Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.7 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ VĂN QUÝ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN HẢI HỒ
Phản biện 1: TS. NGUYỄN HOÀNG ANH
Phản biện 2: TS. NGUYỄN XUÂN HOÀI
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp số 10, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia.
Số 10 -Đường 3/2- Quận 10- thành phố Hồ Chí Minh


Thời gian: vào hồi 09 giờ 30 phút, ngày 21 tháng 7 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................ii
MỤC LỤC.........................................................................................iii
MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.......................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn..............................4
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn........................................6
7. Kết cấu của luận văn........................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT
TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
CẤP TỈNH..........................................................................................7
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông trên địa
bàn cấp tỉnh..........................................................................................7
1.1.1. Quản lý nhà nước...............................................................8
1.1.2. Trật tự an toàn giao thông..................................................9
1.1.3. Địa bàn cấp tỉnh.................................................................9
1.1.4. Quản lý nhà nước về TTATGTĐB trên địa bàn cấp
tỉnh.....................................................................................................10
1.2. Đặc điểm quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường

bộ trên địa bàn cấp tỉnh.....................................................................11

1


1.2.1. QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh là hoạt động
mang tính quyền lực Nhà nước ở địa phương...................................11
1.2.2. QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh là hoạt động
chấp hành và điều hành......................................................................11
1.2.3. QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh là hoạt động
có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ; đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật......................................................................................12
1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường
bộ trên địa bàn cấp tỉnh......................................................................13
1.4. Vai trò của quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường
bộ trên địa bàn cấp tỉnh......................................................................22
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT
TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG.......................................................................26
2.1. Thực trạng tình hình trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang...........................................................................26
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.........................................................26
2.2.1 Xây dựng và ban hành văn bản quản lý Nhà nước về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ........................................................29
2.2.2. Triển khai thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về trật
tự an toàn giao thông đường bộ.........................................................32
2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
trật tự an toàn giao thông đường bộ...................................................37
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý

nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ..............................41
2.3. Đánh giá chung...........................................................................43
2


2.3.1. Ưu điểm...........................................................................43
2.3.2. Hạn chế ...........................................................................44
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG......................................................51
3.1. Dự báo công tác quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang..............................................................51
3.1.1. Dự báo những yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội.................51
3.1.2. Dự báo những yếu tố cần phải tăng cường QLNN về
TTATGTĐB……………………………………………………… 53
3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý nhà nước về trật
tự an toàn giao thông đường bộ........................................................ 57
3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật.........................................57
3.2.2.Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật
GTĐB................................................................................................64
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
hướng dẫn pháp luật về TTATGTĐB................................................75
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.........................79
KẾT LUẬN.......................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................87

3


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của đất
nước, tỉnh Kiên Giang có sự chuyển biến sâu sắc về mọi mặt trên tất
cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, trong thập kỷ qua, sự gia tăng về kinh tế,
thu nhập và sự phát triển của kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đã
thúc đẩy số lượng phương tiện cơ giới đường bộ, đặc biệt là ôtô,
môtô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Kiên Giang gia tăng một cách
nhanh chóng. Lưu lượng và khối lượng giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang tăng nhanh kéo theo các vấn đề liên quan như
xung đột giao thông, tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông bắt đầu gia
tăng...Bên cạnh đó, những yếu tố đặc thù của địa bàn tỉnh Kiên Giang
(kinh tế, văn hóa - xã hội, kết cấu hạ tầng, phương tiện, môi trường)
góp phần làm cho tình hình đảm bảo TTATGTĐB càng trở lên phức
tạp. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”
làm luận văn thạc sỹ quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có một số luận văn, công trình nghiên cứu khoa học, bài viết
chuyên đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn như:
- Thạch Như Sỹ: “Phối hợp dịch vụ công cộng và trật tự công
cộng trong QLNN về giao thông đô thị trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, năm 2009.
- Nguyễn Huy Bằng: “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở nước ta hiện nay”, Luận văn
thạc sĩ Luật học, năm 2001.
- Mai Văn Đức: “Nghiên cứu tình hình an toàn giao thông
đường bộ và các biện pháp khắc phục”, Luận văn thạc sĩ Khoa học Kỹ thuật, năm 2000.
- Trần Văn Quan: “Tăng cường QLNN về vận tải đường bộ thực tiễn tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công,
năm 2014.
4



- Trần Đào: “Tai nạn giao thông đường bộ, thực trạng, nguyên
nhân và giải pháp phòng ngừa của lực lượng cảnh sát giao thông’'’ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 1998.
Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu
về hoạt động quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn nữa cơ sở lý luận chung về
QLNN về trật tự an toàn giao thông đường bộ; trên cơ sở nghiên cứu
thực trạng QLNN về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang, luận văn đề ra các giải pháp nhằm tăng cường
QLNN về trật tự an toàn giao thông đường bộ địa bàn tỉnh Kiên
Giang trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động QLNN về trật tự an toàn giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 - 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các văn bản pháp luật, các công trình nghiên cứu,
các tài liệu khác có liên quan đến quản lý nhà nước về trật tự an toàn
giao thông đường bộ và các phương pháp khác nhằm làm sáng tỏ bản
chất của vấn đề.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đã làm rõ được một số vấn đề lý luận, thực tiễn về hoạt
động QLNN về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang, góp phần bổ sung hệ thống lý luận về hoạt động QLNN về
trật tự an toàn giao thông đường bộ và đề ra được một số giải pháp góp
phần tăng cường QLNN về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
7. Kết cấu của luận văn

Gồm phần mở đầu, 03 chương, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo.
5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm QLNN về TTATGT trên địa bàn cấp tỉnh
1.1.1. Quản lý Nhà nƣớc
Quản lý Nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà
nước của các cơ quan Nhà nước và cán bộ, công chức có thẩm quyền,
được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Đối tượng của QLNN là hệ thống các hành vi, hoạt động của con
người, các tổ chức con người trong cuộc sống xã hội, bao trùm lên
mọi lĩnh vực trong xã hội. Có thể chia đối tượng của QLNN theo
các lĩnh vực của đời sống xã hội như: Kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội, an ninh, quốc phòng... Khi đối tượng của QLNN là đấu
tranh phòng, chống tội phạm thì đó là QLNN đối với đấu tranh
phòng, chống tội phạm[1, tr.46].
1.1.2. Trật tự an toàn giao thông
TTATGT là trạng thái xã hội có trật tự được hình thành và điều
chỉnh bởi các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải
công cộng, nhằm đảm bảo cho giao thông thông suốt, trật tự an toàn,
hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn giao thông. Đảm bảo TTATGT là
một yêu cầu và nhiệm vụ cơ bản của mọi quốc gia và xem đó là điều
kiện cần thiết để phát triển kinh tế, cũng cố an ninh quốc phòng và ổn
định trật tự xã hội.
1.1.3. Địa bàn cấp tỉnh

Điều 110, Hiến pháp năm 2013 xác định các đơn vị hành chính
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như
sau: “Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tỉnh
chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc
Trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; Thị xã và thành phố thuộc tỉnh
chia thành phường và xã; Quận chia thành phường. Như vậy, địa bàn
6


hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
cấp tỉnh) là đơn vị hành chính cấp cao nhất trong tổ chức chính quyền
địa phương của nước ta.
1.1.4. Quản lý nhà nƣớc về TTATGT đƣờng bộ trên địa
bàn cấp tỉnh
QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh là sự điều chỉnh,
tác động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bao gồm UBND
cấp tỉnh và các cơ quan tham mưu như: Sở Giao thông vận tải, Công
an cấp tỉnh) bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch… lên các tổ chức,
cá nhân có các hành vi về giao thông đường bộ nhằm đảm bảo cho
hoạt động giao thông đường bộ luôn ổn định, trật tự, thông suốt và an
toàn; góp phần phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm
pháp luật trên lĩnh vực giao thông đường bộ, bảo đảm quyền và lợi
ích của tổ chức, cá nhân khi tham gia giao thông; đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương.
1.2. Đặc điểm quản lý Nhà nƣớc về trật tự an toàn giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn cấp tỉnh
1.2.1. QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh là hoạt
động mang tính quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng
Tính quyền lực Nhà nước ở địa phương trong bảo đảm

TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh thể hiện ở chỗ hoạt động QLNN ở
lĩnh vực này được tiến hành bởi nhiều cơ quan hành chính Nhà nước
của địa phương, với những thẩm quyền khác nhau cùng tham gia bảo
đảm TTATGTĐB. Đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Giao thông
vận tải, Công an cấp tỉnh,... Ngoài ra, còn có những cơ quan khác giữ
vai trò phối hợp như Mặt trận Tổ quốc, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở
Giáo dục và Đào tạo, cơ quan thông tin đại chúng, v.v…
1.2.2. QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh là hoạt
động chấp hành và điều hành
Tính chấp hành và điều hành trong hoạt động QLNN về
TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh thể hiện trong việc những hoạt
động này được tiến hành trên cơ sở các quy định của pháp luật và
nhằm mục đích thực hiện pháp luật. Như vậy, trong hoạt động QLNN
7


về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh, tính chấp hành và tính điều
hành luôn đan xen, song song tồn tại, tạo nên sự đặc thù của hoạt
động quản lý trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, thành phố.
1.2.3. QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh là hoạt
động có tính thống nhất, đƣợc tổ chức chặt chẽ; đảm bảo tính
nghiêm minh của pháp luật
Để đảm bảo tính pháp chế trong hoạt động quản lý
TTATGTĐB, bộ máy các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước ở
địa bàn cấp tỉnh được tổ chức thành một khối thống nhất từ cấp tỉnh
đến cấp cơ sở. Cụ thể, ở cấp tỉnh là bộ máy quản lý, điều hành gồm
các sở, ban, ngành như: Ủy ban nhân dân, Sở GTVT, Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, ở cấp huyện là các Phòng, Ban,
Đội; ở cấp xã là các Tổ, Đội; nhờ đó các hoạt động của bộ máy được
chỉ đạo, điều hành thống nhất, đảm bảo lợi ích chung của địa phương,

đảm bảo sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương trên
địa bàn cấp tỉnh, tránh sự phân hóa, cục bộ giữa các khu vực, vùng
miền khác nhau trong hoạt động quản lý TTATGTĐB.
1.3. Nội dung QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh
Có thể khái quát những nội dung cơ bản của QLNN về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ bao gồm: Xây dựng và ban hành văn
bản quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Tổ
chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao
thông đường bộ; Kiểm tra, thanh tra thực hiện văn bản quản lý nhà
nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1.4. Vai trò của QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp
tỉnh
Một là, QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh đảm bảo
cho hoạt động giao thông đường bộ luôn ổn định, trật tự, thông suốt
và an toàn;
Hai là, QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh góp phần
phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật trên
8


lĩnh vực giao thông đường bộ, đảm bảo TTATGT, trật tự an toàn xã
hội;
Ba là, QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa
phương.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ
AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG

2.1. Thực trạng tình hình TTATGTĐB trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang
Tình hình tai nạn giao thông đường bộ, theo thống kê của
Phòng Cảnh sát giao thông, từ năm 2011 đến hết năm 2015, toàn tỉnh
xảy ra 2.410 vụ TNGT, làm chết 135 người và bị thương 589 người;
ngoài ra còn xảy ra trên 2.000 vụ va chạm giao thông. Trong đó, đã
xảy ra 167 vụ TNGT đặc biệt nghiêm trọng, làm chết 95 người, bị
thương 341 người.
Vi phạm của người tham gia giao thông, tình hình vi phạm
TTATGT đường bộ của người tham gia giao thông vẫn còn mang
tính phổ biến, nhất là tính tự giác còn kém, còn tùy tiện khi điều
khiển phương tiện, vi phạm quy tắc giao thông khi không có lực
lượng CSGT giám sát.
Tình trạng vi phạm hành lang ATGT, tình trạng vi phạm hành
lang ATGT vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều nơi. Các vi phạm chủ
yếu: lấn chiếm, chiếm dụng vỉa hè, lòng đường trái phép để buôn bán
hoặc làm nơi trông giữ xe, vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ, tập
kết vật liệu xây dựng, phơi lúa, rơm rạ trên mặt đường; dừng, đỗ
phương tiện giao thông trên lòng đường.
Tình trạng tụ tập điều khiển phương tiện chạy lạng lách đánh
võng, đua xe trái phép, những năm qua, tình trạng điều khiển mô tô
lạng lách, đánh võng diễn ra nhiều tại một số địa phương như: Thành
phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, huyện Phú Quốc.v.v...
9


2.2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về trật tự an toàn giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
2.2.1 Xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nƣớc về
trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ

Để thực hiện nhiệm vụ kiềm chế, giảm TNGT và UTGT có
hiệu quả, ngay sau khi Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX ban
hành Chỉ thị số 22-CT/TW và thực hiện Nghị quyết số 32/2007/NQCP ngày 29 tháng 6 năm 2007, Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ, UBND tỉnh Kiên Giang đã ban
hành nhiều chương trình, kế hoạch nhằm thực hiện có hiệu quả
QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2.2.2. Triển khai thực hiện các văn bản QLNN về
TTATGTĐB
Nhằm thực hiện các văn bản QLNN về TTATGTĐB trên địa
bản tỉnh Kiên Giang, UBND tỉnh đã xây dựng chiến lược, quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chiến lược, chính
sách phát triển phương tiện giao thông đường bộ. Để xây dựng chiến
lược, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
chính sách phát triển phương tiện giao thông đường bộ, UBND tỉnh
chỉ đạo các Sở chuyên môn như: Kế hoạch - Đầu tư, Xây dựng, Giao
thông vận tải, Công an tỉnh và các đơn vị chức năng tổ chức hoàn
thiện các đề án về phát triển vận tải hành khách công cộng của tỉnh
Kiên Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; đề án
nghiên cứu, sắp xếp mạng lưới điểm đỗ xe và bến bãi đồ xe công
cộng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ
UBND tỉnh đã chỉ đạo Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh
phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức, triển khai tuyên truyền
Luật GTĐB, nếp sống văn hóa giao thông cho cán bộ, công nhân,
viên chức các Ban Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
10


chính trị - xã hội, đoàn thể của (huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường,

thị trấn), lực lượng vũ trang, trường học, doanh nghiệp trên địa bàn.
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong
QLNN về TTATGTĐB
UBND tỉnh chỉ đạo Liên ngành Giao thông vận tải - Công an
tỉnh đã triển khai các đợt kiểm tra, xử lý vi phạm TTATGTĐB, bố trí
lực lượng, tập trung tuần tra kiểm soát, xử lý kiên quyết các hành vi
vi phạm quy định của pháp luật về TTATGTĐB theo các chuyên đề,
nhất là những lỗi vi phạm là nguyên nhân dẫn đến TNGT và UTGT;
chỉ đạo tổ chức các đợt cao điểm trong kiểm tra, xử lý vi phạm đối
với các hành vi vi phạm nên đã có tác động mạnh tới xã hội trong
phòng ngừa, răn đe các đối tượng tham gia giao thông theo từng thời
gian, điều kiện cụ thể như: xe tải; ôtô chở khách; xe 3 bánh tự sản
xuất, lắp ráp; xích lô; xe ôtô dừng, đỗ sai quy định; chở vật liệu rơi
vãi; vi phạm quyền ưu tiên; không đội mũ bảo hiểm; tốc độ; rượu,
bia; xử lý vi phạm hành lang ATGT... Kết quả từ năm 2010 đến năm
2016, Công an tỉnh đã kiểm tra, xử lý 759.962 trường hợp vi phạm,
phạt thành tiền 192,5 tỷ đồng; tạm giữ trên 1.000 xe ôtô và 56.256 xe
môtô.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Ƣu điểm
Thứ nhất, UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban, ngành của tỉnh
mà nòng cốt là Sở Giao thông vận tải - Công an tỉnh, cùng với sự vào
cuộc của UBND các huyện, xã, phường, thị trấn và các tầng lớp nhân
dân, tình hình TNGT đã có diễn biến tích cực;
Thứ hai, chỉ đạo Thanh tra giao thông, Cảnh sát giao thông và
các lực lượng liên quan chủ động lập kế hoạch phối hợp, bố trí lực
lượng hướng dẫn giao thông kịp thời khi có sự cố;
Thứ ba, công tác quản lý, duy tu, duy trì hệ thống hạ tầng giao
thông vận tải đường bộ kịp thời và hiệu quả, đảm bảo giao thông êm
thuận, thông suốt, an toàn, duy trì khả năng khai thác bình thường

của hệ thống giao thông vận tải đường bộ;
11


Thứ tư, công tác quản lý và điều hành giao thông, tổ chức giao
thông đã có những bước chuyển tích cực, về cơ bản đã đáp ứng nhu
cầu về giao thông và nhu cầu đi lại của người dân;
Thứ năm, công tác vận tải hành khách có những chuyển biến
tích cực, chất lượng dịch vụ vận tải không ngừng được nâng cao
thông qua việc điều chỉnh hợp lý các luồng tuyến vận tải; cải thiện
chất lượng phương tiện, nâng cao ý thức của đội ngũ nhân viên phục
vụ...
Thứ sáu, công tác đào tạo, sát hạch dần đi vào chiều sâu, ứng
dụng khoa học kỹ thuật trong công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
2.3.2. Hạn chế
Một là, hệ thống hạ tầng giao thông còn nhiều bất cập chưa đáp
ứng được so với nhu cầu; số lượng phương tiện giao thông tăng quá
nhanh (khoảng 10% - 15%) trong khi đó tiến độ triển khai một số dự
án còn chậm làm tăng sức ép về tổ chức giao thông cho các phương
tiện giao thông lưu hành trên đường; đồng thời ý thức chấp hành luật
lệ giao thông thấp kém, chế tài xử lý một số hành vi vi phạm Luật
Giao thông tính răn đe chưa cao, vì vậy số vụ TNGT xảy ra vẫn ở
mức cao, còn tiềm ẩn nguy cơ gia tăng, TNGT đặc biệt nghiêm trọng
vẫn còn xảy ra, tình trạng UTGT khá phổ biến và ngày càng trầm
trọng.
Hai là, công tác thẩm định ATGT còn nhiều tồn tại, các cơ
quan có liên quan chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm phối hợp
thực hiện thẩm định ATGT; chưa có tiêu chí thẩm định ATGT và
hướng dẫn thống nhất về thẩm định ATGT; hệ thống cấp chứng chỉ
cho thẩm định viên ATGT chưa được thiết lập; nguồn tài chính cho

thực hiện thẩm định ATGT chưa được xác định rõ, gây khó khăn cho
công tác thẩm định; danh mục thực hiện thẩm định ATGT cho các cơ
quan quản lý đường bộ chưa tính đến những điểm đặc thù; phân tích,
đánh giá một cách khoa học về TNGT chưa được tiến hành hiệu quả
vì những hạn chế trong việc sử dụng cơ sở dữ liệu về TNGT và số
liệu thống kê đường bộ không đầy đủ.
Ba là, công tác cải tạo điểm đen còn một số vấn đề bất cập như
cơ sở dữ liệu về TNGT còn yếu; những thông tin về tình trạng đường,
12


chi tiết về tai nạn ít được thống kê, phân tích; những mẫu thu thập số
liệu chưa được cải tiến và cơ sở dữ liệu chưa được thiết lập, cơ chế
chia sẻ số liệu giữa Cảnh sát giao thông và các cơ quan liên quan còn
thiếu; chưa có định nghĩa rõ ràng về điểm đen như được áp dụng đối
với các đoạn đường hoặc những vị trí được tính là điểm đen và số vụ
tai nạn trong xác định điểm đen; thiếu các kỹ sư điều tra tai nạn có
kinh nghiệm; hiện vẫn thiếu cơ chế hợp tác hiệu quả để thảo luận các
biện pháp ATGT; hệ thống giám sát theo dõi sau khi cải tạo điểm đen
chưa được chuẩn bị tốt, hệ thống thông tin phản hồi chưa được thiết
lập để có thể đánh giá hiệu quả sau cải tạo.
Bốn là, công tác tổ chức và quản lý giao thông còn nhiều bật
cập như: các giải pháp tổ chức và quản lý giao thông mang tính tình
thế đối phó, thiếu đồng bộ; hệ thống tín hiệu giao thông chưa được
bố trí và sử dụng một cách hợp lý; lực lượng của các cơ quan tổ chức
điều hành và cưỡng chế thi hành pháp luật về TTATGTĐB chưa
được tăng cường đủ mạnh, còn thiếu về số lượng và trang thiết bị kỹ
thuật; chưa có sự quan tâm đúng mức và sự phối hợp chặt chẽ của
các cấp, các Sở, ngành chức năng; công tác quản lý nhu cầu giao
thông cũng còn nhiều hạn chế, thiếu các tính toán khoa học cần thiết

cho việc tổ chức giao thông và phân luồng giao thông; quy hoạch về
bến bãi đỗ xe chưa hợp lý, tiến trình đầu tư xây dựng chậm, nên tình
trạng thiếu bến xe còn phổ biến; doanh nghiệp bến xe không đổi mới
được công tác phục vụ nên không thu hút được xe và khách đến bến;
các biển “Điểm dừng xe khách” cắm ở một số vị trí còn chưa hợp lý
không phát huy tác dụng, chưa triển khai được việc xây dựng nhà chờ
phục vụ khách đi xe; tình trạng xe chạy vòng vèo đón trả khách, chạy
vượt tuyến trong khu vực nội thị vẫn còn diễn ra khá nhiều, mạng
lưới tuyến xe buýt đã được rà soát điều chỉnh thường xuyên nhưng
nhiều tuyến vẫn bộc lộ các điểm chưa hợp lý; việc quản lý tình trạng
gia tăng phương tiện như taxi, xe tự chế 3, 4 bánh đang tạo ra sự bức
xúc trong công tác tổ chức giao thông, đảm bảo TTATGTĐB; “xe
taxi dù” vẫn tồn tại và hoạt động dưới nhiều hình thức phức tạp, đặc
biệt là hoạt động dưới dạng hợp đồng trá hình, tình trạng tranh giành
khách, dừng đỗ xe tràn lan trái quy định, phóng nhanh, vượt ẩu diễn
ra khá phổ biến; hiện tượng “lèn khách” vẫn xảy ra trong dịp Tết và
những ngày nghỉ cuối tuần tại nhiều bến xe do nhu cầu khách đi lại
13


tăng đột biến; trên một số tuyến đường, còn tồn tại hiện tượng lái xe
không thực hiện đúng phương án chạy xe, đón trả khách không đúng
nơi quy định; phương tiện tham gia giao thông đông, nhu cầu dừng
đỗ, để phương tiện nhiều, trong khi đó các điểm trông giữ xe đạp, xe
máy, ôtô đúng quy định còn thiếu dẫn đến tình trạng để xe, đỗ xe
không đúng quy định xảy ra UTGT; công tác quản lý vận tải hàng
hóa nội tỉnh, hàng hóa luân chuyển qua tỉnh Kiên Giang còn những
bất cập, chưa được quan tâm đúng mức.
Năm là, công tác đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe vẫn
còn một số tồn tại như: các lái xe còn thiếu kiến thức về đạo đức lái

xe và chấp hành luật giao thông; chất lượng giáo trình giảng dạy
chưa đáp ứng yêu cầu về nội dung và chất lượng; chưa tiến hành tập
huấn thường xuyên và đào tạo lại đối với các giáo viên và sát hạch
viên để cập nhật và nâng cao kỹ năng của giáo viên phù hợp với
những công nghệ mới trong lĩnh vực GTĐB.
Sáu là, công tác tuyên truyền đảm bảo TTATGTĐB còn tồn tại
như chưa có sự cân đối, đồng đều trong các thời điểm tuyên truyền,
có thời điểm tuyên truyền rầm rộ, có thời điểm lại thưa thớt; kỹ năng
và chất lượng nghiệp vụ của các hoạt động kiểm tra, tuyên truyền còn
hạn chế; hoạt động kiểm tra tuyên truyền mới chỉ tập trung trách
nhiệm của các cấp trong việc thực hiện công tác bảo đảm
TTATGTĐB, chưa tổ chức được nhiều hoạt động kiểm tra việc tuyên
truyền trên toàn địa bàn tỉnh; việc tổng hợp, đôn đốc thực hiện kết
luận sau kiểm tra công tác tuyên truyền còn hạn chế.
Thứ bảy, năng lực về cưỡng chế thi hành luật của các lực lượng
chức năng đã được tăng cường và củng cố, tuy nhiên vẫn chưa đáp
ứng được sự gia tăng lưu lượng giao thông và vi phạm giao thông; sự
thiếu hụt về phương tiện, trang thiết bị cưỡng chế làm ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả của công tác cưỡng chế; công tác cưỡng chế
thi hành luật còn chưa nghiêm; tình trạng vi phạm TTATGTĐB còn
phổ biến; lực lượng cưỡng chế còn mỏng, trang thiết bị và điều kiện
làm việc còn hạn chế.

14


Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, các vấn đề về quản lý và thể chế: Cơ quan quản lý
ATGT chưa đủ mạnh, sự phối hợp giữa các cơ quan tổ chức chịu
trách nhiệm về ATGT chưa cao, mặt khác còn trùng lặp chức năng

giữa các cơ quan và thiếu hệ thống trao đổi thông tin số liệu giữa các
cơ quan; Việc thực hiện các biện pháp ATGT còn chậm trễ, chưa
kiên trì, liên tục, ý thức, nhận thức về các quy định, quy tắc ATGT và
các biện pháp an toàn của một số bộ phận còn thiếu;
Thứ hai, các vấn đề về kết cấu hạ tầng và quản lý giao thông:
Kết cấu hạ tầng đường bộ và mức độ bảo trì chưa đầy đủ, chậm xử lý
các điểm đen, thiếu các công trình nghỉ, dừng xe dọc đường; Quản lý
giao thông trong các khu vực đô thị còn thiếu, như quản lý nơi đỗ xe,
kiểm soát tín hiệu giao thông và tổ chức giao thông; Dòng giao thông
hỗn hợp phần lớn là môtô, xe gắn máy; thiếu hệ thống vận tải công
cộng trong các khu vực đô thị (hiện nay hệ thống vận tải hành khách
công cộng ở tỉnh Kiên Giang mới đáp ứng 5%-7% nhu cầu đi lại);
Các biện pháp an toàn cho những người tham gia giao thông còn hạn
chế, đặc biệt đối với người đi bộ và xe đạp; Việc quản lý hành lang
ATGT còn lỏng lẻo; Trang thiết bị ATGT tại các điểm giao cắt chưa
đáp ứng đầy đủ;
Thứ ba, các vấn đề về giao thông vận tải đường bộ: Cơ sở vật
chất, phương tiện tại các trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe đã cũ,
không có đủ các trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe để đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng gần đây; Không có hệ thống cấp giấy phép lái xe
cho loại xe môtô dưới 50 cc; Thiếu sự quản lý lái xe sau khi được cấp
giấy phép lái xe; Thiếu giáo viên đào tạo lái xe tại các trung tâm và
thiếu sự thống nhất trong hệ thống sát hạch; Kỹ thuật lái xe kém, lái
xe không giấy phép, giấy phép lái xe giả, vấn đề sức khoẻ v.v; Bảo
dưỡng phương tiện kém bao gồm cả xe môtô, đặc biệt ở nông thôn;
Sử dụng xe đã quá hạn sử dụng; Xe tải thường chở quá tải; Sự bất
cẩn của một số lái xe chuyên nghiệp như lái xe khách, xe tải và taxi;
vẫn còn hiện tượng xe chở khách đường dài vi phạm quy định;
Thứ tư, các vấn đề về cưỡng chế thi hành luật: Thiếu hệ thống
kiểm soát giao thông phù hợp, trang thiết bị phục vụ tuần tra và

15


cưỡng chế thi hành, tuy đã được đầu tư nhưng về cơ bản vẫn còn
thiếu so với nhu cầu; Năng lực cưỡng chế của Cảnh sát giao thông và
Thanh tra giao thông còn hạn chế; Cơ sở dữ liệu về TNGT chưa hoàn
chỉnh, hệ thống điều tra tai nạn giao thông và việc quản lý số liệu còn
phức tạp;
Thứ năm, các vấn đề về tuyên truyền, giáo dục: Người tham
gia giao thông còn thiếu kiến thức và nhận thức về quy tắc và quy
định về giao thông; Tình hình TTATGTĐB tại khu vực các trường
học nằm dọc trên các tuyến đường tuy đã được cải thiện nhiều nhưng
vẫn còn nhiều bất cập; Thời lượng giảng dạy về an toàn giao thông từ
cấp mầm non đến đại học còn hạn chế; vấn đề giảng dạy ATGT ở các
vùng nông thôn đã được đưa vào chương trình, tuy nhiên còn thiếu
tài liệu giảng dạy và sách giáo khoa; Chưa có giáo viên chuyên trách
giảng dạy về ATGT tại các trường học và cộng đồng dân cư; Công
tác theo dõi và đánh giá về các chiến dịch và hoạt động ATGT chưa
đạt hiệu quả như mong muốn.
Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT
TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Dự báo công tác quản lý Nhà nƣớc về trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
3.1.1. Dự báo những yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội
* Về kinh tế: Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; tăng trưởng kinh tế
duy trì ở mức hợp lý; Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tích
cực; kết cấu hạ tầng tiếp tục được quan tâm đầu tư; hiệu quả đầu tư
công từng bước được cải thiện; doanh nghiệp nhà nước được cổ phần

hóa, vốn đầu tư nhà nước tiếp tục được bảo toàn và phát triển; nguồn
nhân lực và khoa học – công nghệ được quan tâm có bước phát triển;
hội nhập kinh tế quốc tế được tăng cường.
* Về văn hóa: Tập trung xây dựng các thiết chế văn hóa, năm
2020 có 100% xã, phường hoàn thành qui hoạch, 30% có trung tâm
văn hóa thể thao. Đến năm 2020 có khoảng 100% số xã có trung tâm
16


văn hóa - thể thao. Tăng cường đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử, văn
hóa: bảo tàng tỉnh, nhà tù Phú Quốc, di tích U Minh Thượng, di tích
Hòn Đất và các di tích khác.
* Về xã hội: Đến năm 2020, chỉnh trang, hiện đại hóa mạng
lưới giao thông trên địa bàn tỉnh, hoàn thành Đường Hồ Chí Minh.
Hoàn thiện các tuyến tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh, hệ thống đường trên
đảo Phú Quốc. Đầu tư hệ thống cảng biển gồm: Cảng An Thới; cảng
Vịnh Đầm; cảng Dương Đông; cảng Mũi Đất Đỏ; cảng nước sâu
Nam Du và 3 cảng nhỏ tại Kiên Lương; nâng cấp cảng Hòn Chông;
cảng Bãi Nò,…Đẩy nhanh đầu tư cảng hàng không quốc tế Dương
Tơ, tiếp tục đầu tư mở rộng sân bay Rạch Giá.
3.1.2. Dự báo những yếu tố cần phải tăng cƣờng quản lý
nhà nƣớc về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ
Một là, ối với người tham gia giao thông: Có rất nhiều các lỗi
của người tham gia giao thông (hay là văn hóa giao thông), nhất là
người điều khiển phương tiện cơ giới. Nhiều người tham gia giao
thông chưa nắm vững các quy định của Luật, ý thức tham gia giao
thông chưa cao dẫn đến vi phạm về trật tự an toàn giao thông còn
diễn ra phổ biến, phức tạp, như đội mũ bảo hiểm, chấp hành các quy
định về tham gia giao thông, vận tải hàng hóa của một số doanh
nghiệp vận tải, ...

Hai là, về phương tiện giao thông: Hạ tầng giao thông chỉ có
vậy và phát triển chậm, nhưng các loại phương tiện tham gia giao
thông đang gia tăng nhanh về số lượng và đa dạng về chủng loại (chỉ
riêng đường bộ: xe ô tô, xe vận tải siêu trọng, xe con, mô tô, xe taxi,
xe buýt, xe chở khách du lịch và hiện nay sự tham gia của xe máy
điện, xe đạp điện rất phong phú...), từ năm 2010 đến nay, trung bình
mỗi năm tăng số lượng phương tiện giao thông khoảng 8%.
Ba là, kết cấu hạ tầng giao thông: Tỷ lệ quỹ đất dành cho giao
thông mới đạt 7% - 8% diện tích đô thị (theo quy hoạch các nước tiên
tiến trên thế giới là: 20 - 25%).
Bốn là, tổ chức giao thông: Việc ứng dụng khoa học công nghệ
trong công tác đảm bảo TTATGT còn hạn chế: Chủ yếu vẫn là thủ
công, lấy sức người ra để phục vụ công tác đảm bảo TTATGT, (hiện
17


nay trung bình mỗi CBCS phải đảm nhiệm khoảng 20 km đường giao
thông).
Năm là, hệ thống pháp luật: Luật giao thông đường bộ có
nhiều nội dung chưa rõ, chưa cụ thể trong tổ chức giao thông.
Sáu là, đối với lực lượng CSGT: công tác tuần tra, kiểm soát,
xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông còn nhiều hạn chế, có một số
nơi và một số thời điểm chưa tập trung xử lý quyết liệt hành vi là
nguyên nhân gây tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.
3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc về trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ
3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật
QLNN bằng pháp luật là một yêu cầu không thể thiếu trong
việc xây dựng Nhà nước pháp quyền mà Đảng ta đề ra. Nhà nước
pháp quyền là Nhà nước phục tùng pháp luật, có hệ thống pháp luật

hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp, có chất lượng cao, toàn bộ các chủ thể
trong xã hội phải sống và làm việc theo pháp luật.
3.2.2.Tăng cƣờng công tác tổ chức thực hiện pháp luật giao
thông đƣòng bộ
Để nâng cao hiệu quả QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB cần
tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật GTĐB theo những
nội dung cơ bản sau đây: Thứ nhất, tổ chức và điều hành giao thông
bảo đảm, hiệu quả, hiệu lực và hợp lý; Thứ hai, tăng cường sự phối
hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền QLNN trong bảo đảm
TTATGTĐB.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
hƣớng dẫn pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ
Cùng với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về
TTATGTĐB, việc phổ biến, giáo dục pháp luật một cách thường
xuyên, sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, để mọi người nắm được
và nghiêm chỉnh chấp hành phải được hết sức coi trọng. Phổ biến,
giáo dục pháp luật là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
nhằm từng bước góp phần nâng cao dân trí pháp lý, nâng cao năng
18


lực thực hiện đúng đắn, nghiêm chỉnh pháp luật, xác lập kỷ cương,
phát huy dân chủ, ổn định chính trị - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp
quyền.
3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác kiểm tra, hướng dẫn là vấn đề không thể thiếu trong
các hoạt động quản lý xã hội của nhà nước, không có kiểm tra hướng
dẫn thì coi như không có tổ chức thực hiện. Đối với công tác quản lý
nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì vấn đề kiểm tra,
hướng dẫn lại có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó có tính chất

quyết định đến chất lượng và hiệu quả của cả quá trình công tác.
KẾT LUẬN
Dưới góc độ nghiên cứu Quản lý hành chính công, luận văn đã
nghiên cứu cơ sở lý luận về QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang thông qua việc làm rõ khái niệm QLNN
trong bảo đảm TTATGTĐB là toàn bộ hoạt động có tổ chức, có định
hướng, mang tính quyền lực của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm xác lập cơ sở pháp lý cho quản lý, tổ chức thực hiện và
xử lý vi phạm các quy định về QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB,
thiết lập và duy trì TTATGTĐB, bảo đảm giao thông đường bộ thông
suốt, an toàn và thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, tiến
trình hội nhập khu vực và quốc tế. Trên cơ sở đó, luận văn đi sâu
phân tích, chỉ ra những đặc điểm, nội dung và vai trò của QLNN
trong bảo đảm TTATGTĐB.
Về cơ bản luận văn đã hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ
nghiên cứu. Tuy nhiên, QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB là một
vấn đề có nội dung rộng lớn và phức tạp. Vì vậy, khó có thể giải
quyết một cách thật đầy đủ và toàn diện vấn đề. Chắc chắn luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế cần được chỉnh lý. Tác giả
rất mong nhận được sự bình luận, góp ý của các nhà khoa học và
đồng nghiệp để bổ sung, sửa chữa cho luận văn được hoàn thiện
hơn./.

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Khắc Ánh (2013), Quản lý nhà nước của chính
quyền cơ sở, Nxb. Chính trị-Hành chính, Hà Nội.
2. Ban an toàn giao thông tỉnh Kiên Giang (2012), Báo cáo

Tổng kết 05 năm công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông và Sơ kết 04 năm thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP
của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng
tâm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
3. Bộ Công an - Viện Nghiên cứu Chiến lược và Khoa học
Công an (2005), Từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt
Nam , Nxb. Công an nhân dân.
4. Bộ Giao thông vận tải (2003), Chiến lược bảo đảm trật tự
an toàn giao thông đường bộ quốc gia đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
5. C.Mác (1960), Tư bản, quyển 1, tập 2, Nxb. Sự thật, Hà
Nội.
6. Chính phủ (2007), Nghị định số 146/2007/NĐ-CP quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 34/2010/NĐ-CP quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ, Nxb.Giao thông vận tải, Hà Nội
8. Công an tỉnh Kiên Giang (2010), Báo cáo tổng kết công
tác trật tự an toàn giao thông năm 2010.
9. Công an tỉnh Kiên Giang (2011), Báo cáo tổng kết công
tác trật tự an toàn giao thông năm 2011.
10. Công an tỉnh Kiên Giang (2012), Báo cáo tổng kết công
tác trật tự an toàn giao thông năm 2012.

20


11. Công an tỉnh Kiên Giang (2013), Báo cáo tổng kết công
tác trật tự an toàn giao thông năm 2013.

12. Công an tỉnh Kiên Giang (2014), Báo cáo tổng kết công
tác trật tự an toàn giao thông năm 2014.
13. Công an tỉnh Kiên Giang (2015), Báo cáo tổng kết công
tác trật tự an toàn giao thông năm 2015.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Học viện Cảnh sát nhân dân (2003), Giáo trình một số lí
luận cơ bản về hoạt động nghiệp vụ của lực lượng cảnh sát
quản lí hành chính, Hà Nội.
20. Học viện Cảnh sát nhân dân (2007), Giáo trình quản lí
nhà nước về an ninh trật tự, Hà Nội.
21. Học viện Chính trị quốc gia (2005), Giáo trình quản lý
hành chính nhà nước đối với ngành, lĩnh vực (chương trình
chuyên viên chính), Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
22. Học viện Hành Chính (2006), Tài liệu tham khảo quản lí
hành chính nhà nước về văn hoá - xã hội, giáo dục - y tế, an
ninh - quốc phòng, Hà Nội.
23. Học viện hành chính quốc gia(1998), Giáo trình quản lý
hành chính nhà nước, tập II, Nxb. Lao động, Hà Nội.
21



24. Nguyễn Duy Lãm (1996), Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông
dụng, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
25. Nguyễn Lân (2003), Từ điển Từ và Ngữ Hán - Việt, Nxb.
Văn học, Hà Nội 2003.
26. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập tập 5, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
27. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập tập 6, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
28. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập tập 12, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
29. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
30. Quốc hội (2005), Luật Công an nhân dân Việt Nam, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Trường Đại học tổng hợp Hà Nội (1994), Giáo trình Luật
hành chính Việt Nam, Hà Nội.
32. Đoàn Trọng Truyến (1997), Hành chính học đại cương,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

22



×