt niềm tin sâu sắc vào
lực lượng thanh niên. Bản thân thanh niên cần nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò và
16
sứ mệnh của mình, nâng cao ý thức trách nhiệm, không ngừng nỗ lực, phấn đấu
học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ tri thức, đạo đức cách mạng để
thực hiện được sứ mệnh lịch sử, đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng nghèo
nàn, lạc hậu, đáp ứng yêu cầu cách mạng trong tình hình mới, góp phần xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều đó cho thấy, thanh niên và công tác thanh niên
ngày càng có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng.
Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, năm 1999 định
nghĩa “công tác” là “công việc của nhà nước, của đoàn thể” hoặc “thực hiện
công việc của nhà nước, của đoàn thể” [43]. Với định nghĩa này, công tác thanh
niên được hiểu là công việc của nhà nước, của đoàn thể liên quan đến thanh niên
hoặc việc thực hiện các nhiệm vụ, các công việc của nhà nước, của đoàn thể liên
quan đến thanh niên. Định nghĩa này chưa phản ánh đầy đủ nội hàm của công
tác thanh niên, chỉ nêu lên được một phần của công tác thanh niên mà chưa thể
hiện rõ mục đích của công tác thanh niên. Bởi vì công tác thanh niên là hoạt
động hàm chứa sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các chủ thể trong xã hội đối
với thanh niên, nhằm đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của thanh niên và yêu
cầu phát triển của xã hội, đó là quá trình tạo ra môi trường kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội ổn định, định hướng cho thanh niên học tập, rèn luyện, tự giáo dục,
tự hoàn thiện nhân cách và trưởng thành.
Ở nước ta, công tác thanh niên được xác định là một bộ phận quan trọng
trong công tác Dân vận của Đảng, là quá trình giáo dục, thuyết phục và vận
động thanh niên tham gia thực hiện các nhiệm vụ của cách mạng. Điều đó có
nghĩa là, công tác thanh niên được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và chỉ các chủ
thể hợp pháp, phù hợp với định hướng của Đảng mới được thừa nhận trong thực
hiện công tác thanh niên. Theo đó, công tác thanh niên là sự tác động tổng hợp
qua lại của các chủ thể trong xã hội bao gồm Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính
trị – xã hội (mà trong đó, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là nòng cốt)
và xã hội vào đối tượng cụ thể là thanh niên theo những mục tiêu và định hướng
17
phát triển của Đảng ta, là quá trình đưa thanh niên vào hoạt động thực tiễn cách
mạng, đồng thời là quá trình định hướng giúp thanh niên tự giáo dục, tự hoàn
thiện nhân cách của mình.
Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên giải thích “Công tác thanh
niên là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi
dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng
thời phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [11, Khoản 2 Điều 4].
Đặt công tác thanh niên dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà
nước càng khẳng định rõ công tác thanh niên là một hoạt động tự giác, có mục
đích chính trị và mục tiêu xã hội rõ ràng, không phải ai, và bất kỳ tổ chức nào
muốn làm gì và làm như thế nào đối với thanh niên cũng được. Để đạt được mục
tiêu của công tác thanh niên, mỗi chủ thể khác nhau phải xác định những nội
dung hoạt động cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình và tuân thủ
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Theo đó, Đảng lãnh
đạo công tác thanh niên thông qua chủ trương, đường lối mà Đảng đã định
hướng cho sự phát triển của lực lượng thanh niên trên cơ sở xác định nhu cầu và
yêu cầu phát triển của xã hội. Các cơ quan của bộ máy nhà nước thực hiện công
tác thanh niên thông qua việc hoạch định, ban hành, tổ chức thực hiện, đầu tư
ngân sách và giám sát, kiểm tra, xử lý những sai phạm trong quá trình triển khai
thực hiện các chính sách, pháp luật dành cho thanh niên; tổ chức điều tra, nghiên
cứu một cách có hệ thống về thanh niên; xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy
và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thanh niên. Các tổ chức
chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
và các tổ chức khác cùng toàn xã hội tiến hành công tác thanh niên thông qua
tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách, pháp luật dành cho
thanh niên, tham gia giáo dục, định hướng, tạo lập môi trường sống ổn định,
18