Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ ĐỨC TÍN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ ĐỨC TÍN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, với sự hƣớng dẫn
khoa học của PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết, Học viện Hành chính Quốc gia.
Tƣ liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ
ràng. Luận văn không sao chép của bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Ngƣời thực hiện

Ngô Đức Tín


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau đại học, các khoa
chuyên môn, các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo
điều kiện thuận lợi và cung cấp cho tôi những tri thức quý báu trong quá trình
học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đinh Thị
Minh Tuyết, Nguyên Trƣởng Khoa Quản lý nhà nƣớc về Xã hội, Học viện
Hành chính Quốc gia, ngƣời đã trực tiếp và tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Chân thành cảm ơn Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch – Đầu tƣ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
Kiên Giang, các đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời thân đã hết lòng giúp đỡ, động
viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có đƣợc kết quả ngày hôm

nay.
Mặc dù rất tâm huyết với đề tài và đã có rất nhiều cố gắng nhƣng
không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Kính mong quý thầy cô tiếp
tục chỉ dẫn, bạn bè, đồng nghiệp góp ý để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Ngƣời thực hiện

Ngô Đức Tín


MỤC LỤC
trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ, BẢNG
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………. 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn………………………………………………. 1
2. Tình hình nghiên cứu……………………………………………………… 4
3. Mục đích và nhiệm vụ……………………………………………………. 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu………………………………………… 7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu………………………… 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn…………………………………………......... 8
7. Kết cấu của luận văn………………………………………………….

9

Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ
CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT
NAM…………………………………………………………………………10

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn………………....... ..10
1.1.1. Tổ chức phi chính phủ……………………………………….....10
1.1.2. Tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam … .12
1.1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài
hoạt động tại Việt Nam ……………………………………………………. 15
1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức phi chính phủ nƣớc
ngoài hoạt động tại Việt Nam ……………………………………………... 19
1.2.1. Đảm bảo các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động theo
đúng định hƣớng và pháp luật………………...………………………….... 19


1.2.2. Phát huy mặt tích cực và hạn chế tác động chƣa tích cực của các
tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam………………….19
1.2.3. Hạn chế tác động chƣa tích cực của các tổ chức phi chính phủ
nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam……………………………...…………. 21
1.3. Nội dung quản lí nhà nƣớc đối với các tổ chức phi chính phủ nƣớc
ngoài hoạt động tại Việt Nam………………………………..…………....... 23
1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp qui đối với các
tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam …………………23
1.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách đối với các tổ chức
phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam ………………………... 25
1.3.3. Ban hành và tổ chức thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch vận
động, sử dụng viện trợ đối với các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt
động tại Việt Nam………………………………………………………….. 26
1.3.4. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý đối với các tổ
chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam ………………….. 29
1.3.5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí đối với các tổ chức
phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam ………………………... 34
1.3.6. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật đối với các tổ chức phi
chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam …………………………….. 35

1.3.7. Tổng kết, đánh giá hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nƣớc
ngoài hoạt động tại Việt Nam …………………………………………….. 36
1.4. Kinh nghiệm quản lí nhà nƣớc đối với các tổ chức phi chính phủ nƣớc
ngoài hoạt động tại một số tỉnh/thành phố và giá trị tham khảo cho tỉnh Kiên
Giang……………………………………………………………….............. 38
1.4.1. Kinh nghiệm quản lí nhà nƣớc đối với các tổ chức phi chính phủ
nƣớc ngoài hoạt động tại một số tỉnh/thành phố ………………………… 38


1.4.2. Giá trị tham khảo cho tỉnh Kiên Giang trong quản lí nhà nƣớc đối
với các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động trên địa bàn ………... 40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ
CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG……………………………………………………... 42
2.1. Khái quát về tỉnh Kiên Giang và các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài
hoạt động tại tỉnh Kiên Giang………………………………………….

42

2.1.1. Khái quát về điều kiện phát triển tỉnh Kiên Giang ………….... 42
2.1.2. Khái quát về các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại
tỉnh Kiên Giang…………………………………………………………….. 47
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức phi chính
phủ nƣớc ngoài……………………………………………………………. 53
2.2.1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp qui đối với các tổ
chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Kiên Giang…………………..53
2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách đối với các tổ chức
phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Kiên Giang……………………….. 55
2.2.3. Tổ chức thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch huy động, quản lý
viện trợ đối với các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Kiên

Giang………………………………………………………………………………………………………………………………….. 57
2.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lí đối với các tổ chức phi chính
phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Kiên Giang………………………………….. 60
2.2.5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí đối với các tổ chức
phi chính phủ nƣớc ngoài và đội ngũ cộng tác viên hoạt động tại tỉnh Kiên
Giang………………………………………………………………………. 64
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật đối với các tổ chức
phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Kiên Giang……………………… 65


2.2.7. Tổng kết, đánh giá hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nƣớc
ngoài tại Kiên Giang………………………………………………………… 66
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức phi chính
phủ nƣớc ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang…………………….67
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ……………………………………… 67
2.3.2. Những hạn chế………………………………………….

……...

70

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế……………………………....73
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI
HOẠT ĐỘNG TẠI TỈNH KIÊN GIANG………………………………….. 75
3.1. Dự báo xu hƣớng phát triển của các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài
tại tỉnh Kiên Giang……………………………………………………............ 75
3.2. Quan điểm và định hƣớng đối với các tổ chức phi chính phủ nƣớc
ngoài hoạt động tại Việt Nam và Kiên Giang………………………………. 76
3.2.1. Quan điểm của Đảng đối với các tổ chức phi chính phủ nƣớc

ngoài hoạt động tại Việt Nam………………………………………………..76
3.2.2. Định hƣớng của tỉnh Kiên Giang đối với các tổ chức phi chính
phủ nƣớc ngoài hoạt động trên địa bàn ………………………………….... 78
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức phi chính
phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Kiên Giang ……………………………….... 79
3.3.1. Rà soát, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp
luật quản lý các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài phù hợp với tình hình thực
tế của tỉnh Kiên Giang…………………………………………………..….. 79
3.3.2. Bổ sung và tổ chức thực hiện chính sách huy động viện trợ của
các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Kiên Giang………..83


3.3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với tổ chức phi
chính phủ nƣớc ngoài và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa cơ quan trung ƣơng
và địa phƣơng………………………………………………………………. 86
3.3.4. Đa dạng hình thức và phƣơng pháp bồi dƣỡng năng lực cho đội
ngũ cánbộ quản lý tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài và đội ngũ cộng tác
viên.. ……………………………………………………………………….. 90
3.3.5. Tiến hành thƣờng xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát
và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật của các tổ chức phi chính phủ nƣớc
ngoài..……………………………………………………………………… 94
KẾT LUẬN ………………………………………………………………. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………...….. 102


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

IMF

:


International Monetary Fund
(Quỹ tiền tệ quốc tế)

KTXH

:

Kinh tế - xã hội

LHQ

:

Liên hiệp quốc

ODA

:

Oficial Development Assistance
(Viện trợ phát triển chính thức)

PCP

:

Phi chính phủ

PCPNN


:

Phi chính phủ nƣớc ngoài

TCPCPNN :

Tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

:

Sở KH-ĐT :

Sở Kế hoạch & Đầu tƣ

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VHXH

:

Văn hóa - Xã hội


WB

:

World Bank (Ngân hàng thế giới)

XHCN

:

Xã hội Chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, BẢNG

trang
1. Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính
phủ nƣớc ngoài ………………………………………………………….. . 31
2. Bảng 2.1: Diện tích và dân số tỉnh Kiên Giang năm 2015......................... 43
3. Biểu đồ 2.2: Biểu đồ phân chia theo khu vực của các tổ chức phi chính phủ
nƣớc ngoài hoạt động tại tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 -2016 …………..48
4. Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thống kê lĩnh vực hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Kiên Giang giai đoạn 2010 -2016……………52
5. Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức Ban Công tác vận động, điều phối và sử dụng
viện trợ nƣớc ngoài và phi chính phủ nƣớc ngoải trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang……….................................................................................................. 63


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong bối cảnh thế giới hiện nay, xu hƣớng phát triển mạnh mẽ của xã
hội dân sự và đóng góp của xã hội dân sự vào sự phát triển của xã hội ngày
càng lớn và có ý nghĩa. Hơn nữa, một hiện tƣợng có tính quy luật là Nhà nƣớc
ngày càng tìm cách và tạo điều kiện chuyển giao cho xã hội tự đảm nhận, tự
cân đối nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì thế, vai trò của các tổ chức xã
hội – dân sự, trong đó có tổ chức phi chính phủ - đƣợc gọi bằng khái niệm
NGO (Non Governmental Organization) ngày càng đƣợc mở rộng và coi
trọng trong phạm vi quốc gia và toàn thế giới.
Các tổ chức phi chính phủ (PCP) đã trở thành một nhân tố quan trọng
hoạt động trên nhiều lĩnh vực, nhất là lĩnh vực cứu trợ nhân đạo và phát triển
xã hội. Trong thời gian qua, các tổ chức PCP phát triển rất mạnh mẽ, trở
thành một hiện tƣợng có tính toàn cầu đến mức ngƣời ta đã nói tới một “cộng
đồng PCP” mà quan hệ đối ngoại của các quốc gia cần phải tính đến. Trong
quá trình phát triển xã hội bên cạnh nỗ lực của các chính phủ và tổ chức quốc
tế, các tổ chức PCP cũng đã góp một phần công sức đáng kể nhằm cải thiện
cuộc sống của những ngƣời nghèo và những ngƣời bị thiệt thòi trong xã hội.
Vai trò của các tổ chức PCP ngày càng đƣợc khẳng định, sự tham gia của họ
trên các diễn đàn về kinh tế, xã hội và phát triển ngày một tăng. Tiếng nói của
các tổ chức PCP đối với các vấn đề thuộc mối quan tâm chung của cộng đồng
quốc tế ngày càng đƣợc các nƣớc và các tổ chức quốc tế lớn nhƣ Liên hợp
quốc (UN), Chƣơng trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) và đặc biệt
các tổ chức ngân hàng, tài chính thế giới nhƣ: Ngân hàng thế giới (WB) và
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) quan tâm. Chính phủ nhiều nƣớc ngày càng nhận
thức sâu sắc hơn về vai trò và ảnh hƣởng của các tổ chức PCP, tăng cƣờng


2


thông qua các tổ chức PCP triển khai các dự án viện trợ nhằm thực hiện chính
sách đối ngoại của mình.
Việt Nam là một trong những nƣớc đang phát triển, từng phải chịu hậu quả
chiến tranh rất nặng nề, do đó nhu cầu giải quyết các vấn đề xã hội nhƣ: chất độc
da cam/dioxin, xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, y tế, giáo dục là rất lớn. Chúng
ta rất cần sự giúp đỡ của các bạn bè quốc tế. Các tổ chức phi chính phủ nƣớc
ngoài (PCPNN) là một lực lƣợng có vai trò quan trọng để ta giải quyết các nhu
cầu đó. Mức độ tham gia của các tổ chức này vào công cuộc phát triển kinh tế
- xã hội của Việt Nam ngày càng trở nên sâu rộng, điều này không chỉ thể
hiện qua số lƣợng các tổ chức PCPNN hoạt động tại Việt Nam và giá trị
nguồn viện trợ ngày càng tăng; lĩnh vực và địa bàn hoạt động ngày càng mở
rộng mà còn thể hiện qua mối quan hệ ngày càng gắn kết giữa chính phủ,
chính quyền các cấp của Việt Nam với các tổ chức PCPNN.
Tuy nhiên, hoạt động của các tổ chức PCPNN mang tính nhạy cảm, dễ
bị lợi dụng. Thực tế các cuộc “Cách mạng màu” xảy ra ở một số nƣớc trên thế
giới đều có sự góp mặt của các tổ chức PCPNN. Hiện nay, các vấn đề về dân
chủ, nhân quyền và tôn giáo là những quân bài mà các nƣớc phƣơng Tây và
Mỹ chú trọng trong chính sách đối ngoại của họ với Việt Nam. Với sự hậu
thuẫn về tài chính của chính phủ trong các hoạt động, các tổ chức phi chính
phủ có thể bị lợi dụng hoặc trở thành bình phong trong các vấn đề nêu trên
cho các nƣớc có chính sách thù địch với Việt Nam. Vì vậy, việc quản lý các
tổ chức PCPNN để vừa tranh thủ đƣợc nguồn viện trợ có hiệu quả vừa đảm
bảo các tổ chức PCPNN không bị lợi dụng vì các mục đích khác đòi hỏi
chúng ta phải rất quan tâm chú trọng.
Kiên Giang một tỉnh có sớm có nhiều hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nƣớc ngoài trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Hiện nay,
tại tỉnh Kiên Giang có gần 40 tổ chức PCPNN đƣợc cấp giấy phép hoạt động



3

trong đó trong đó có những tổ chức quốc tế nhƣ: CARE International, Habitat
For Humanity International, ICF, World Wild Fund, Action Aids, Hifer
International. Số lƣợng thực tế các tổ chức có dự án và hoạt động hiệu quả chỉ
chiếm khoảng 70%. Hoạt động của các tổ chức PCPNN tại tỉnh Kiên Giang
đa dạng trên nhiều lĩnh vực và ngày càng có nhiều tổ chức mới đến triển khai
hoạt động tại tỉnh. Tuy nhiên về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn còn tồn tại
nhiều vấn đề cần nghiên cứu, hoàn thiện nhƣ: thể chế quản lý nhà nƣớc chƣa
đầy đủ, chƣa thống nhất, đồng bộ, chƣa phù hợp với thực tiễn công tác quản
lý nhà nƣớc về tổ chức PCPNN tại tỉnh; tổ chức bộ máy quản lý các tổ chức
PCPNN chƣa đƣợc kiện toàn; nhân sự chƣa đảm bảo tính chuyên môn nghiệp
vụ; cơ chế quản lý chƣa thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng; công tác
kiểm tra, giám sát còn hạn chế; chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan QLNN
về đối với các tổ chức PCPNN còn chồng chéo, việc phối hợp quản lý còn
lỏng lẻo.
Qua tìm hiểu một số tài liệu nghiên cứu về hiệu quả, vai trò, lĩnh vực
hoạt động của các tổ chức PCPNN. Hiện tại, chƣa có tài liệu nghiên cứu chính
thức nào nghiên cứu về thực trạng hoạt động và công tác QLNN đối với hoạt
động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Chính vì vậy, việc cần phải nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động này, kết hợp với việc đánh giá thực trạng công tác
quản lý hoạt động các tổ chức phi chính phủ tại Kiên Giang hiện nay và từ đó
đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ tại Kiên Giang là rất cần thiết và
mang tính thời sự.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, Học viên chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt
động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý



4

công, nhằm mục đích nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối
với các tổ chức phi chính phủ đang hoạt động tại tỉnh Kiên Giang và từ đó
đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc đối với các tổ
chức PCPNN.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nhằm tìm hiểu vai trò, tính chất, loại hình hoạt động, lĩnh vực hoạt
động, công tác quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức PCPNN, Học viên đã
nghiên cứu một số tài liệu nghiên cứu về các tổ chức PCPNN, các công
trình nghiên cứu về các tổ chức PCPNN đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Đề tài “Nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam” do học viên Nguyễn Thị Thanh Loan
thuộc Học viện Hành chính – Chính trị Quốc gia, khóa học 1999-2002, thực
hiện với sự hƣớng dẫn của TS. Thang Văn Phúc.
Đề tài “Quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài
trên địa bàn thành phố Hà Nội” do học viên Cấn Việt Anh thuộc Học viện
Hành chính – Chính trị Quốc gia, khóa học 2005-2008 thực hiện.
Tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài với hoạt động vì giảm nghèo ở Việt
Nam (1996-2008), tác giả ThS. Chử Thu Hà, khoa Văn hóa Dân tộc, Đại học
Văn hóa Hà Nội với nội dung đánh giá hoạt động các tổ chức phi chính phủ ở
Việt Nam cho công việc giảm nghèo và phát triển bền vững trong các mảng
hoạt động lớn nhƣ nông nghiệp, lâm nghiệp, môi trƣờng, phát triển cộng
đồng... cho đến những hoạt động có quy mô nhỏ nhƣ viện trợ trực tiếp tiền và
nhu yếu phẩm cũng đều nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài tại Việt Nam, tác giả
Đôn Tuấn Phong, Ban điều phối viện trợ nhân dân nêu thực trạng và đánh giá
hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ từ năm 1994-2007 về các
mặt hoạt động từ đó tìm ra xu hƣớng hoạt động cho các năm tiếp theo.



5

Sự hợp tác của Việt Nam với các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài
trong quá trình hội nhập quốc tế, tác giả Phạm Bình Minh, tạp chí thông tin
đối ngoại số 2/2010 với nội dung: Nhằm thực hiện đƣờng lối đối ngoại độc
lập dân chủ, chính sách đối ngoại mở rộng đa phƣơng hóa, đa dạng hóa các
quan hệ quốc tế, kết hợp công tác đối ngoại chặt chẽ của Đảng, ngoại giao của
nhà nƣớc và đối ngoại nhân dân, trong những năm qua Việt Nam đã ngày
càng mở rộng quan hệ với các tổ chức PCPNN. Mối quan hệ này đã góp phần
giải quyết một số vấn đề KT-XH, nhất là thực hiện xóa đói giảm nghèo, phát
triển kinh tế tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa còn đang gặp khó khăn.
Báo cáo tổ chức phi chính phủ quốc tế quan hệ đối tác và sự phát triển
12/2009 (Trung tâm dữ liệu Tổ chức phi chính phủ) với nội dung miêu tả tổng
quan về hoạt động đã đƣợc các nhóm làm việc tại Trung tâm dữ liệu các Tổ
chức phi chính phủ thực hiện năm 2009.
Báo cáo về công tác quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nƣớc ngoài do Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang thực hiện từ năm 2011 đến năm
2015.
Báo cáo 10 năm công tác vận động viện trợ phi chính phủ nƣớc ngoài
do Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Kiên Giang thực hiện năm 2015 (từ
năm 2005 đến năm 2015).
Báo cáo đánh giá công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ phi
chính phủ nƣớc ngoài giai đoạn 2010-2015 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh
Kiên Giang thực hiện năm 2015.
Kiên Giang xã hội hóa các nguồn lực viện trợ vì sự nghiệp phát triển
dân sinh, Báo Kiên Giang ngày 15/4/2011. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
(LHCTCHN) tỉnh Kiên Giang đƣợc thành lập cách đây 7 năm, đã vận động
viện trợ phi chính phủ nƣớc ngoài và giải ngân đạt 736 tỷ đồng, giá trị giải

ngân theo từng năm tăng liên tục từ 50 đến 75%. Nguồn viện trợ đã góp phần


6

phát triển KT-XH của tỉnh thông qua các dự án giảm nghèo và phát triển bền
vững, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Trong đó, phần lớn
nguồn viện trợ đƣợc dành hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời dân và đầu tƣ xây dựng
các công trình phúc lợi xã hội vùng nông thôn nhƣ: Xây mới 250 phòng học,
200 cây cầu bê-tông, gần 200 km đƣờng giao thông nông thôn, xây mới và
sửa chữa hơn 5.000 căn nhà cho hộ nghèo; hỗ trợ dạy nghề, tạo việc.
Theo Học viên tìm hiểu và đƣợc biết hiện tại chƣa có đề tài nghiên cứu
khoa học nào đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức
PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở kế thừa các công
trình nghiên cứu ở Việt Nam và thực tiễn tại Kiên Giang, Học viên mong
muốn đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ hơn về công tác QLNN đối với các tổ
chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nhằm đƣa ra các định
hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với các tổ chức này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với các tổ chức phi chính
phủ nƣớc ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện đƣợc mục đích, luận văn tập trung giải quyết 3 nhiệm
vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc đối với tổ chức phi
chính phủ nƣớc ngoài hoạt động trên địa bàn cấp tỉnh.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với tổ chức phi
chính phủ nƣớc ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với tổ chức phi

chính phủ nƣớc ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn


7

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận văn là nội dung QLNN đối với tổ
chức PCPNN đƣợc cấp phép hoặc có dự án đã đƣợc phê duyệt thực hiện trên
địa bàn cấp tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung QLNN đối với
các tổ chức PCPNN hoạt động trong những lĩnh vực đƣợc pháp luật Việt Nam
cho phép, cụ thể là lĩnh vực viện trợ nhân đạo, từ thiện và phát triển chứ
không nghiên cứu các tổ chức PCPNN hoạt động trên các lĩnh vực khác nhƣ
tôn giáo, nhân quyền.
- Về không gian: Các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn lãnh thổ
Việt Nam.
- Về thời gian: Đề tài giới hạn thời gian nghiên cứu thực trạng trong
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016, đồng thời đề xuất giải pháp cho thời
gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của phép duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về đối ngoại nhân dân và tổ chức PCPNN.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản đƣợc áp dụng trong quá trình
nghiên cứu luận văn này là:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các vấn đề lý luận,

các luận điểm, luận cứ có liên quan đến đề tài luận văn.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Các số liệu về thực trạng hoạt
động của tổ chức PCPNN và quản lý nhà nƣớc đối với tổ chức PCPNN hoạt


8

động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Nghiên cứu kinh
nghiệm của một số địa phƣơng.
- Phƣơng pháp xử lý thông tin và xử lý số liệu: Thu thập số liệu, xử lý
số liệu để đƣa ra những nhận định khách quan về lý luận và thực trạng quản lý
nhà nƣớc đối với tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn cung cấp một cách khái quát có hệ thống về QLNN đối với tổ
chức PCPNN, đƣa ra cái nhìn tổng thể, khách quan, đa chiều về tổ chức
PCPNN và QLNN đối với tổ chức PCPNN.
Luận văn còn giúp cho ta hiểu rõ cách thức quản lý nhà nƣớc của cơ
quan liên quan đối với các hoạt động này đối với các tổ chức PCPNN trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng QLNN đối với tổ chức PCPNN hoạt động trên tại
tỉnh Kiên Giang hiện nay trên cơ sở đó làm rõ những vấn đề chƣa đáp ứng
nhu cầu thực tiễn.
Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao thực tiễn công tác quản lý nhà
nƣớc đối với các tổ chức PCPNN tại tỉnh Kiên Giang.
Những đóng góp này góp phần làm tăng năng lực cũng nhƣ hiệu quả
quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức PCPNN tại tỉnh Kiên Giang, qua đó góp
phần xây dựng một nền ngoại giao nhân dân vững mạnh, hiệu quả, thân thiện.

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
cán bộ tham gia trong lĩnh vực QLNN đối với tổ chức PCPNN hoạt động trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang và cho việc học tập hoặc nghiên cứu trên lĩnh vực có
liên quan.


9

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, danh mục các chữ viết tắt, mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức phi
chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức phi chính
phủ nƣớc ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
đối với các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.


10

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI
HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Tổ chức phi chính phủ
Thuật ngữ “tổ chức phi chính phủ”, theo tiếng Anh thƣờng gọi là Non
Governmental Organization (viết tắt là NGO), theo tiếng Pháp là Organisation

Non Gouvernementale (viết tắt là ONG) chính thức xuất hiện lần đầu tiên tại
Châu Âu vào đầu thế kỷ XX. Cụm từ này sau đó đã đƣợc sử dụng phổ biến
hơn từ khi tổ chức Liên hiệp quốc đƣợc thành lập vào năm 1945.
Có khá nhiều khái niệm khác nhau về tổ chức phi chính phủ. Một số
nƣớc coi tất cả các tổ chức không thuộc về Chính phủ là tổ chức PCP; trong
khi đó ở một số nƣớc khác các tổ chức PCP là những chủ thể có tƣ cách pháp
nhân, các tổ chức không thuộc Chính phủ nhƣ: Các Viện, các tổ chức tƣ nhân,
công cộng hoặc các Quỹ. Dƣới đây là một số định nghĩa về tổ chức PCP đƣợc
quan tâm và sử dụng trong thực tiễn nhiều nhất:
- Theo tổ chức Ngân hàng thế giới (World Bank) các tổ chức PCP đƣợc
xác định là những nhóm tổ chức tƣ nhân theo đuổi các hoạt động để giảm bớt
đau khổ, thúc đẩy các lợi ích của ngƣời nghèo, bảo vệ môi trƣờng, cung cấp
các dịch vụ xã hội cơ bản hay đảm nhiệm việc phát triển cộng đồng. Với cách
sử dụng rộng rãi hơn thì thuật ngữ “Tổ chức phi chính phủ” có thể áp dụng
cho các tổ chức phi lợi nhuận mà hoạt động của chúng hoàn toàn hoặc phần
lớn độc lập với Chính phủ. Giá trị của các tổ chức PCP chủ yếu thể hiện qua
hoạt động viện trợ từ thiện và các dịch vụ tình nguyện. Cho dù trong hai thập
kỷ trở lại đây hoạt động PCP ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn nhƣng các


11

nguyên tắc lòng vị tha và tự nguyện vẫn là đặc điểm chủ yếu của tổ chức phi
chính phủ.
- Còn theo định nghĩa đƣa ra trong Hiến chƣơng của Liên hiệp quốc, là
cách định nghĩa đƣợc nhiều quốc gia áp dụng hơn cả, thì “Tổ chức phi chính
phủ là thuật ngữ dùng để chỉ một Tổ chức, Hiệp hội, Quỹ Văn hóa Xã hội,
Quỹ hội từ thiện, tập đoàn phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác mà theo
pháp luật không thuộc khu vực Nhà nƣớc và không hoạt động vì lợi nhuận.
Nghĩa là khoản lợi nhuận nếu có, không thể phân chia theo kiểu chia lợi

nhuận. Tổ chức này không bao gồm các nghiệp đoàn, đảng phái chính trị, hợp
tác xã phân chia lợi nhuận, hay nhà thờ hoặc chùa”.
Tóm lại, có thể thấy tổ chức phi chính phủ theo hiểu một cách chung
nhất là các tổ chức Hội, Quỹ VHXH, Hội từ thiện, các tổ chức phi vụ lợi, phi
lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác theo luật pháp không thuộc khu vực nhà
nƣớc tham gia vào các hoạt động hỗ trợ phát triển và hoạt động không vì lợi
nhuận. Nghĩa là, mọi khoản lợi nhuận nếu có thì không đƣợc và không thể
phân phối theo kiểu chia lợi nhuận.
Tuy nhiên, không phải tất cả các nƣớc trên thế giới đều hoàn toàn thống
nhất với nhau về mặt định nghĩa pháp lý cũng nhƣ trong cách gọi về tổ chức
phi chính phủ. Tùy theo đặc thù và tính chất cần nhấn mạnh mà ở các nƣớc
khác nhau lại sử dụng những thuật ngữ khác nhau để chỉ các tổ chức phi chính
phủ. Chẳng hạn ở Pháp, đó là Tổ chức kinh tế - xã hội (Économie Sociale); ở
Mỹ thì gọi là Tổ chức phi lợi nhuận hay Tổ chức tự nguyện cá thể (Private
Voluntary Organizations); Đối với Anh, đó là Hội từ thiện công (Public
Charities); Đối với Đức, chỉ đơn giản gọi là Hiệp hội (Verbände); trong khi
đó Trung tâm nghiên cứu toàn cầu thúc đẩy sự tham gia của công dân (The
Center for Study of Global Governance) lại thƣờng sử dụng thuật ngữ Tổ
chức xã hội dân sự (Civil Society Organization).


12

1.1.2. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đang trên con đƣờng đổi mới, việc phát
huy, tận dụng các nguồn lực để phát triển là trách nhiệm của Đảng và Nhà
nƣớc. Trong đó nguồn lực phát huy sức mạnh toàn dân, thực hiện xã hội
hóa, tận dụng sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè, các tổ chức trên thế giới là vô
cùng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
nhằm xây dựng một nƣớc Việt Nam độc lập, thống nhất, dân giàu, nƣớc

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, thực hiện các chủ trƣơng và chính
sách đối ngoại rộng mở, nhà nƣớc đã thu hút ngày càng nhiều tổ chức PCPNN
đến Việt Nam. Hầu hết các tỉnh, thành phố, đặc biệt là các tỉnh miền núi, các
tỉnh phía Nam, các vùng dân tộc ít ngƣời đếu có các dự án của các tổ chức
PCPNN nhƣ: chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, chƣơng trình nƣớc sạch nông
thôn, vốn tín dụng quay vòng cho phụ nữ nghèo, xây dựng trƣờng tiểu học,
trƣờng mẫu giáo, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng năng lực, cảnh báo
và ứng phó thiên tai. Mặc dù kết quả của những trợ giúp này còn khiêm tốn,
nhƣng nó đã góp một phần với Chính phủ và nhân dân ta trong cuộc đấu tranh
với nghèo đói, bệnh tật và cũng giúp chúng ta có nhận thức đúng hơn về các
tổ chức phi chính phủ.
Thuật ngữ “Tổ chức phi chính phủ” mới du nhập vào Việt Nam, lần
đầu tiên đƣợc dùng trong Luật tổ chức Chính phủ năm 1992, song cho đến
nay chƣa có khái niệm chính thống về “Tổ chức phi chính phủ”. Tuy nhiên,
trong các cuộc hội thảo khoa học, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đƣa ra
khái niệm theo những góc độ tiếp cận khác nhau, nhƣng có nhiều ý kiến tập
trung vào nội dung sau:
Tổ chức phi chính phủ là một tổ chức đƣợc hình thành mang tính độc
lập tƣơng đối với Chính phủ, hoạt động phi lợi nhuận trong khuôn khổ pháp


13

luật dƣới sự quản lý của nhà nƣớc.
Hiện nay, tại Việt Nam có ba loại hình tổ chức PCPNN đang hoạt động
đó là:
- Các tổ chức PCPNN mang tính chất quốc gia là tổ chức mà các thành
viên đều mang một quốc tịch. Các tổ chức này xuất hiện trên thế giới rất sớm.
Phạm vi hoạt động chủ yếu phục vụ cho từng cộng đồng, hoạt động trong

phạm vi một nƣớc. Tại Việt Nam các tổ chức dạng này chiếm số lƣợng đa số
tuyệt đối. Ví dụ nhƣ: tổ chức USAID, JICA, Oxfam Anh Quốc.
- Các tổ chức PCPNN mang tính chất quốc tế là tổ chức mà các thành
viên của nó mang nhiều quốc tịch khác nhau sáng lập. Về số lƣợng, các tổ
chức dạng này ít hơn nhiều so với các tổ chức PCP quốc gia, tuy nhiên, phạm
vi hoạt động của họ rộng khắp trên thế giới và họ phải tuân theo luật pháp của
nƣớc nhận sự hợp tác. Tính chất hoạt động của các tổ chức dạng này thƣờng
rất chuyên nghiệp, có trụ sở làm việc, biên chế bộ máy, đội ngũ nhân viên
đông đảo và làm việc rất chuyên nghiệp. Ví dụ: tổ chức Handicap Quốc tế,
OXFAM quốc tế, Plan International, Save the Children, World Vision, World
Wild Fun.
- Các tổ chức PCPNN mang tính chất chính phủ là các tổ chức do
Chính phủ lập ra hoặc một tổ chức phi chính phủ nào đó hoàn toàn phụ thuộc
vào ngân sách của chính phủ. Ví dụ nhƣ: Viện Giáo dục Quốc tế (IIE), Cơ
quan phát triển Quốc tế Thụy Điển (SIDA), Cơ quan phát triển quốc tế Hàn
Quốc (KOICA).
Tại Việt Nam, các tổ chức PCPNN ngày càng nhận đƣợc sự quan tâm
của Chính phủ và nhân dân Việt Nam. Hoạt động của các tổ chức PCPNN đã
đóng góp một phần không nhỏ cho quá trình phát triển KT-XH của Việt Nam.
Cụ thể nhƣ sau:
Một là, tạo ra nguồn lực góp phần ổn định và phát triển xã hội


14

Muốn phát triển xã hội cần phải tìm mọi cách thức để huy động đƣợc
mọi nguồn lực trong xã hội. Đặc biệt trong hoàn cảnh nền kinh tế chƣa phát
triển, nhà nƣớc chƣa có đủ điều kiện về mọi mặt, nhất là về tài chính thì vai
trò của các tổ chức PCPNN sẽ càng trở nên quan trọng. Giá trị nguồn viện trợ
của các tổ chức phi chính phủ tuy không lớn nếu so với các nguồn khác,

nhƣng cũng đã phần nào hỗ trợ Việt Nam giải quyết một số vấn đề khó khăn
nhƣ: Chƣơng trình xóa đói giảm nghèo, tăng cƣờng kiến thức, chăm sóc sức
khỏe, nâng cao thu nhập của ngƣời dân. Nhiều dự án viện trợ của các tổ chức
PCPNN không chỉ giúp giải quyết các vấn đề khó khăn chung mà còn góp
phần quan trọng vào quá trình phát triển bền vững của địa phƣơng. Ngoài ra,
do hình thức viện trợ của các tổ chức PCPNN thƣờng là đƣa trực tiếp đến đối
tƣợng thụ hƣởng nên đã thực sự giúp đƣợc đối tƣợng cần sự hỗ trợ là những
ngƣời nghèo, thiệt thòi trong xã hội.
Hai là, giúp nâng cao nhận thức, năng lực cho người dân và các thành
viên
Bên cạnh những đóng góp về vật chất và hiện vật, các tổ chức PCPNN
cùng các tình nguyện viên của mình còn có các hỗ trợ khác nhƣ hƣớng dẫn kỹ
thuật, đào tạo và chuyển giao kinh nghiệm. Từ việc tham gia quản lý và thực
hiện các dự án, các đối tác Việt Nam đã không chỉ tranh thủ đƣợc nguồn vốn,
kỹ thuật mà còn học hỏi đƣợc kinh nghiệm tổ chức, điều hành hoạt động và
quản lý của các tổ chức PCPNN, nâng cao kỹ năng chuyên môn, trình độ hiểu
biết và phƣơng pháp làm việc của mình.
Các tổ chức PCPNN còn có vai trò tích cực trong việc phát huy tính
năng động, tăng cƣờng kiến thức, khả năng tự quản lý của ngƣời dân. Có thể
nói, việc tham gia các dự án và hoạt động của các tổ chức PCPNN là một môi
trƣờng xã hội rèn luyện tính chủ động, sáng tạo cho ngƣời dân.
Ba là, giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước


×