Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóaxã hội cấp xã trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.95 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ THỊ BÍCH THỦY

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
VĂN HÓA - XÃ HỘI CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ THỊ BÍCH THỦY

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
VĂN HÓA - XÃ HỘI CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ THANH THỦY

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

2


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa-xã hội
cấp xã trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị
Thanh Thủy, Học viện Hành chính Quốc gia. Các số liệu, thông tin được nêu
trong luận văn là hoàn toàn chính xác, trung thực, được trích dẫn nguồn gốc
rõ ràng. Các kết luận trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.

Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Thị Bích Thủy

3


LỜI CẢM ƠN


Luận văn hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý
luận và tích lũy kinh nghiệm từ thực tế của bản thân. Để hoàn thành luận văn
này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa Sau đại học,
các thầy cô giáo tham gia giảng dạy chương trình thạc sĩ của Học viện Hành
chính Quốc gia. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo đã
chỉ bảo giúp đỡ tôi thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cám ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh
Thủy đã trực tiếp tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo, cán bộ,
công chức cấp xã, Phòng Nội vụ, Phòng Văn hóa-Thông tin, Phòng Lao động
- Thương binh & Xã hội huyện An Biên đã cung cấp nhiều tư liệu quý báu để
tác giả hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn./.

Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Thị Bích Thủy

4


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ

CỦA CÔNG CHỨC VĂN HÓA - XÃ HỘI CẤP XÃ .........................................10
1.1. Công chức văn hóa - xã hội cấp xã ................................................................10
1.1.1. Một số khái niệm liên quan tới công chức văn hóa - xã hội cấp xã..............10
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã ...............13
1.1.3. Đặc điểm của công chức văn hóa – xã hội cấp xã ..................................15
1.1.4. Vai trò, vị trí của công chức văn hóa – xã hội cấp xã ............................16
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã .................17
1.2.1. Một số khái niệm liên quan ....................................................................17
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức văn hóa – xã hội cấp xã .........................................................21
1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã
hội cấp xã .......................................................................................................27
1.3.1. Kiến thức ................................................................................................27
1.3.2. Kỹ năng, phương pháp công tác ...........................................................299
1.3.3. Thái độ, hành vi ..................................................................................3333
1.3.4. Kết quả thực thi công vụ ....................................................................3434
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức văn
hóa - xã hội cấp xã .....................................................................................3535
1.4.1. Các yếu tố khách quan ........................................................................3636
1.4.2. Các yếu tố chủ quan ...............................................................................39
Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................... 42

5


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG
CHỨC VĂN HÓA - XÃ HỘI CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN,
TỈNH

KIÊN


GIANG43...............................................................................................43
2.1. Khái quát vị trí địa lý, dân cư, kinh tế, xã hội của huyện An Biên ................4343
2.1.1. Vị trí địa lý, dân cư huyện An Biên ....................................................4343
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện An Biên ...................................4444
2.1.3. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội đến năng lực thực thi công vụ
của công chức VH-XH cấp xã trên địa bàn huyện An Biên...................................... 45
2.2. Đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp
xã trên địa bàn huyện An Biên ...................................................................4646
2.2.1. Kiến thức ............................................................................................4646
2.2.2. Kỹ năng, phương pháp công tác .........................................................5252
2.2.3. Thái độ, hành vi ..................................................................................5757
2.2.4. Kết quả thực hiện công vụ ....................................................................588
2.3. Nhận xét về năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa-xã hội
cấp xã trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang ................................6060
2.3.1. Ưu điểm ..............................................................................................6060
2.3.2. Hạn chế ...............................................................................................6261
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém về năng lực thực thi công vụ
của công chức văn hóa – xã hội cấp xã trên địa bàn huyện An Biên ...6464
Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................... 68
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN HÓA - XÃ HỘI CẤP
XÃ HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG ....................................................699
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa xã hội cấp xã ................................................................................................699
3.1.1. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã
hội cấp xã phải xuất phát từ quan điểm của Đảng, Nhà nước về
công tác cán bộ .....................................................................................699

6



3.1.2. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã
hội cấp xã phải thực hiện đồng bộ các giải pháp tác động toàn diện
lên các nhân tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công chức
văn hóa - xã hội cấp xã ......................................................................7070
3.1.3. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa – xã
hội cấp xã phải phù hợp với thực tiễn địa phương ...............................711
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa xã hội cấp xã trên địa bàn huyện An Biên .....................................................72
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công chức văn hóa – xã
hội cấp xã ................................................................................................72
3.2.2. Xây dựng khung năng lực từng vị trí việc làm của công chức văn hóa –
xã hội cấp xã......................................................................................... 74
3.2.3. Hoàn thiện công tác tuyển dụng, đánh giá, sử dụng công chức văn hóa xã hội cấp xã..........................................................................................75
3.2.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
văn hóa - xã hội cấp xã..........................................................................77
3.2.5. Cải cách chính sách tiền lương gắn với môi trường làm việc hợp lý tạo
động lực thực sự nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức văn hóa - xã hội cấp xã.................................................................80
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức văn hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn huyện An Biên .........................8383
3.3.1. Chính phủ và Bộ Nội vụ .....................................................................8383
3.3.2. Ủy ban nhân dân huyện An Biên ........................................................8585
3.3.3. Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện An Biên ..........................866
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................... 87
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................9191
PHỤ LỤC

7



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BNV:

Bộ Nội vụ

CB:

Cán bộ

CC:

Công chức

CCHC:

Cải cách hành chính

CP:

Chính phủ

CV:

Công văn

QĐ:

Quyết định


TT:

Thông tư

UBND:

Ủy ban nhân dân

VH-XH:

Văn hóa -xã hội

8


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu về trình độ chuyên môn của công chức VHXH cấp xã................................................................................... 4646
Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu về trình độ lý luận chính trị của công chức
VH-XH cấp xã ........................................................................... 4747
Bảng 2.3. Tổng hợp số liệu về trình độ quản lý nhà nước của công chức
VH-XH cấp xã ........................................................................... 4848
Bảng 2.4. Tổng hợp số liệu về trình độ ngoại ngữ của công chức VHXH cấp xã..................................................................................... 499
Bảng 2.5. Tổng hợp số liệu về trình độ tin học của công chức VH-XH
cấp xã ......................................................................................... 5050
Bảng 2.6. Kết quả điều tra, khảo sát trình độ chuyên môn của công chức
VH-XH cấp xã ........................................................................... 5151
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát kỹ năng, phương pháp công tác của công
chức VH-XH cấp xã................................................................... 5353

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát thái độ, hành vi của công chức VH-XH cấp xã .. 5757
Bảng 2.9. Kết quả điều tra, khảo sát mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
công chức VH-XH 1 ...................................................................... 58
Bảng 2.10. Kết quả điều tra, khảo sát mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
công chức VH-XH 2 .................................................................... 599

9


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp đổi mới đất nước 30 năm qua do Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo đang tạo nên những thay đổi lớn trong đời sống xã hội và cũng đang đặt
hoạt động quản lý nhà nước trước những yêu cầu mới. Việc xây dựng một nhà
nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một vấn đề cấp thiết. Chính
vì vậy, trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020
của Chính phủ đã rất quan tâm đến công tác xây dựng, nâng cao chất lượng của
đội ngũ cán bộ, công chức. Bởi vì, đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò vô
cùng quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền
các cấp nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Hiệu lực quản lý nhà
nước được thực hiện bởi số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
chức.
Trong quá trình đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho chính quyền địa
phương thì việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức chính quyền
địa phương là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu trước khi tiến hành
giao quyền, giao trách nhiệm cho chính quyền và công chức cấp địa phương.
Trong các cấp chính quyền địa phương, chính quyền cấp xã có vai trò
rất quan trọng. Cấp xã là cấp trực tiếp triển khai và tổ chức thực hiện các chủ
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm

vụ của cơ sở. Cấp xã “là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính”, là nơi
thể hiện mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng - Nhà nước với nhân dân.
Đây là nơi nhận và giải quyết trực tiếp phần lớn công việc liên quan đến đời
sống người dân và cũng là nơi tổ chức vận động nhân dân thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Cấp xã cũng là
nơi đóng góp cho Đảng, Nhà nước để hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi những chủ

1


trương, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do
đó, năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã sẽ là nhân tố quyết định
tới hiệu quả của việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
Trong các chức danh công chức cấp xã, công chức văn hóa - xã hội có
vai trò, vị trí rất quan trọng trong đội ngũ công chức cấp xã; đảm nhiệm các
công tác: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể
dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y
tế, giáo dục theo quy định của pháp luật [1]. Để thực hiện tốt các công việc đó
và để Ủy ban nhân dân cấp xã hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đòi hỏi công
chức văn hóa - xã hội phải có năng lực thực thi công vụ tốt.
Huyện An Biên là huyện vùng sâu của tỉnh Kiên Giang, có 8 xã và 01
thị trấn. Về cơ bản, công chức VH-XH cấp xã ở huyện An Biên có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng tiêu chuẩn
chức danh, là một trong những lực lượng quan trọng trong việc tổ chức thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Những năm
qua, nhiều công chức văn hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn huyện An Biên
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp,
kỹ năng thực thi công vụ. Bên cạnh đó, vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, đó là:

Một số công chức VH-XH chưa được đào tạo đúng ngành; việc cập nhật kiến
thức mới, kỹ năng nghiệp vụ chưa thường xuyên; thái độ thực thi công vụ
chưa cao, chưa khoa học, chưa chủ động; sự phối hợp giữa công chức VH-XH
với các bộ phận khác hiệu quả chưa cao. Vẫn còn công chức VH-XH hạn chế
về trình độ, chưa cập nhật văn bản quy phạm pháp luật kịp thời, kỹ năng soạn
thảo văn bản hành chính không đúng quy định; còn vi phạm giờ làm việc; tác
phong làm việc thiếu chuyên nghiệp; kỹ năng giao tiếp với nhân dân còn yếu

2


kém, đôi khi gây bức xúc trong dư luận. Xét về tổng thể chất lượng, số lượng,
cơ cấu thì công chức VH-XH cấp xã trên địa bàn huyện An Biên có nhiều mặt
chưa ngang tầm với đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Chính vì thế, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn
hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang là nhiệm vụ
cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng thực thi công vụ, đáp ứng các yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, xây dựng nông thôn mới, xây dựng quê hương ngày càng
giàu đẹp, văn minh.
Với ý nghĩa đó, qua thực tiễn công tác, tôi chọn đề tài “Năng lực thực
thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề liên quan đến cán bộ, công chức nói chung đã được nhiều
chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công trình khoa học cũng
đã nghiên cứu vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số
công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực trên như sau:
- PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS. Trần Xuân Sơn - đồng chủ biên

(2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, Nxb CTQG, HN.
Cuốn sách đề cập đến cơ sở khoa học, sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức trong thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
- TS. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách
chuyên khảo, Nxb Chính trị - Hành chính, HN. Tác giả đã trình bày cơ sở lý
luận, đánh giá thực trạng pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở

3


Việt Nam, từ đó đưa ra quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản hoàn
thiện pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã.
- TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề về phát triển năng
lực của cán bộ, công chức, Tạp chí tổ chức Nhà nước số 09/2011. Tác giả lý
giải năng lực của cán bộ, công chức là “tổng hợp những kiến thức, kỹ năng,
thái độ cho phép mọi cá nhân thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của
mình ở một cấp độ hiệu suất nhất định”, đồng thời trình bày cơ sở hình thành
năng lực của cán bộ, công chức là chỉ hình thành khi cán bộ, công chức biết
hành động, mong muốn hành động và có thể hành động. Tác giả cũng lý giải
một số vấn đề về phát triển năng lực cho cán bộ, công chức và đưa ra một số
biện pháp phát triển năng lực phù hợp với môi trường hành chính nhà nước
như: Kèm cặp, huấn luyện; Trao quyền ra quyết định cho cấp dưới; Giao thêm
các nhiệm vụ mới cho cấp dưới. Tác giả đưa ra kết luận việc phát triển năng
lực của cán bộ, công chức là một quá trình liên tục và cần có sự kết hợp hỗ trợ
của nhà lãnh đạo, quản lý; sự nỗ lực, ý thức phát triển chức nghiệp của bản
thân cá nhân và các quy định của pháp luật về các vấn đề có liên quan chặt
chẽ đến năng lực của cán bộ, công chức.
- TS Ngô Thành Can (2012), “Chất lượng và chất lượng thực thi công

vụ trong cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số
11/2012. Trong bài viết, tác giả lý giải chất lượng thực thi công vụ của công
chức phục thuộc vào các yếu tố như: Năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ
của họ đối với công việc; công tác tổ chức gắn với sự phân công công việc,
tính chất công việc, môi trường làm việc của công chức; sự động viên, khuyến
khích của người lãnh đạo, quản lý bằng các chế độ, chính sách đãi ngộ, cơ hội
thăng tiến đối với công chức. Tác giả đánh giá thực trạng công chức trong cơ
quan hành chính nhà nước và nêu ra những bất cập về năng lực của công chức
thể hiện ở một số mặt như: (1) Kết quả thực thi công vụ chưa cao, một bộ

4


phận không nhỏ công chức làm việc đạt kết quả thấp; (2) Năng lực thực thi
công vụ của công chức còn hạn chế do kỹ năng làm việc chưa thành thạo, tính
chuyên nghiệp chưa cao; (3) Chất lượng thực thi công vụ của một bộ phận
công chức chưa cao, còn phạm nhiều lỗi, sai sót; (4) Mức độ hài lòng của
người dân, doanh nghiệp về thái độ, tinh thần phục vụ, kết quả làm việc của
đội ngũ công chức thấp. Qua đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng thực thi công vụ của công chức nhà nước như: Thực hiện đổi
mới trong tuyển dụng công chức; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức theo hướng hiệu quả, thiết thực; sử dụng công chức hợp lý, hiệu quả;
chú trọng tạo động lực cho công chức trong thực thi công vụ.
- TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai - chủ biên (2007), Nâng cao năng lực tổ
chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã qua khảo sát ở đồng bằng Sông
Hồng, Nxb CTQG, HN. Tài liệu đã đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực
thực thi công vụ của cán bộ cấp xã ở đồng bằng Sông Hồng.
Đề tài liên quan đến năng lực thực thi của công chức cấp xã cũng được
đề cập trong một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công như:
- Ths. Trương Thị Ngọc Anh, “Nâng cao năng lực công chức tư pháp xã

(qua thực tiễn một số huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội), Luận văn thạc sĩ
Quản lý hành chính công. Luận văn tập trung lý giải cơ sở lý luận về công chức
tư pháp xã và năng lực công chức tư pháp xã qua khảo sát tại huyện Từ Liêm và
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao năng lực công chức tư pháp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Ths. Nguyễn Mạnh Hà (2012), “Nâng cao năng lực thực thi công vụ
cho công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn
thạc sĩ Quản lý hành chính công. Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận chung
về năng lực thực thi công vụ và đội ngũ công chức xã nói chung; trình bày,
đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức xã tỉnh Bắc

5


Giang và qua đó đề ra phương hướng, giải pháp nâng cao năng lực thực thi
công vụ công chức xã tỉnh Bắc Giang.
- Ths. Nguyễn Thanh Dung (2013), “Nâng cao năng lực công chức xã
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”. Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính
công. Trong luận văn, tác giả trình bày những vấn đề lý luận về năng lực công
chức xã như: Khái niệm về năng lực, năng lực công chức xã; tiêu chí đánh giá
năng lực công chức xã. Tác giả nêu thực trạng năng lực công chức xã tại
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình; đánh giá những kết quả, tồn tại, hạn chế
để từ đó đề ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức
xã tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Những công trình trên cung cấp cơ sở lý luận, các quan điểm về phương
pháp, tiêu chuẩn đánh giá thực thi công vụ của công chức. Tuy nhiên, chưa có
công trình nào nghiên cứu về công chức VH-XH cấp xã theo Luật cán bộ, công
chức và những quy định mới của Chính phủ về công chức cấp xã, cũng như đánh
giá năng lực thực thi công vụ của công chức xã. Ngoài ra, các công trình nghiên
cứu trên được thực hiện trong các giai đoạn khác nhau, vận dụng những quy

định trước đây nên có nhiều nội dung không còn phù hợp với tình hình hiện nay.
Vì vậy, việc nghiên cứu toàn diện các yếu tố tác động đến năng lực thực thi công
vụ của công chức VH-XH cấp xã trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lực thực thi công vụ của công
chức VH-XH cấp xã; phân tích thực trạng năng lực thực thi của công công
chức VH-XH cấp xã trên địa bàn huyện An Biên; chỉ ra những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, để đề xuất những giải pháp phù hợp
với điều kiện và tình hình của địa phương, nhằm nâng cao năng lực của họ.

6


3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên tác giả thực hiện các nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về năng lực thực thi công vụ
của công chức VH-XH cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công
chức VH-XH cấp xã trên địa bàn huyện An Biên và chỉ ra những hạn chế, và
nguyên nhân hạn chế đó trong năng lực của họ.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp với khả năng và điều kiện đặc thù của
địa phương, nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH
cấp xã trên địa bàn huyện An Biên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung vào nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ của
công chức VH-XH cấp xã.

4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Không gian: nghiên cứu tại 8 xã và 01 thị trấn của huyện An Biên, tỉnh
Kiên Giang.
Thời gian: trong vòng 5 năm trở lại đây (từ năm 2011-2016) và đề xuất
giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã
giai đoạn 2016-2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Thống kê, điều
tra phân tích, so sánh, tổng hợp, điều tra xã hội học....

7


- Phương pháp phân tích tài liệu: Tác giả tiến hành thu thập thông tin
theo đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đề ra. Những thông tin bao gồm các
bài báo, công trình nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí, sách chuyên
ngành hay dưới dạng số liệu thống kê. Các thông tin thu thập được sử dụng
một cách có chọn lọc.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả tiến hành dựa trên cách chọn
mẫu ngẫu nhiên theo những tiêu chuẩn quy định chung và theo yêu cầu nghiên
cứu của đề tài. Tác giả phát phiếu điều tra tới từng cán bộ, công chức, người
dân. Kết quả nhận được dưới dạng thông tin sơ cấp đã được tác giả xử lý.
Thời gian khảo sát trong tháng 2 năm 2017.
Tác giả tiến hành khảo sát thực tế với dung lượng mẫu là 365 cán bộ,
công chức cấp xã và người dân trên địa bàn có quan hệ công tác thường
xuyên và cấp trên của công chức VH-XH cấp xã. Trong đó:

+ Cán bộ, công chức Phòng Văn hóa - Thông tin, Phòng Lao động
Thương binh và Xã hội: 15 người;
+ Cán bộ, công chức xã, thị trấn: 100 người;
+ Cán bộ xã (gồm các chức danh: Bí thư Đảng uỷ, Phó bí thư Đảng uỷ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó chủ tịch Hội
đồng nhân dân xã): 50 người.
+ Người dân: 200 người. Mẫu khảo sát dành cho người dân được phát
ngẫu nhiên, ở các độ tuổi khác nhau, giới tính khác nhau nhằm đảm bảo tính
chính xác, khách quan, trong giới hạn sai số cho phép.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về lý luận, đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công vụ, công
chức và năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã; yêu cầu về
tiêu chuẩn, nhiệm vụ của công chức VH-XH cấp xã ở nước ta.

8


Về thực tiễn, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng, làm rõ những ưu
điểm và hạn chế, yếu kém về trình độ kiến thức, kỹ năng, phương pháp công
tác, ý thức thái độ, năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã,
cũng như những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý, đánh giá, sử
dụng công chức xã hiện nay ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Từ đó đề
xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức VH-XH cấp xã trong thời kỳ tới để làm tài liệu tham khảo thêm
cho các nhà quản lý và những tác giả cùng quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương, 10 tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về năng lực thực thi công vụ của
công chức văn hóa - xã hội cấp xã.

Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa
- xã hội cấp xã trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ
của công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC VĂN HÓA - XÃ HỘI CẤP XÃ
1.1. Công chức văn hóa - xã hội cấp xã
1.1.1. Một số khái niệm liên quan tới công chức văn hóa - xã hội cấp xã
1.1.1.1. Công chức
Luật cán bộ, công chức năm 2008, quy định: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy
định những người là công chức đã cụ thể hóa khoản 2, Điều 4 của Luật cán
bộ, công chức về công chức, như sau:
+ Công chức trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam

+ Công chức trong Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội,
Kiểm toán Nhà nước
+ Công chức trong Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập
+ Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện

10


+ Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân
+ Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân
+ Công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội
+ Công chức trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân
+ Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập
+ Công chức được luân chuyển
Như vậy, công chức có mặt ở rất nhiều loại hình tổ chức, từ trung
ương đến địa phương, từ cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội đến các
cơ quan hành chính nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp công lập, các
cơ quan xét xử.
1.1.1.2. Công chức cấp xã
Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ
công vụ, công chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội. Theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta đã đưa ra các cách giải
thích khác nhau về các thuật ngữ “cán bộ”, “công chức” và “viên chức”.
Thuật ngữ “công chức”, “viên chức” thường được hiểu một cách khái
quát là những người được Nhà nước tuyển dụng, nhận một công vụ hoặc một
nhiệm vụ nhất định do Nhà nước trả lương và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ
nhân dân, phục vụ Nhà nước theo các quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
phạm vi xác định công chức hoặc viên chức lại là khác nhau đối với mỗi quốc

gia, phụ thuộc vào thể chế chính trị, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và
của lịch sử, văn hóa dân tộc mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, trải qua một thời gian dài cho đến trước khi Luật Cán bộ,
công chức ban hành năm 2008, trong nhận thức cũng như trong hoạt động
quản lý, chúng ta chưa xác định được rõ ràng cán bộ, công chức, viên chức.
Có khi người ta sử dụng luôn cụm từ “cán bộ, công chức, viên chức” để chỉ

11


những người làm việc trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trịxã hội. Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý, chính sách đãi ngộ
đối với cán bộ cũng như đối với công chức và viên chức chưa thể hiện được
những điểm khác nhau giữa các nhóm, chưa gắn với đặc điểm và tính chất
hoạt động khác nhau của cán bộ, công chức và viên chức. Vấn đề làm rõ thuật
ngữ “cán bộ”, “công chức”, “viên chức” được coi là vấn đề cơ bản, quan
trọng, là một nhu cầu cần thiết xuất phát từ thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý
đặt ra hiện nay. Điều này đã được Luật Cán bộ, công chức năm 2008 giải
quyết tương đối triệt để và khoa học, phù hợp với thể chế chính trị và thực
tiễn quản lý của Việt Nam. Từ đây chúng ta có cơ sở để tiếp tục đẩy mạnh
việc hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý đội ngũ cán bộ, đội ngũ công chức
và đội ngũ viên chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước
và tổ chức chính trị-xã hội.
Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã nêu ra khái niệm công chức cấp
xã: “… Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân xã, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Theo đó, công chức xã có một số đặc điểm đặc trưng so với công chức
nói chung, như sau:
- Công chức xã hình thành qua con đường thi tuyển hoặc xét tuyển
hoặc tiếp nhận không qua thi tuyển.

- Nếu như công chức thuộc các tổ chức khác được tuyển dụng gắn với
vị trí việc làm thì công chức xã được giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ cụ thể. Đây là điểm khác biệt rõ nét nhất đối với công chức trong các đơn
vị, tổ chức khác.

12


- Xét về vị trí công tác thì đây là đội ngũ công chức gần dân nhất, hàng
ngày trực tiếp tiếp xúc với nhân dân và gắn bó chặt chẽ với nhân dân.
Tại Điều 1, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ
Nội vụ quy định: “Công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sâu
đây gọi chung là cấp xã) làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác
được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã giao”.
1.1.1.3. Công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Cụ thể hóa Luật cán bộ, công chức năm 2008; Nghị định số
92/2009/NĐ-CP của Chính phủ đã chỉ rõ công chức cấp xã, gồm có 7 chức
danh sau:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính-xây dựng-đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính-nông nghiệp-xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
Như vậy, công chức VH - XH cấp xã là 1 trong 7 chức danh của công
chức xã và nhiệm vụ cụ thể của công chức VH - XH đã được quy định rõ tại

Điều 9 của Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công chức văn hóa -– xã hội cấp xã
Do địa bàn hoạt động, tính chất công việc và nhiệm vụ được giao nên
người công chức cấp cơ sở phải thường xuyên tiếp xúc với nhân dân để triển
khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

13


nước, cũng như trực tiếp lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân
dân địa phương. Như vậy, công chức cấp cơ sở là mắt xích, là chất keo gắn
kết nhân dân với Đảng và Nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của công chức VHXH cấp xã sẽ là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực
thực thi công vụ của họ.
Tại Điều 9, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ
Trưởng Bộ Nội vụ quy định rõ nhiệm vụ của công chức VH-XH, như sau:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực: văn hóa, thể dục thể
thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo
dục theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức, theo dõi và báo cáo về hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du
lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn
hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;
+ Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tếxã hội ở địa phương;
+ Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo
dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính
sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi
trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản
lý nghĩa trang liệt sỹ và các công trình ghi công liệt sỹ; thực hiện các hoạt
động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn xã;

+ Chủ trì, phối hợp các công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ
dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công
tác giáo dục tại địa bàn cấp xã.

14


- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Với nội dung công việc được giao cho công chức VH-XH là một phạm
vi rất rộng với nhiều lĩnh vực đồng thời có sự liên hệ, gắn bó với lợi ích rất cụ
thể của cộng đồng dân cư địa phương, do vậy đây là một yếu tố có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.1.3. Đặc điểm của công chức văn hóa – xã hội cấp xã
Chính quyền cấp xã là chính quyền Nhà nước ở cơ sở, có vị trí, vai trò
đặc biệt quan trọng, là nền tảng của bộ máy Nhà nước, là chỗ dựa, là công cụ
sắc bén để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho
chiến lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời
sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn. Vì
vậy, lực lượng công chức xã nói chung và công chức VH-XH cấp xã nói riêng
có vai trò quan trọng trong các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội.
Công chức cấp xã nói chung, trong đó có công chức VH-XH thực hiện
chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước.
Sở dĩ như vậy, là vì họ là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và
tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước trên địa bàn dân cư, giải quyết các nhu cầu của dân cư,
đảm bảo sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, ổn định trật tự, an toàn
xã hội trên địa bàn cấp xã. Do tính chất công việc của cấp xã, họ vừa giải
quyết công việc hàng ngày, vừa phải quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của cấp
trên, lại phải nắm tình hình thực tiễn ở địa phương, từ đó đề ra kế hoạch, biện

pháp đúng đắn, thiết thực để thực hiện. Nhiệm vụ của người công chức rất
nặng nề, vai trò của họ có tính then chốt xét cả trong quan hệ giữa Đảng với
dân, giữa công dân với Nhà nước.

15


Công chức VH-XH cấp xã luôn có sự phối hợp chặt chẽ với công chức
khác và các trưởng ấp - khu phố trực tiếp triển khai chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân, gắn bó với nhân dân.
Công chức VH-XH cấp xã là người đại diện cho quần chúng nhân dân
lao động ở cơ sở. Họ là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền lợi
chính đáng từ nhân dân về hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế,
giáo dục, chính sách an sinh xã hội, chính sách người có công trên địa bàn.
Đây là những vấn đề gắn liền với đời sống hàng ngày của người dân nên về
cơ bản họ luôn bám sát, gần dân, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân
từ đó có những cách thức tiến hành công việc phù hợp và đảm bảo cho lợi ích
chính đáng của nhân dân.
Cũng như công chức cấp xã nói chung, công chức VH-XH có tính ổn
định thấp hơn so với công chức nhà nước cấp trên, do họ thường xuyên được
điều chuyển từ cán bộ các đoàn thể nhân dân. Công chức VH-XH có tính
chuyên môn hóa thấp vì họ thường phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác
nhau. Công chức VH-XH thường là những người xuất phát từ cơ sở (người
của địa phương), họ vừa trực tiếp tham gia lao động sản xuất, vừa là người đại
diện cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giải quyết các công
việc của Nhà nước. Do đó xét ở khía cạnh nào đó họ sẽ bị chi phối, ảnh hưởng
rất nhiều bởi những phong tục tập quán làng quê, những nét văn hóa bản sắc
riêng đặc thù của địa phương, dòng họ.
1.1.4. Vai trò, vị trí của công chức văn hóa – xã hội cấp xã
Công chức VH-XH cấp xã có vai trò quan trọng trong việc phát huy

sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo dựng các phong trào về các hoạt động
văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực
hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia
đình văn hóa trên địa bàn cấp xã, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu,

16


×