BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TRUNG TIẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG
BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TRUNG TIẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG
BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành:
Mã số
Quản lý công
:
60 34 04 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Đăng Kiên
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Trung Tiến, học viên lớp Cao học HC20.N10, chuyên
ngành Quản lý công, mã số: 60 34 04 03, niên khóa 2015 - 2017.
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi (có khảo
cứu, kế thừa có chọn lọc, khoa học và hợp lý một số vấn đề thực tiễn). Các số
liệu trong luận văn là trung thực, được điều tra, nghiên cứu cẩn thận và tỉ mỉ, có
tính cập nhật và nguồn được trích dẫn rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình khoa học nào./.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 8 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Trung Tiến
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành nghiên cứu Luận văn Cao học,
chuyên ngành Quản lý công, niên khóa 2015 - 2017, em nhận được sự quan tâm
giảng dạy, giúp đỡ của Ban Giám đốc, các Thầy, Cô tham gia giảng dạy và
Khoa sau Đại học đã giúp em lĩnh hội những kiến thức khoa học và bổ ích của
chương trình Cao học, chuyên ngành Quản lý công.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Thầy, Cô, các Phòng, Ban,
Khoa, cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, UBND
tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Trường Chính trị tỉnh, Ban
Giám đốc Sở Công Thương, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Kiên Giang, đồng
nghiệp, bạn bè, gia đình và những người thân… đã động viên và cung cấp tài
liệu, hỗ trợ về thời gian hữu ích cho em hoàn thành khóa học và luận văn.
Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn Giảng viên Cao cấp, TS. Đào Đăng
Kiên, nguyên Phó trưởng khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế đã trực tiếp nghiêm
túc tận tình hướng dẫn và động viên em nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, em xin khắc ghi những tình cảm quý báu của quý Lãnh đạo,
Thầy, Cô, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và những người thân đã quan tâm động
viên, tạo điều kiện và giúp đỡ hoàn thành khóa học cũng như luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 8 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Trung Tiến
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG,
CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI ..................................... 9
1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm về buôn lậu ........................................................................ 9
1.1.2. Khái niệm gian lận thương mại......................................................... 10
1.1.3. Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại . 14
1.1.4. Phân biệt giữa buôn lậu và gian lận thương mại .............................. 18
1.1.5. Sự cần thiết và nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn
lậu và gian lận thương mại ...................................................................................... 21
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại............................................................................................................... 22
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại ở một số nước, tổ chức trên thế giới và bài học có thể vận dụng đối
với Việt Nam và tỉnh Kiên Giang ........................................................................... 25
1.3.1. Tổ chức Hải quan thế giới................................................................. 25
1.3.2. Một số nước trên thế giới .................................................................. 27
1.3.3. Bài học rút ra cho Việt Nam và tỉnh Kiên Giang ............................. 31
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG
BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG ................................................................................................................... 33
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các nhân tố tác
động đến buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang .............. 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội............................................... 33
2.1.2. Các nhân tố tác động đến buôn lậu và gian lận thương mại ............. 35
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ................................................................ 36
2.2.1. Về xây dựng và chỉ đạo các chiến lược, chương trình, chính sách
và kế hoạch quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương
mại………….….. .................................................................................................... 36
2.2.2. Về ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật ................. 38
2.2.3. Về hệ thống tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ...................................................... 40
2.2.4. Về cơ chế phối/kết hợp và hợp tác giữa các ngành, doanh nghiệp,
người dân, khu vực quốc tế để phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại .... 43
2.2.5. Về hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng, chống buôn lậu và
gian lận thương mại cho người dân và cộng đồng doanh nghiệp ........................... 45
2.2.6. Về hoạt động kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu và gian
lận thương mại ......................................................................................................... 47
2.2.7. Về nguồn lực đảm bảo cho hoạt động phòng, chống buôn lậu và
gian lận thương mại ................................................................................................. 49
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian
lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thời gian qua.................................... 51
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 51
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ...................................................................... 54
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .......................................... 58
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 61
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 ........................ 62
3.1. Quan điểm và phương hướng phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thời gian tới ........................................... 62
3.1.1. Quan điểm chủ yếu của Đảng và Nhà nước ..................................... 62
3.1.2. Phương hướng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và
gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tầm nhìn đến năm 2025 ........... 66
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian
lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tầm nhìn đến năm 2025 ................... 69
3.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chương trình, chính
sách, kế hoạch phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ............................. 69
3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. ..................................................... 70
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại ............................................................................. 73
3.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại .................................................................. 77
3.2.5. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện phòng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại ............................................................................. 78
3.2.6. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật cho công
dân và doanh nghiệp................................................................................................ 81
3.2.7. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ cho hoạt
động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ............................................. 83
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 86
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 87
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 88
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................ 88
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Kiên Giang ....................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Khái quát tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
42
Bảng 2.2. Kết quả xử lý buôn lậu và gian lận thương mại từ
năm 2011 - 2016
48
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển kinh tế, xã hội hiện nay ở nước ta nói chung và tỉnh Kiên Giang nói
riêng có nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức.
Học viên lựa chọn đề tài luận văn: “Quản lý nhà nước về phòng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Với những lý do
như sau:
Thứ nhất, khi Việt Nam gia nhập vào nền kinh tế thế giới, nhiều hàng rào
thuế quan, nhiều biện pháp tự vệ mang tính quốc gia phải xóa bỏ, các doanh
nghiệp nước ngoài được mở cửa rộng rãi vào hoạt động tại thị trường Việt Nam
với những thủ tục hành chính trong xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa phải
đơn giản, nhanh, gọn nhưng vẫn đảm bảo chính xác. Tuy nhiên, với hệ thống
pháp luật trong quản lý kinh tế còn nhiều kẽ hở và cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho công tác này còn nghèo nàn, lạc hậu, đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong hoạt động này còn chưa được đào tạo chuyên sâu, đã tạo cơ hội
cho các hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại phát triển và ngày càng có
xu hướng gia tăng về qui mô với mức độ ngày càng tinh vi, phức tạp.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 khóa VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Tăng cường
sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, phát huy vai trò của nhân dân để tiến
hành có hiệu quả những biện pháp chống buôn lậu trên các tuyến biên giới, vùng
biển và trên thị trường nội địa. Ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi buôn lậu
và gian lận thương mại hoặc tiếp tay, bao che cho buôn lậu".
Thứ hai, trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và nước ta
trong những năm gần đây đã khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và người dân gặp nhiều khó khăn như chi phí nguyên vật liệu cao,
sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, v.v… Chính vì những yếu tố trên tạo
1
cho nhiều doanh nghiệp vào hoạt động làm ăn phi pháp, tiến hành những hành vi
gian lận thương mại để duy trì hoạt động và nâng cao lợi nhuận.
Thứ ba, Kiên Giang là tỉnh cực Nam của Tổ quốc giáp biên giới thủy, bộ
với Campuchia và vịnh Thái Lan, với vị trí và địa bàn nêu trên, tình hình buôn
lậu tuyến biên giới diễn ra nhỏ lẻ, phân tán và tập trung chủ yếu tại các huyện
Giang Thành, Phú Quốc và thị xã Hà Tiên. Tuyến đường biển, buôn lậu diễn
biến phức tạp với qui mô khá lớn ngụy trang trên các tàu đánh bắt thủy hải sản
để vận chuyển hàng lậu ngày càng tinh vi, xảo quyệt và phức tạp.
Thứ tư, thời gian qua, hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương
mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã được các ngành, các cấp rất quan tâm, nhiều
đoàn thanh, kiểm tra được thành lập, nhiều vụ việc vi phạm trong hoạt động
thương mại đã được phát hiện và xử lý. Tuy nhiên, tình trạng buôn lậu và gian
lận thương mại vẫn là vấn đề bức xúc, nóng bỏng và chưa có dấu hiệu suy giảm,
trong đó có sự yếu kém, sơ hở, thiếu trách nhiệm, kiên quyết của cán bộ, công
chức tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật, lực lượng vừa mỏng, vừa thiếu
năng lực trong thực thi công vụ về đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Trên cơ sở những lý do nêu trên. Học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà
nƣớc về phòng, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang” vừa có tính lý luận và thực tiễn để làm luận văn tốt nghiệp cao
học, chuyên ngành quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Qua nghiên cứu và thu thập tài liệu có liên quan, cho đến nay, đã có nhiều
công trình nghiên cứu, bài viết đã công bố của các nhà quản lý nhà nước, các
nhà khoa học, chuyên gia viết về quản lý nhà nước đối với phòng, chống buôn
lậu và gian lận thương mại trên nhiều luận án, luận văn, đề tài, tạp chí, trên các
website, trong các báo cáo tại các hội nghị, hội thảo chuyên ngành về vấn đề này
2
của Việt Nam nói chung cũng như của tỉnh Kiên Giang nói riêng. Có thể nêu lên
một số công trình tiêu biểu như sau:
Nguyễn Thị Thiên Hương (2010), “Tăng cường quản lý nhà nước đối với
công tác chống gian lận thương mại trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh”, Luận văn cao học quản lý hành chính công, bảo vệ tại Học viện
Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống hình thành khung lý tuyết về buôn
lậu, gian lận thương mại và nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn
lậu và gian lận thương mại, phân tích thực trạng buôn lậu ở các địa bàn huyện
giáp biên giới Campuchia, rút ra được các nguyên nhân và từ đó, đề xuất bốn
nhóm giải pháp, (1) Về thể chế, chính sách, (2) Về tổ chức bộ máy, (3) Về đội
ngũ cán bộ, công chức và (4) Về tăng cường thanh, kiểm tra đối với hành vi vi
phạm pháp luật trong hoạt động thương mại. Luận văn là gợi ý để học viên kế
thừa nhất là về khung lý thuyết, các giải pháp. Những nghiên cứu tiếp theo là về
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên biển và điều kiện của tỉnh
Kiên Giang khác biệt với tỉnh Tây Ninh.
Nguyễn Minh Hải (2010), “Một số giải pháp tăng cường đấu tranh chống
hàng giả và gian lận thương mại”, Học viện Hành chính Quốc gia - Tạp chí
Quản lý nhà nước số 12, tr.36-39. Tác giả đã hệ thống thực trạng với số liệu
minh họa có tính cập nhật về tình hình buôn lậu và gian lận thương mại ở nước
ta, từ đó, đề xuất một số giải pháp (1) Xây dựng và ban hành Luật về phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại với chế tài mạnh để răn đe hành vi vi
phạm trong lĩnh vực buôn lậu và gian lận thương mại, (2) Nâng cao năng lực và
xây dựng tổ chức bộ máy Quản lý thị trường với đội ngũ cán bộ, công chức có
năng lực và tận tụy thực thi công vụ, (3) Bổ sung trang thiết bị cho lực lượng
Quản lý thị trường tham gia đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương
mại, (4) Chế độ, chính sách đối với người tham gia phát hiện hành vi buôn lậu
qui mô lớn để khuyến khích người dân tham gia cùng cơ quan quản lý nhà nước
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
3
Đinh Thị Kim Cúc (2011), “Các giải pháp phòng, chống gian lận thương
mại trên đại bàn tỉnh Bình Dương”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công,
bảo vệ tại Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống làm rõ khung lý
thuyết về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, kinh nghiệm của một
số tỉnh, thành phố và bài học có thể vận dụng cho tỉnh Bình Dương về phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại. Các nhân tố tác động và phòng chống
buôn lậu, gian lận thương mại trong điều kiện tỉnh có cơ hội thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) cao, lao động nhiều nguồn dồn về sinh sống; giáp thành
phố Hồ Chí Minh nên phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại rất phức
tạp, nóng bỏng và ngày càng tinh vi. Các giải pháp của tác giả về (1) Hoàn thiện
thể chế phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, (2) Mở rộng phạm vi
tuyên truyền và phổ biến pháp luật cho người dân và doanh nghiệp về phòng,
chống gian lận thương mại và buôn lậu, (3) Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức tham gia phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, (4) Xây
dựng chính sách và kiện toàn tổ chức hoạt động phối/kết hợp giữa Chi cục Quản
lý thị trường, Ban Chỉ đạo 127 và các cơ quan, ban, ngành trên địa bàn tỉnh.
Phan Văn Trung (2012), “Đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Cục Hải
quan Bình Định thực trạng và giải pháp”, Luận văn cao học Luật học, bảo vệ tại
Đại học Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu của luận văn như sau: (1) Khái quát
những vấn đề lý luận về buôn lậu và đấu tranh chống buôn lậu, (2) Làm rõ vị trí,
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ngành Hải quan trong đấu tranh phòng, chống
buôn lậu, (3) Đánh giá thực trạng đấu tranh phòng, chống buôn lậu ở Cục Hải
quan Bình Định trong thời gian qua; đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường
công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Cục Hải quan Bình Định trong
thời gian tới, (4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên
cứu thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Cục Hải quan Bình
Định trong giai đoạn 5 năm từ năm 1999 đến năm 2003 và đề xuất các giải pháp
tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Cục Hải quan Bình
Định trong những năm 2005 - 2010.
4
Nguyễn Bỉnh Lại (2013), “Đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương
mại ở nước ta hiện nay”. Bài nghiên cứu đăng trên tạp chí Cộng sản số 2, tr.4548. Kết quả nghiên cứu (1) Thực trạng buôn lậu và gian lận thương mại những
năm qua trên tuyến đường bộ, tuyến đường biển, đường hàng không và Bưu
điện, (2) Kết quả kiểm tra, xử lý và những hạn chế, tồn tại, theo số liệu báo cáo
của Ban Chỉ đạo 127/TW (nay là Ban Chỉ đạo 389), trong 10 năm qua (từ năm
2001 đến 2010) các lực lượng chức năng đã kiểm tra, xử lý 3.527.627 vụ vi
phạm pháp luật, (3) Một số kiến nghị, giải pháp nhằm ngăn chặn hiệu quả nạn
buôn lậu và gian lận thương mại, Một là, phát triển sản xuất trong nước, nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa trong nước, Hai là, chú
trọng dựa vào nhân dân, biết phát huy sức mạnh và sự phát hiện của nhân dân;
đề cao vai trò trách nhiệm của các bộ, ngành có liên quan; tăng cường vai trò
lãnh đạo của các cấp ủy và chính quyền địa phương (đặc biệt là cấp ủy và chính
quyền cơ sở, huyện, xã), Ba là, Nhà nước tổ chức lại một số cơ quan thực thi
công tác đấu tranh chống buôn lậu cho ngang tầm với nhiệm vụ được giao (ví dụ
như nâng tầm Cục Quản lý thị trường ở trung ương thành Tổng cục Quản lý thị
trường, Chi cục Quản lý thị trường ở tỉnh, thành phố thành Cục Quản lý thị
trường; nâng tầm công tác phối hợp, Bốn là, giải quyết những khó khăn về kinh
phí, trang thiết bị, phương tiện hoạt động cho các cơ quan thực thi (Quản lý thị
trường, Hải quan, Công an, Biên phòng) như ô-tô, tàu, xuồng; các phương tiện
kiểm tra xách tay hiện đại phát hiện nhanh hàng kém chất lượng, hàng hóa có
chứa các chất độc hại, Năm là, xác định tính quy luật của buôn lậu, gian lận
thương mại để dự báo phòng ngừa, đồng thời thường xuyên tổng kết rút kinh
nghiệm, đổi mới phương thức đấu tranh của các lực lượng chức năng, Sáu
là, quan tâm giải quyết thỏa đáng các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức
trực tiếp làm công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Nguyễn Đức Dũng (2014), “Báo chí đấu tranh chống buôn lậu và gian lận
thương mại”, Luận văn cao học bảo vệ tại Học viện Báo chí và Truyền thông.
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của báo chí và khảo sát, đánh
5
giá thực trạng vai trò của Hải quan, Biên phòng và Công an trong tham gia đấu
tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại, luận văn đề xuất một số giải pháp
và đưa ra các khuyến nghị nhằm phát huy hơn nữa vai trò của báo chí trong
công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại ở nước ta hiện nay.
Trên cơ sở các công trình tiêu biểu đã công bố nêu trên, để thực hiện
luận văn của mình, học viên sẽ tiếp thu và kế thừa các ý tưởng lý thuyết của
các công trình đã công bố trước đây, đồng thời đi sâu phân tích thực trạng và
hệ thống các quan điểm, phương hướng và mục tiêu của Đảng bộ và chính
quyền địa phương, đề xuất giải pháp phù hợp cho quản lý nhà nước về phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong
thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Nghiên cứu một cách có hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận và nội dung
quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn
lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian từ
năm 2011 - 2016.
- Đề xuất, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: về buôn lậu và gian lận thương mại.
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 - 2016 là số liệu nghiên cứu và
tầm nhìn đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; các quan
điểm của Đảng và Nhà nước về thể chế quản lý hành chính nhà nước, được thể
hiện trong Nghị quyết của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như:
- Phương pháp tiếp cận và thu nhập thông tin tài liệu sơ cấp, thứ cấp, phân
tích, diễn giải và bình luận, đánh giá theo phương pháp lịch sử qua các giai đoạn
phát triển.
- Phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp mô hình hóa.
- Phương pháp thống kê - so sánh, hệ thống hóa - khái quát hóa.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp.
Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp khác như: dự báo, báo cáo kết quả
nghiên cứu.
Vì vậy, khi áp dụng, xem xét, nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nói chung
cần phải dựa trên nguyên tắc đa chiều, toàn diện.
7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống và làm rõ khung lý thuyết quản lý nhà nước về phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại, các khái niệm về buôn lậu, thương mại,
gian lận thương mại, quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại, các đặc điểm và hình thức của nó.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chỉ ra những nhân tố tác động và phân tích một cách căn bản những yếu
kém, bất cập trong công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
trong quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Đồng thời, đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước về
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong thời gian tới.
Ngoài ra, Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý,
giảng dạy, nghiên cứu của Học viện Hành chính Quốc gia, những người làm
công tác thực tế và sinh viên, học viên trong các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, công chức.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và
gian lận thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian
lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về phòng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tầm nhìn đến năm
2025.
8
Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG
BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về buôn lậu
Theo từ điển Tiếng Việt: “buôn lậu” có ý nghĩa là buôn bán những hàng
hóa trốn thuế và hàng cấm. Đây là một khái niệm kế thừa những hiểu biết xưa,
nay của cụm từ này và khá phù hợp với quan niệm phổ thông hiện nay [54].
Từ xa xưa, trong “Quốc triều Hình luật” của triều Lê (1428 - 1788), Bộ
Luật Hình sự được xem là hoàn chỉnh nhất của thể chế phong kiến Việt Nam, tội
danh buôn lậu không được quy định. Mặc dù vậy “Quốc triều Hình luật” đã quy
định “những trang trại ven bờ biển mà đón tiếp thuyền buôn, ngầm dỡ hộ hàng
hóa lên bờ thì bị xử biếm (cách chức), phạt gấp 3 tang vật để sung công quỹ…
“Những người bán ruộng, đất ở, bờ cõi, binh khí; các thứ chất nổ có thể chế hỏa
tiễn, hỏa pháo cho người nước ngoài đều phải tội chém”, “bán mắm muối ra
nước ngoài… thì bị xử đi Châu Xa”. Các mặt hàng cấm xuất khẩu lúc đó được
quy định gồm: ruộng đất, thuốc nổ, vũ khí, sắt, đồng, vàng, da trâu, gỗ lim, vỏ
quế, trân châu, ngà voi… Những hành vi cụ thể, tách biệt nói trên trong tiềm
thức xã hội đều được gộp chung lại là hiện tượng buôn lậu chứ không có tội
danh buôn lậu [24].
Trước năm 1985, thuật ngữ “tội buôn lậu” đã được đề cập trong một số văn
bản pháp luật nước ta như Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng cảnh
sát nhân dân (ngày 20 tháng 7 tháng 1962); Pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ,
buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép (ngày 30 tháng 6 năm 1982). Song
về cơ bản tội danh “buôn lậu” lúc đó chưa được hướng dẫn, nhận diện đầy đủ
với các yếu tố cấu thành và dấu hiệu pháp lý đặc trưng. Từ năm 1985, Bộ luật
Hình sự ra đời (ngày 27 tháng 6 năm 1985) đã chính thức ghi nhận tội danh
9
buôn lậu. Điều 97 của Bộ Luật Hình sự, tội buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa, tiền tệ qua biên giới được quy định: “Người nào buôn bán trái phép hoặc
vận chuyển trái phép qua biên giới hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí
quý, đá quý hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm…”. Tội danh buôn lậu từ đây đã được xác định với bốn yếu tố
cấu thành tội phạm (các mặt khách thể, mặt khách quan, mặt chủ thể, mặt chủ
quan) và những dấu hiệu pháp lý đặc trưng.
Từ năm 1986, đất nước chuyển sang phát triển kinh tế thị trường, tình hình
buôn lậu có xu hướng gia tăng. Đến năm 1999, trước yêu cầu của thực tiễn đấu
tranh phòng chống tội phạm buôn lậu, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa X, ngày
21 tháng 12 năm 1999, Quốc hội đã thông qua việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật
Hình sự, tại Điều 153 của Bộ luật, tội buôn lậu được quy định thành một tội độc
lập (đã tách tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới được quy
định tại Điều 154 Bộ luật Hình sự).
Như vậy, tội danh buôn lậu được xác định như sau:
Buôn bán qua biên giới, trái với quy định về quản lý hải quan những hàng
hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc hàng
hóa là các vật phẩm thuộc di tích, lịch sử văn hóa hay hàng cấm có số lượng lớn.
Hành vi đó thường thể hiện dưới một số hình thức như: không khai báo, khai
báo gian dối; giả mạo giấy tờ dùng trong xuất, nhập khẩu; giấu hàng hóa tiền tệ;
không đi qua các cửa khẩu hoặc trốn tránh sự kiểm tra, giám sát của Hải quan,
Thuế vụ, Bộ Đội biên phòng, Công an.... Không có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ
của các cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện xuất, nhập khẩu hàng hóa.
1.1.2. Khái niệm gian lận thương mại
- Thương mại:
10
Theo Từ điển Tiếng Việt, “thương mại là toàn bộ hoạt động trao đổi hàng
hóa thông qua mua và bán các loại hàng hóa, dịch vụ, các chứng từ có giá trị
trong xã hội” [54].
Thương mại đã xuất hiện rất sớm cùng với nền sản xuất hàng hóa và phát
triển mạnh dưới chế độ tư bản chủ nghĩa. Thương mại ở Việt Nam cũng không
nằm ngoài quy luật chung của thế giới. Tuy nhiên, thương mại ở Việt Nam bị
kìm hãm một thời gian dài do chiến tranh và chế độ quan liêu bao cấp. Sau khi
đất nước thống nhất và bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thương
mại được xem là một khâu trọng yếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
với vai trò là “cầu nối” giữa công nghiệp và thương nghiệp, giữa các vùng kinh
tế, giữa trong nước và ngoài nước. Bên cạnh đó, thương mại còn thúc đẩy sản
xuất, phục vụ đời sống, đảm bảo quá trình tái sản xuất của nền sản xuất xã hội.
Với vai trò quan trọng của thương mại ở Việt Nam, thuật ngữ “thương mại”
được sử dụng khá rộng rãi trong đời sống xã hội và trong nhiều các văn bản quy
phạm pháp luật, vào năm 1997, thương mại được định nghĩa “chính thống”
trong Luật Thương mại, tại Khoản 1, Điều 3 quy định: “Hoạt động thương mại
là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
So với cách định nghĩa chung về thương mại thì định nghĩa về thương mại
tại Luật Thương mại năm 1997 của Việt Nam chỉ ở một góc hẹp, không bao hàm
hết những hoạt động thương mại diễn ra trong thực tế. Với sự phát triển và gia
nhập thương mại thế giới như hiện nay, có thể tìm hiểu khái niệm chung về
thương mại qua vận dụng khái niệm thương mại của Ủy ban Liên hợp quốc về
Luật Thương mại (UNCITRAL) năm 1985, bởi lẽ đây là cách tiếp cận tương
đồng với khái niệm thương mại theo pháp luật và tập quán thương mại quốc tế.
Theo Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại định nghĩa: “Hoạt động
thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ
chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại
11
diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê; cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ
thuật; li - xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận
chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt,
đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật” [24].
- Gian lận thương mại:
Gian lận thương mại là một thuật ngữ được sử dụng một cách rộng rãi ở
các Bộ, ngành, các tổ chức khác nhau với mục đích phục vụ cho yêu cầu quản
lý. Dù vậy, ở nước ta hiện nay chưa có một văn bản pháp luật nào đề cập một
cách đầy đủ khái niệm về gian lận thương mại. Vì vậy, chỉ có thể tìm hiểu khái
niệm về gian lận thương mại từ định nghĩa cụm từ gian lận.
Gian lận là hành vi dối trá, thiếu trung thực, mánh khóe nhằm lừa gạt người
khác.
Với nghĩa rộng hơn, gian lận là việc xuyên tạc sự thật, thực hiện các hành
vi không hợp pháp nhằm lường gạt, dối trá để thu được một lợi ích nào đó. Biểu
hiện thường thấy của gian lận là: chiếm đoạt, lừa đảo và ăn cắp.
Thông thường, gian lận sẽ phát sinh khi hội đủ các yếu tố sau:
Một cá nhân hay tổ chức cố ý trình bày sai một yếu tố hay sự kiện quan trọng.
Việc trình bày sai này sẽ làm cho người bị hại tin vào đó (người bị hại có thể là cá
nhân hay tổ chức). Người bị hại dựa vào thông tin sai lệch này để ra quyết định.
Từ cơ sở trên, có thể suy rộng ra gian lận thương mại là thủ đoạn mánh
khóe, lừa lọc lẫn nhau trong các hoạt động thương mại để thu lợi bất chính.
Từ xa xưa, gian lận thương mại đã được ông, cha ta đề cập với thành ngữ
“buôn gian, bán lận”, dùng để chỉ những thủ đoạn mánh khóe, lừa lọc khách hàng
hoặc người khác để thu lợi bất chính. Hành vi “buôn gian, bán lận” trong dân gian
được hiểu bao gồm một số thủ đoạn đơn giản như: hàng xấu nói tốt, ít nói nhiều, rẻ
nói đắt, cân đo không đúng, buôn bán hàng cấm, lén lút, giấu giếm, lậu thuế…
12
Hiện nay, chúng ta đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Chấp nhận cơ chế
thị trường tất yếu phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực để phát
triển. Nguyên nhân và động cơ cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận. Trong
cạnh tranh chắc chắn sẽ xuất hiện hình thức và thủ đoạn gian lận thương mại
phức tạp và tinh vi thể hiện ở các hành vi trốn thuế, lẩn tránh sự kiểm soát của
Nhà nước, buôn lậu, lừa đảo, hối lộ, lấy cắp bí mật sản xuất, cạnh tranh tiêu cực
phi kinh tế.... Như vậy, có thể thấy mục đích hành vi gian lận trong lĩnh vực
thương mại nhằm thu được lợi nhuận không chính đáng.
Gian lận thương mại là một hiện tượng mang tính lịch sử, chỉ khi có sản xuất
hàng hóa, các sản phẩm được mang ra trao đổi trên thị trường, có người mua,
người bán nhằm thực hiện phần giá trị được kết tinh trong hàng hóa thì gian lận
thương mại cũng mới xuất hiện. Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, thị
trường ngày càng mở rộng, các sản phẩm đưa ra trao đổi, buôn bán trên thị trường
ngày càng nhiều, tiêu chuẩn và chủng loại hàng hóa ngày càng đa dạng, phong
phú thì gian lận thương mại cũng ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Ngày nay,
mặc dù người ta khó có thể tiến hành xã hội hóa toàn cầu nhưng toàn cầu hóa về
kinh tế lại là một quá trình tất yếu khách quan dẫn đến gian lận thương mại mang
tính toàn cầu trên cơ sở sự khác biệt các Nhà nước, quốc gia độc lập.
Như vậy: gian lận thương mại là hành vi dối trá, mánh khóe, lừa lọc trong
lĩnh vực thương mại thông qua hoạt động mua, bán, kinh doanh, xuất nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi bất chính. Mục đích của hành vi gian
lận thương mại là nhằm thu lợi bất chính do thực hiện trót lọt hành vi lừa đảo,
dối trá. Chủ thể tham gia hành vi gian lận thương mại bao gồm: người mua,
người bán, hoặc cả người mua và người bán thông qua đối tượng là hàng hóa.
13
1.1.3. Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
- Quản lý: là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý trong một môi trường nhất định nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. Do
đó, mọi hoạt động quản lý đều phải do 04 yếu tố cấu thành cơ bản sau:
+ Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý?
+ Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì?
+ Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì?
+ Môi trường quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn cảnh nào?
- Quản lý nhà nước:
Nhà nước thực hiện quyền lực chính trị của mình thông qua việc quản lý xã
hội và quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội, là sự tác động, tổ chức,
điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước; thông qua hoạt động của bộ máy nhà
nước và sử dụng các công cụ khác nhau để điều chỉnh các hành vi hoạt động của
con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội theo đường lối, quan điểm
của Đảng cầm quyền nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì
sự ổn định và phát triển của xã hội.
Quản lý nhà nước không chỉ là sự tác động mà là sự phối hợp hoạt động nhiều
mặt. Đó là việc thực hiện các chức năng của nhà nước, là việc thực hiện các chính
sách của nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính tổ chức điều hành và
điều chỉnh, hay nói cách khác, đó chính là việc xây dựng và điều chỉnh các mối
quan hệ giữa con người với con người nhằm thực hiện những mục đích nhất
định, đồng thời cũng là hoạt động điều chỉnh các quan hệ xã hội. Điều này cho
thấy, quản lý nhà nước không chỉ đơn giản là sự cai trị, kiểm soát hay hạn chế
mà còn là một quá trình tổ chức điều hành và điều chỉnh các quá trình xã hội.
Đúng như Lênin đã viết “Để quản lý tốt cần phải biết về mặt thực tiễn”.
14
Thứ hai, quản lý nhà nước mang tính chất quyền lực nhà nước, tức là trên cả
phương diện hành chính, pháp luật và chấp hành nhằm thiết lập quan hệ “quyền
uy” và sự “phục tùng”; có nghĩa là toàn bộ các tác động tổ chức và điều chỉnh của
quản lý được tiến hành dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước. Quyền lực đó được
ghi nhận, củng cố bằng pháp luật và được bảo đảm bằng các biện pháp cưỡng chế
nhà nước. Xã hội càng phát triển thì càng phải có trật tự kỷ cương. Vì vậy, quyền
lực nhà nước vừa là dấu hiệu đặc trưng, vừa là điều kiện đảm bảo của xã hội văn
minh, dân chủ, hiện đại. Xã hội càng hiện đại, nền dân chủ càng cao, càng cần
đến quản lý (trong đó có quản lý nhà nước) có nghĩa là càng cần đến quyền lực
(trong đó quyền lực nhà nước là một dạng cụ thể). Điều nay, trong tác phẩm Bàn
về quyền uy, Ph. Ăng-ghen đã viết “Muốn tiêu diệt quyền uy trong đại công
nghiệp, chính là muốn tiêu diệt nhà máy sợi để đưa về cái xa kéo sợi”.
Thứ ba, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính khoa học, tính kế hoạch
hay đó là hoạt động mang tính chủ quan của con người, nhưng lại dựa trên
những yêu cầu khách quan và quy luật khách quan. Vì vậy, quản lý là những tác
động mang tính chủ động sáng tạo, nó xuất phát từ thực tiễn đời sống xã hội
luôn biến động và phát triển để tìm kiếm biện pháp, phương thức thích ứng kịp
thời và giải quyết có hiệu quả nhằm đạt tới những mục tiêu và chủ đích đã được
xác định; được xác định dựa trên những chương trình cụ thể cả về chiến lược, về
không gian cũng như thời gian. Nhìn từ một khía cạnh khác, có thể khẳng định
quản lý nhà nước bao giờ cũng mang tính chính trị rõ rệt.
Thứ tư, quản lý nhà nước là những tác động lên các quá trình xã hội và hệ
thống các hành vi xã hội một cách liên tục, đặc điểm này hình thành chu kỳ quản
lý nhà nước và thông qua các chu kỳ diễn ra liên tục mà quản lý nhà nước thúc
đẩy các quá trình xã hội phát triển theo chiều hướng liên tục. Như vậy, hoạt
động quản lý nhà nước diễn ra thường xuyên, hàng ngày, hàng giờ không bị gián
đoạn. Đây cũng là đặc điểm mà các hoạt động khác của Nhà nước không có.
15
Thứ năm, quản lý dựa trên cơ sở nền tảng của một thể chế nhất định. Thể
chế có vai trò là những chuẩn mực mà cả chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý
phải tuân theo nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Thứ sáu, sự vận hành của quản lý nhà nước bao giờ cũng cần có một cơ chế
quản lý phù hợp. Có thể coi đó là vấn đề cốt lõi đảm bảo quản lý có hiệu quả
trong thực tiễn. Khoa học quản lý ngày nay chỉ ra rằng, đôi khi cơ chế lại là chìa
khóa sức mạnh quản lý. Cơ chế đúng, hợp lý và tuân theo quy luật khách quan thì
xã hội phát triển, ngược lại thì xã hội phát triển chậm, bị kìm chế hoặc rối ren.
Tóm lại, quản lý nhà nước là một quá trình phức tạp, đa dạng và là một yếu
tố không thể thiếu trong đời sống xã hội, được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực
khác nhau như: an ninh, quốc phòng, văn hóa, giáo dục, đối ngoại, kinh tế, v.v…
trong đó, quản lý nhà nước đối với hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại giữ một vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước.
- Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là toàn bộ những hoạt
động nhằm làm cho môi trường sản xuất kinh doanh diễn ra đúng theo quy
định của pháp luật, đảm bảo các quy luật kinh tế, ngăn chặn, đẩy lùi những
hoạt động kinh tế phi pháp, gây hậu quả xấu đến nền kinh tế quốc dân, nhằm
từng bước xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh, góp
phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Như
vậy, với ý nghĩa này thì hàng ngày, hàng giờ và đang có rất nhiều hành động
nhằm phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại xung quanh ta như:
không sử dụng hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, không tiêu thụ, buôn
bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, không sử dụng những mặt hàng
nhà nước cấm sử dụng, v.v…
Phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại xác định rõ chủ thể là
Nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình ban hành pháp
luật, chính sách về kinh tế, tổ chức thực hiện và quản lý, giám sát, điều chỉnh
16
nhằm giáo dục, bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi
chính đáng của người tiêu dùng và của các doanh nghiệp để phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia.
Buôn lậu và gian lận thương mại là một trong những hoạt động kinh tế phi
pháp trong nền kinh tế quốc dân, do đó cần phải có sự quản lý của nhà nước để
hạn chế, ngăn chặn hoạt động này gia tăng. Quản lý nhà nước đối với hoạt động
buôn lậu và gian lận thương mại đóng vai trò quan trọng đối với sự nghiệp phát
triển của đất nước, đặc biệt là nền kinh tế và đây là một hoạt động rất khó khăn,
phức tạp, đòi hỏi phải có sự quản lý thường xuyên, liên tục của các cơ quan
quản lý nhà nước.
Trong phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, Nhà nước ta sử dụng
các cách thức, công cụ, phương tiện khác nhau trên cơ sở luật pháp, lợi ích
kinh tế, khoa học để tổ chức các hoạt động nhằm quản lý, kiểm soát, khắc
phục tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại, tạo ra một môi trường kinh
doanh lành mạnh, cạnh tranh công bằng. Việc sử dụng các công cụ và phương
pháp quản lý sẽ tùy thuộc vào tính chất của đối tượng quản lý và nội dung của
vấn đề cần giải quyết cụ thể mà nhà nước sẽ áp dụng công cụ, phương thức quản
lý và cách thức sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất.
Như vậy, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại phải đảm bảo
tính quyền lực của nhà nước và đáp ứng được các yêu cầu: Quản lý, kiểm
soát, xử lý và khắc phục tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại được tiến
hành một cách thường xuyên, liên tục, kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm, hợp
pháp và phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế của quốc gia, địa phương;
ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng các hành vi buôn lậu và gian lận thương
mại và phải lấy phòng ngừa làm chủ đạo.
Mục tiêu: quản lý, kiểm soát tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại
nhằm làm giảm các hành vi buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, sản
xuất và buôn bán hàng giả, gian lận thương mại, hàng kém chất lượng trong hoạt
17