Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại Tp. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
………/………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THANH LONG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
………/………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THANH LONG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN ÁNH HÈ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
tôi, không sao chép của người khác. Trong quá trình nghiên cứu làm luận văn
này, tôi có tham khảo một số tài liệu, báo cáo, bài giảng, kỷ yếu khoa học,
luận văn của các tác giả khác. Các tài liệu được tham khảo và trích dẫn trong
luận văn có ghi rõ ràng nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Người cam đoan

Nguyễn Thanh Long


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã trải qua quá trình học tập, nghiên
cứu, trao đổi, công tác tại cơ quan lâu dài, từ đó đúc kết được lý luận, áp
dụng vào thực tiễn công tác.
Để làm được những điều đó, tôi luôn nhận được sự truyền đạt tận tình
của Quý thầy, cô Học viện Hành chính Quốc gia, các đồng chí lãnh đạo, của
những đồng nghiệp trong cơ quan công tác, của các cơ quan khác có liên
quan, và sự hỗ trợ của các bạn trong lớp học.
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn tất cả Quý thầy, cô Học viện Hành
chính Quốc gia, các đồng chí lãnh đạo, những đồng nghiệp trong cơ quan

công tác, các cơ quan khác có liên quan, và các bạn trong lớp học!
Tôi xin kính chúc Quý thầy, cô Học viện Hành chính Quốc gia, các
đồng chí lãnh đạo, những đồng nghiệp trong cơ quan công tác, các cơ quan
khác có liên quan, và các bạn trong lớp học luôn mạnh khỏe, thành công
trong cuộc sống.

Người cảm ơn

Nguyễn Thanh Long


MỤC LỤC
trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
PHẦN MỞ ĐẦU
2
PHẦN NỘI DUNG
10
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
10
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
10
1.1.1. Khái niệm đô thị
10

1.1.2. Khái niệm đô thị hóa
10
1.1.3. Khái niệm quản lý đô thị
11
1.1.4. Khái niệm trật tự xây dựng đô thị
11
1.1.5. Khái niệm quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
11
1.2. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
12
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 12
1.3.1. Quản lý việc xây dựng theo quy hoạch đô thị
13
1.3.2. Cấp và thu hồi giấy phép xây dựng
16
1.3.3. Quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng
22
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm
hành chính trong xây dựng
23
1.3.5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ công chức
quản lý về trật tự xây dựng đô thị
34
1.3.6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng đô thị
34
1.4. YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ
35
1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG

ĐÔ THỊ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
36
Tiểu kết chương 1
42
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
43
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên – Điều kiện kinh tế xã hội của thành phố Tây Ninh,
tỉnh Tây Ninh
43
2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên – Điều kiện kinh tế xã hội của
thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh đến quản lý trật tự xây dựng đô thị
46
2.2. TÌNH HÌNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ
TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
46


2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
2.3.1. Khái quát bộ máy quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại
thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
2.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
2.3.3. Nhận xét, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại
trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố
Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh thời gian qua
Tiểu kết chương 2
Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ

XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH,TỈNH TÂY NINH
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ
QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ NÓI CHUNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ NÓI RIÊNG
3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về quản lý phát triển đô thị
3.1.2. Quan điểm của tỉnh Tây Ninh về quản lý phát triển đô thị và quản lý
trật tự xây dựng đô thị
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
3.2.1. Giải pháp quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị
3.2.2. Giải pháp về cấp và thu hồi giấy phép xây dựng
3.2.3. Giải pháp về quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng
3.2.4. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
3.2.5. Giải pháp về xử phạt, xử lý vi phạm hành chính trong xây dựng
3.2.6. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng đô thị
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Với Trung ương
3.3.2. Với tỉnh Tây Ninh
Tiểu kết chương 3
PHẦN KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5
Phụ lục 6
Phụ lục 7
Phụ lục 8
Phụ lục 9

Phụ lục 10
Phụ lục 11

49
49
54

76
82
83

83
83
84
86
86
87
88
92
93
95
95
95
96
97
98
100
105
106
107

108
109
110
110
111
111
112
112


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BXD

Bộ Xây dựng

CT

Chỉ thị

CP

Chính phủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH


Kế hoạch



Nghị định

NQ

Nghị quyết

NXB

Nhà xuất bản

PGS

Phó Giáo sư

QC

Quy chế



Quyết định

QH

Quốc hội


SXD

Sở Xây dựng

TS

Tiến sĩ

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong phát triển kinh tế xã hội nói chung, chiến lược phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng, đô thị không chỉ là hạ tầng cơ bản của nền
kinh tế mà nó còn là tâm điểm tăng trưởng kinh tế, là bộ mặt quốc gia và hạt
nhân động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Do vậy, quản lý phát triển
bền vững đô thị có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế và quốc gia nói chung,
vì nó góp phần phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Để một đô thị phát
triển theo đúng định hướng, đúng quy hoạch thì vấn đề quản lý tốt trật tự xây
dựng đô thị luôn là vấn đề nóng và thật sự cấp bách.
Trong quản lý phát triển đô thị, quản lý trật tự xây dựng đô thị là một

yêu cầu tất yếu vừa là nội dung trọng tâm của quản lý nhà nước về đô thị. Nếu
các nguyên tắc, quy trình, quản lý trật tự xây dựng đô thị có tính khoa học, sát
thực tế và được tuân thủ một cách nghiêm minh thì công tác quản lý đô thị sẽ
có nhiều thuận lợi, dễ dàng hơn, còn ngược lại thì công tác quản lý đô thị sẽ
gặp nhiều khó khăn, thậm chí có thể thất bại.
Đến nay cả nước đã có hơn 788 đô thị, trong đó được phân thành 6 loại
gồm loại đặc biệt, loại I, II, III, IV và V theo các tiêu chí cơ bản, trong đó bao
gồm 02 đô thị đặc biệt, 09 đô thị loại I, 12 đô thị loại II, 39 đô thị loại III, còn
lại là loại IV, V. Việc xây dựng các công trình ở các đô thị đòi hỏi phải đúng
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và đúng với quy chế, tiêu chuẩn cho
phép đối với từng khu vực.
Tuy nhiên, trên thực tế việc vi phạm trật tự xây dựng đô thị là khá phổ
biến và ngày càng phức tạp. Không phải công trình xây dựng nào được hình
thành cũng đảm bảo đúng trật tự xây dựng đô thị, đặc biệt ở các đô thị lớn
như Hà Nội, TP. HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ, Vũng Tàu,...

2


Dường như đây chính là mặt trái của đô thị hoá với tốc độ quá nhanh,
trong khi quản lý nhà nước về phát triển đô thị lại chưa thích ứng và đáp ứng
kịp. Tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị đã và đang là một vấn đề nóng
trong các đô thị nước ta hiện nay. Điều này đòi hỏi công tác quản lý trật tự
xây dựng đô thị phải được quan tâm một cách đúng mức.
Thành phố Tây Ninh là thành phố mới thành lập năm 2014, trên nền
tảng của thị xã Tây Ninh trước đây, hiện đang phát triển về nhiều mặt. Thành
phố Tây Ninh cũng không nằm ngoài xu thế chung của quá trình đô thị hoá
đang diễn ra khá mạnh mẽ trên địa bàn. Tốc độ đô thị hoá nhanh, các công
trình xây dựng, nhà cửa của người dân ngày một khang trang, các cơ sở
thương mại dịch vụ, sản xuất công nghiệp, các công trình hạ tầng…đang ngày

ngày đổi thay, kèm theo là tình trạng vi phạm trật tự xây dựng đô thị cũng
đang diễn biến hết sức phức tạp. Vì vậy, việc quản lý trật tự xây dựng đô thị
trên địa bàn thành phố Tây Ninh được đặt ra một cách cấp thiết hơn bao giờ
hết. Xuất phát từ ý nghĩa trên và thực tiễn công tác tại Phòng Quản lý đô thị
thành phố Tây Ninh, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh” cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thời gian qua, đã có một số các nghiên cứu về quản lý đô thị nói chung
và trật tự xây dựng đô thị nói riêng; tiêu biểu có các công trình sau:
Cụ thể thời gian qua có các nhóm bài viết, công trình nghiên cứu của
các tác giả liên quan đề tài được công bố sau:
Một là, các công trình nghiên cứu đã in thành sách:
- Học viện hành chính quốc gia: “Những vấn đề cơ bản về quản lý hành
chính nhà nước”, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội – 1997.

3


- PGS.TS.KTS. Nguyễn Tố Lăng – “Quản lý đô thị các nước đang phát
triển”, Nhà xuất bản Xây dựng. Hà Nội – 2016.
- PGS.TS. Phạm Kim Giao (Chủ biên) – “Giáo trình quản lý nhà nước
về đô thị”, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội – 2013.
- Trương Quang Thao – “Đô thị học - Những khái niệm”, Nhà xuất bản
Xây dựng. Hà Nội - 2007.
- TS. Võ Kim Cương – “Quản lý phát triển đô thị, ý tưởng và trải
nghiệm”, Nhà xuất bản Thanh Niên - 2013.
Các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp các khái niệm tổng quát về
đô thị và tình hình phát triển đô thị thời gian qua, những ý tưởng của tác giả
về quản lý phát triển đô thị; cũng như những vấn đề cơ bản về quản lý hành

chính nhà nước.
Hai là, các kỷ yếu hội thảo, báo cáo nghiên cứu và các bài báo khoa học
được công bố trên các tạp chí:
- Kỷ yếu hội thảo khoa học “Phát triển đô thị bền vững” tổ chức tại TP.
Hồ Chí Minh, trong đó có các đề tài sau:
+ Đề tài: “Về nguyên lý hạ tầng kỹ thuật đi trước trong mục tiêu phát
triển đô thị bền vững” của TS. Võ Kim Cương.
+ Đề tài: “Đô thị quá độ và đô thị khủng hoảng” của GS. Mạc Đường.
+ Đề tài: “Phát triển đô thị bền vững và hài hòa” của TS. Lê Khắc
Hiệp.
+ Đề tài: “Công tác quản lý phát triển đô thị bền vững: Một số bài học
kinh nghiệm” của PGS.TS.KTS. Nguyễn Tố Lăng.
+ Đề tài: “Xây dựng và Phát triển bền vững các đô thị cực lớn của Ciêt
Nam trong thời kỳ chuyển đổi” của PGS.TS. Trần Trọng Hanh.
- Đề tài: “Tăng cường năng lực quản lý và quy hoạch đô thị tại TP.
HCM” của Bộ Xây dựng, Hà Nội - 2002;

4


- Đề tài: “Tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng đáp ứng tiến trình
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa” của Nguyễn Hồng Quân - tạp chí Cộng sản
số 32 - 2003;
- Đề tài: “Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi” của TS. Võ Kim Cương NXB Xây dựng, Hà Nội - 2004.
- Bài giảng: “Quản lý nhà nước về đô thị” của TS. Phan Ánh Hè.
- Bài giảng: “Pháp luật và Quản lý đô thị” của TS.KTS. Lê Trọng
Bình, Hà Nội 2009.
Các đề tài trong kỷ yếu hội thảo nêu trên đã cung cấp cái nhìn tổng quát
về quản lý đô thị phát triển bền vững hài hòa, đồng thời tăng cường quản lý
nhà nước về xây dựng đáp ứng tiến trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của

đất nước.
Ba là, các văn thạc sĩ có liên quan đến đề tài:
- Bùi Nguyễn Huy Hoàng (2013) “Quản lý nhà nước trong hoạt đông
xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn Quận Gò Vấp, TP. HCM”. Luận văn
Thạc sĩ QLHCC, Học viện Hành chính Quốc gia, TP.HCM.
- Chu Việt Hùng (2013) “Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng”. Luận văn Thạc sĩ Luật Hành
chính.
- Nguyễn Đình Hưng (2014) “Đổi mới phân công, phân cấp, phối hợp
về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị (từ thực tiễn TP. HCM)”. Luận văn
Thạc sĩ QLHCC, Học viện Hành chính Quốc gia, TP.HCM.
- Nguyễn Trịnh Anh Minh (2011) “Quản lý nhà nước về cấp phép xây
dựng trên địa bàn huyện Hóc Môn, TP. HCM”. Luận văn Thạc sĩ QLHCC,
Học viện Hành chính Quốc gia, TP.HCM.

5


- Phạm Đức Lâm (2012) “Quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn
Quận 11, TP.HCM”. Luận văn Thạc sĩ QLHCC, Học viện Hành chính Quốc
gia, TP.HCM.
- Võ Thị Kim Hoàng (2008) “Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu tư nhân tại TP. HCM”. Luận văn
Thạc sĩ QLHCC, Học viện Hành chính Quốc gia, TP.HCM.
- Vũ Đức Huyền (2012) “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”. Luận văn Thạc sĩ
QLHCC, Học viện Hành chính Quốc gia, TP Hà Nội.
Các luận văn trên đã làm rõ khung lý luận quản lý nhà nước về xây
dựng, từ kết quả phân tích thực tiễn đã phát hiện những điểm bất hợp lý, rút
được những bài học kinh nghiệm và đề xuất được các kiến nghị chung mô

hình đổi mới phân công, phân cấp, phối hợp về quản lý quy hoạch xây dựng
đô thị, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý phát triển đô thị theo quy
hoạch. Đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây
dựng nhà ở riêng lẻ, tìm ra những hạn chế, tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xây dựng nhà ở
riêng lẻ, về cấp phép xây dựng trên địa bàn cấp quận, huyện, Thành phố trực
thuộc tỉnh. Những nội dung quản lý nhà nước là quản lý chất lượng công trình
xây dựng. Làm rõ được công tác xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Nhìn chung các công trình khoa học trên chủ yếu mới chỉ nghiên cứu,
phân tích, đánh giá về quản lý phát triển đô thị trên các góc độ kinh tế, kỹ
thuật và chuyên ngành nói chung hoặc trên một phạm vi, lĩnh vực nhất định.
Chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ về quản
lý trật tự xây dựng đô thị ở thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

6


Do vậy, luận văn “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại
thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh” là sự bổ sung cơ sở khoa học về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn cấp huyện,
thực tiễn từ thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích nghiên cứu của luận văn
Từ các luận cứ khoa học hình thành khung lý thuyết để phân tích, đánh
giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây
Ninh, tỉnh Tây Ninh; qua đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: Xuất phát từ mục đích nghiên
cứu trên, nhiệm vụ của luận văn là:

- Làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn để hình thành khung lý
thuyết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động quản lý nhà nước về
trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu đối
với các hoạt động quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố
Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

7


- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh. Ngoài
ra có nghiên cứu kinh nghiệm tại một số địa phương trong nước.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Các thông tin, dữ liệu được thu
thập, sử dụng cho phân tích đánh giá chủ yếu giai đoạn 2011-2016. Định
hướng tầm nhìn, giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của nghiên cứu được tiếp cận trên cơ sở phép biện
chứng của Triết học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm,
đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Được thực hiện thông qua
nghiên cứu, tổng hợp từ các tài liệu, công trình đã công bố như: sách, giáo
trình, tập bài giảng, luận án, luận văn, báo cáo nghiên cứu, số liệu thống kê
của Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh và Chi cục Thống kê thành phố Tây Ninh…
+ Các thông tin sơ cấp: Được tác giả thu thập qua các giáo trình, luận
văn, luận án, văn bản pháp luật của các tác giả thu thập thông qua tham khảo
ý kiến chuyên gia, trao đổi với các nhà quản lý, nhà khoa học liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị.
- Phương pháp xử lý thông tin: Thông tin được xử lý thông qua các
phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh một cách có hệ thống và
khoa học. Phần mềm phân tích chủ yếu là Excel.
- Phương pháp thống kê: Các số liệu sau khi thu thập được hệ thống
hóa, thống kê suy luận qua từng năm.

8


- Phương pháp phân tích: Phân tích những khía cạnh khác nhau của số
liệu, từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học:
+ Tổng hợp và hệ thống các luận cứ khoa học quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng đô thị.
+ Xây dựng được khung lý thuyết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
đô thị trên địa bàn cấp huyện.
+ Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý nhà nước
về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Chỉ ra những hạn chế, bất cập của quản lý nhà nước về trật tự xây

dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh, từ đó đề xuất được hệ
thống các giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng đô thị tại địa phương.
+ Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh, sinh viên,
các nhà quản lý ở địa phương và những ai quan tâm đến đề tài này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
đô thị.
Chương 2. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố
Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
Chương 3. Giải pháp để nâng cao công tác quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

9


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm đô thị
- Khái niệm đô thị trên góc độ chung nhất: Đô thị là một trung tâm dân cư
đông đúc, có thể là thành phố, thị xã hay thị trấn. Đô thị là nơi tập trung dân
cư, chủ yếu lao động phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo phong cách
sống văn minh, hiện đại hơn, khoa học và có hiệu quả kinh tế, văn hóa cao.
Đô thị là khu vực có mật độ gia tăng các công trình kiến trúc do con người

xây dựng so với các khu vực xung quanh nó.
- Khái niệm đô thị theo Luật Quy hoạch đô thị năm 2009:
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao
gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị
trấn.
1.1.2. Khái niệm đô thị hóa
Đô thị hoá là quá trình tăng tỉ lệ dân thành thị so với tổng số dân, mở rộng
quy mô các thành phố và sự lan toả lối sống thành thị về nông thôn. Đô thị
hoá là một xu hướng tất yếu của toàn cầu. Quá trình đô thị hoá, gắn liền với
sự phát triển của các lực lượng sản xuất, quan hệ xã hội và được cách mạng
khoa học kỹ thuật thúc đẩy. Đô thị hoá không chỉ là sự phát triển riêng của

10


một đô thị về qui mô và số lượng dân số, mà còn gắn liền với những biến đổi
kinh tế - xã hội và môi trường thiên nhiên của một hệ thống đô thị.
Nói một cách khác, Đô thị hoá là quá trình mở rộng và phát triển mạng lưới
đô thị và phổ biến lối sống thành thị, tập trung dân cư trên lãnh thổ.
1.1.3. Khái niệm quản lý đô thị
Quản lý đô thị trước hết là sự thực thi quyền lực công, nhân danh Nhà
nước. Vì vậy quản lý đô thị trước hết là quản lý nhà nước ở đô thị. Tuy nhiên,
quản lý đô thị hiện đại đã có sự tham gia sâu sắc của các tổ chức xã hội, tổ
chức nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng. Mặc dù vậy, quản lý
đô thị vẫn thể hiện bản chất và vai trò của Nhà nước đối với một khu vực định
cư đặc thù này.
Quản lý đô thị bao gồm nhiều lĩnh vực, nhưng chủ yếu là sản phẩm kinh

doanh, quy hoạch kiến trúc đô thị, sử dụng đất đai, đầu tư và phát triển nhà,
cơ sở hạ tầng công cộng, tài chính, hành chính, môi trường đô thị, an ninh trật
tự xã hội,…Quản lý đô thị có ba mục tiêu cơ bản là: làm cho đô thị phát triển
ổn định, trật tự và bền vững; Tạo môi trường sống thuận lợi cho đô thị; Phù
hợp lợi ích quốc gia, cộng đồng và dân cư.
1.1.4. Khái niệm trật tự xây dựng đô thị
Trật tự xây dựng đô thị là việc xây dựng công trình, nhà ở phải theo đúng
quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố.
1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị là sự tác động mang tính đồng
bộ, có chủ đích của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đến các chủ
thể tham gia vào các hoạt động xây dựng, nhằm đảm bảo cho các hoạt động
xây dựng tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật.
Đó là bao gồm các hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất kiến nghị và xử lý
vi phạm theo thẩm quyền và trình tự luật định về các vấn đề liên quan đến trật

11


tự xây dựng nhằm đảm bảo xây dựng, quản lý đô thị phù hợp với quy hoạch
tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, giữ gìn và phát
triển bộ mặt đô thị theo đúng quy hoạch được phê duyệt tạo điều kiện cho
nhân dân xây dựng, bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của nhân dân,
ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai
mục đích, xây dựng không phép, sai phép giữ gìn kỷ cương phép nước.
1.2. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.2.1. Xuất phát từ yêu cầu quản lý phát triển đô thị theo đúng quy hoạch
đô thị, để cho hoạt động xây dựng tại các đô thị có tính đồng bộ, thống nhất
theo quy hoạch.

1.2.2. Xuất phát từ sự phức tạp của quản lý trật tự xây dựng đô thị, việc xây
dựng công trình, nhà ở của tổ chức và cá nhân có thể diễn ra từng ngày, từng
giờ, cả ngày nghĩ và ngày làm việc, kể cả ban ngày hoặc diễn ra ban đêm. Bên
cạnh đó, sự mâu thuẫn giữa lợi ích của người dân với lợi ích của cộng đồng
dân cư có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
1.2.3. Chỉ có Nhà nước với các công cụ và lực lượng của mình mới có thể
quản lý được trật tự xây dựng đô thị theo đúng quy hoạch. Chỉ có Nhà nước
đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng và với công cụ, lực lượng của mình
mới có thể đảm bảo quản lý được trật tự xây dựng đô thị theo đúng quy
hoạch.
1.2.4. Xuất phát từ sự phát triển bền vững của đô thị, mục tiêu quản lý phát
triển bền vững đô thị là tạo dựng không gian sống và làm việc một cách tốt
nhất cho con người. Do vậy, phải có sự hài hòa giữa lợi ích cá nhân, tổ chức
với lợi ích chung của cộng đồng.
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ

12


1.3.1. Quản lý việc xây dựng theo quy hoạch đô thị
Theo Luật Quy hoạch đô thị; Luật Xây dựng; các Nghị định và một số văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan, thì việc quản lý xây dựng theo quy
hoạch đô thị bao gồm các nội dung sau:
1.3.1.1. Công bố quy hoạch đô thị
Theo quy định, UBND các cấp có trách nhiệm phải tổ chức công bố công
khai quy hoạch đô thị sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy
các cơ quan quyền lực nhà nước, trực tiếp là HĐND nhân dân tại địa phương
có thể theo dõi, giám sát trách nhiệm này của các cơ quan quản lý nhà nước,
qua đó nâng cao tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin về quy hoạch

đô thị của tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Đây là vấn đề mà thời gian vừa qua,
tại một số địa phương, tại các cơ quan có thẩm quyền đã không thực hiện
nghiêm túc và đầy đủ nhiệm vụ, chức trách của mình.
UBND cấp tỉnh trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch đô thị
vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; UBND
cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch đô thị
thuộc thẩm quyền phê duyệt và có trách nhiệm tổ chức công bố công khai quy
hoạch đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý để mọi người thực
hiện và giám sát việc thực hiện.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày quy hoạch đô thị được phê
duyệt, UBND các cấp có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ quy hoạch
đô thị và quy định về quản lý quy hoạch đô thị đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp không công bố, công bố chậm, công bố
sai nội dung quy hoạch đô thị đã được phê duyệt thì tùy theo mức độ thiệt hại,
tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người có trách nhiệm có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính hoặc bị buộc phải bồi
thường thiệt hại.

13


Tùy theo loại quy hoạch đô thị, người có thẩm quyền công bố quy hoạch đô
thị quyết định các hình thức công bố, công khai quy hoạch đô thị như sau:
- Hội nghị công bố quy hoạch đô thị có sự tham gia của đại diện các tổ
chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc, đại diện nhân dân trong vùng
quy hoạch, các cơ quan thông tấn báo chí;
- Trưng bày công khai, thường xuyên, liên tục các panô, bản vẽ, mô hình
tại nơi công cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch đô thị các cấp, UBND cấp
xã đối với quy hoạch chi tiết đô thị;
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;

- Bản đồ quy hoạch đô thị, quy định về quản lý quy hoạch xây dựng có thể
in ấn để phát hành rộng rãi.
1.3.1.2. Cắm mốc giới quy hoạch ngoài thực địa
Thời gian lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới không quá 30 ngày kể từ
ngày đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt. Việc cắm mốc giới ngoài thực
địa phải được hoàn thành trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hồ sơ cắm mốc
giới được phê duyệt. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị có
trách nhiệm phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới
ngoài thực địa. Các loại mốc giới phải cắm bao gồm: chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng ngoài thực địa
trên địa giới hành chính do mình quản lý.
- Các mốc giới phải đảm bảo độ bền vững, có kích thước theo tiêu chuẩn và
được ghi các chỉ số theo quy định.
- UBND cấp xã có trách nhiệm bảo vệ các mốc giới trên thực địa.
- Người nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí; di dời,
phá hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì
có thể bị xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bồi thường
thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

14


1.3.1.3. Cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị
Cơ quan quản lý về xây dựng các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin,
chứng chỉ quy hoạch đô thị cho các Chủ đầu tư xây dựng công trình khi có
nhu cầu đầu tư xây dựng trong phạm vi được phân cấp quản lý.
Việc cung cấp thông tin được thực hiện dưới các hình thức:
- Công khai đồ án quy hoạch đô thị bao gồm: sơ đồ, mô hình, bản vẽ quy
hoạch đô thị.
- Giải thích trực tiếp quy hoạch đô thị.

- Cung cấp chứng chỉ quy hoạch đô thị.
Chứng chỉ quy hoạch đô thị bao gồm các thông tin về ranh giới lô đất, chức
năng sử dụng đất, diện tích, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, mật độ xây
dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu
xây dựng công trình, thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ
môi trường và các quy định khác theo quy hoạch chi tiết xây dựng.
UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp
các thông tin khi có yêu cầu.
Thời gian cung cấp thông tin khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 20 ngày
làm việc, kể từ khi có yêu cầu. Người có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn
bản phải chịu toàn bộ chi phí về tài liệu thông tin do mình yêu cầu. Người có
trách nhiệm cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời
gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu cung cấp.
1.3.1.4. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch đô thị
Tất cả các trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch đô thị và
các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Các hành vi đó cụ thể như sau:

15


- Người có trách nhiệm trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch đô thị, điều chỉnh quy hoạch, nhưng thực hiện không đúng thẩm quyền
hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đúng trình tự, thủ tục gây thiệt hại về tài
sản của Nhà nước, tổ chức, công dân; gây ảnh hưởng xấu về an ninh trật tự;
- Người có trách nhiệm công bố quy hoạch đô thị theo pháp luật xây dựng
quy định nhưng không tổ chức công bố, tổ chức công bố không kịp thời,
không đầy đủ hoặc công bố sai, gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, tổ chức

công dân;
- Người có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo cắm mốc giới quy hoạch đô thị
ngoài thực địa sau khi quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, nhưng không tổ chức cắm mốc giới, tổ chức cắm mốc không kịp thời,
không đầy đủ hoặc cắm mốc giới sai gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ
chức, công dân;
- Chủ đầu tư xây dựng công trình không đúng quy hoạch đô thị đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xây dựng công trình trong vùng cấm xây
dựng, xây dựng công trình không có giấy phép, không đúng giấy phép đã
được cấp; đã bị xử phạt vi phạm hành chính, đình chỉ xây dựng, nhưng vẫn
tiếp tục xây dựng công trình.
1.3.2. Cấp và thu hồi giấy phép xây dựng
Công tác quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng là một nội dung có ý
nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị. Thông qua
việc cấp giấy phép xây dựng cũng như việc quản lý xây dựng theo giấy phép
được cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ đảm bảo quy hoạch đô thị được thực hiện
một cách nghiêm túc, cảnh quan kiến trúc đô thị, chất lượng công trình xây
dựng được đảm bảo. Chính vì vậy pháp luật về xây dựng đã quy định tất cả
các công trình xây dựng trước khi khởi công công trình, trừ trường hợp xây
dựng các công trình sau đây:

16


1.3.2.1. Các công trình được miễn giấy phép xây dựng
- Các công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh
khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính, công trình tạm
phục vụ công trình chính;
- Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua khu dân cư nhưng phù hợp
với quy hoạch xây dựng được duyệt, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng

công trình đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi
kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các vùng sâu, vùng xa;
1.3.2.2. Các quy định về quy trình, hồ sơ, điều kiện được cấp giấy phép
xây dựng và nội dung giấy phép xây dựng theo thẩm quyền
- Quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng
như sau:
+ Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh
giấy phép xây dựng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ
chức, cá nhân; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ
đầy đủ theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với
trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định.
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra
thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, phải xác định loại hồ sơ còn thiếu, loại hồ sơ
không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần

17


bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ
sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05
ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách
nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ

sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong
thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo
đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép.
+ Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công
trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định
để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh
vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
+ Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày
nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của
mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là
đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản
lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành
để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;
+ Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với
trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời
hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở
riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét
thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho
chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp

18


xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết
hạn theo quy định.
- Việc cấp giấy phép xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:

+ Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các yêu
cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các
công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di
tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định
của pháp luật;
+ Bảo đảm đúng theo những quy định của Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị (nếu có).
+ Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa,
di tích lịch sử - văn hóa phải đảm bảo mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh,
nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;
+ Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công
trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp
nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống,
cháy nổ;
+ Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa
hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường,
không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;
+ Khi xây dựng, cải tạo hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; phải tuân
theo cốt xây dựng của quy hoạch đô thị;
+ Công trình xây dựng được cấp phép phải nằm đúng vị trí đất có mục đích
sử dụng phù hợp với mục đích sử dụng công trình.

19


×