Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.16 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THÚY AN

BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
THEO CHỨC DANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THÚY AN

BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
THEO CHỨC DANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Nguyền Thị Hồng Hải

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN
2


Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi
dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thị
Hồng Hải.
Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực,
khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn nguồn theo đúng hướng
dẫn của Học viên Hành chính Quốc gia về cách thức trình bày luận văn.

Tác giả

Lê Thị Thúy An

LỜI CẢM ƠN
3


Để có thể hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các giảng viên đã trực
tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập tại
Học viện Hành chính Quốc gia.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Nguyễn
Thị Hồng Hải, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến UBND tỉnh Tiền Giang, Sở Nội vụ, các
sở, ngành, Trường Chính trị tỉnh Tiền Giang đã tạo điều kiện và hỗ trợ cung
cấp các số liệu và các thông tin để tôi hoàn thành luận văn này.
Do năng lực nghiên cứu còn hạn chế cũng như thời gian tìm hiểu ngắn,
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả mong muốn nhận
được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô để luận văn và bản thân tôi
hoàn thiện hơn trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm việc sau
này.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

LÊ THỊ THÚY AN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
4


Cụm từ đầy đủ

Cụm từ viết tắt

Cán bộ, công chức

CBCC

Đào tạo, bồi dưỡng


ĐTBD

Quản lý nhà nước

QLNN

Thành phố

Tp

Ủy ban nhân dân

UBND

DANH MỤC CÁC BẢNG
5


Bảng 2.1: Thống kê số lượng đội ngũ công chức cấp xã theo chức danh
Bảng 2.2: Bảng thống kê về trình độ văn hóa của các chức danh công
chức cấp xã
Bảng 2.3: Bảng thống kê về trình độ chuyên môn của các chức danh
công chức cấp xã
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả đăng ký các lớp bồi dưỡng công chức cấp
xã giai đoạn 2013-2017
Bảng 2.5: Số lớp bồi dưỡng công chức theo vị trí chức danh từ năm
2010-2015

MỤC LỤC
6



Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn ........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 7
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................. 9
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................. 10
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 10
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ THEO CHỨC DANH
1.1. Công chức cấp xã theo chức danh ........................................................ 12
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công chức cấp xã theo chức danh .............. 12
1.1.2. Tiêu chuẩn của công chức cấp xã .................................................... 16
7


1.1.3. Chức danh công chức cấp xã và nhiệm vụ của các chức danh công
chức cấp xã .......................................................................................................... 18
1.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh ........................................ 23
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 23
1.2.2. Đặc trưng của bồi dưỡng công chưc cấp xã theo chức danh ............ 26

1.2.3. Sự cần thiết ........................................................................................ 27
1.2.4. Quy trình bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh .................... 31
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức
danh ..................................................................................................................... 37
1.3. Kinh nghiệm của các địa phương trong bồi dưỡng công chức cấp xã
theo chức danh .................................................................................................... 39
1.3.1 Kinh nghiệm của các địa phương....................................................... 39
1.3.2. Một số bài học tham khảo rút ra từ thực tiễn các địa phương .......... 44
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 45
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
THEO CHỨC DANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
2.1. Khái quát chung về tỉnh Tiền Giang ..................................................... 46
2.2. Khái quát chung về công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ..... 48
2.3. Tổng quan về thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang................................................................................ 51
2.3.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng ............................................................. 51
8


2.3.2. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung bồi dưỡng .................. 54
2.3.3. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng ............................................................ 62
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng ............................................... 68
2.4. Đánh giá chung thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức
danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ................................................................ 72
2.4.1. Những ưu điểm ................................................................................ 72
2.4.2. Hạn chế............................................................................................. 74
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................ 75
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 79
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ THEO CHỨC DANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

TIỀN GIANG
3.1. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện bồi dưỡng
công chức cấp xã theo chức danh ....................................................................... 80
3.2. Các giải pháp hoàn thiện c bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức
danh ..................................................................................................................... 83
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách.......................... 83
3.2.3. Chú trọng việc xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức cấp xã ....... 86
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi
dưỡng công chức cấp xã ...................................................................................... 89
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá ........................................... 91
9


3.2.6 Tăng cường phối hợp với các cơ sở bồi dưỡng.................................. 93
3.2.7. Kết hợp bồi dưỡng công chức cấp xã với các chức năng quản lý
nhân sự khác ........................................................................................................ 97
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ......................................... 99
3.2.8. Nâng cao nhận thức về bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức
danh ..................................................................................................................... 102
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

10


Trong hoạt động của các CQNN nói chung và cơ quan hành chính nhà

nước nói riêng thì đội ngũ CBCC đóng một vai trò hết sức quan trọng. Sinh
thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc”[23] và “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém”[23]. Người đã khẳng định “Huấn luyện cán bộ là cái gốc của
Đảng”[24]. Trong cuộc cuộc cải cách hành chính hiện nay, Đảng và Nhà
nước ta luôn qua tâm, chăm lo phát triển đội ngũ CBCC “vừa hồng, vừa
chuyên”. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển đội ngũ cán bộ
công chức là công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Hiện nay để nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức thì công tác bồi dưỡng đóng vai trò hết sức quan
trọng. Bồi dưỡng công chức góp phần trang bị, cập nhật, bổ sung kiến thức
cho đội ngũ công chức, góp phần đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ. Bồi
dưỡng đội ngũ công chức là một nội dung không thể thiếu trong phát triển đội
ngũ công chức. Xây dựng đội ngũ cán bộ có số lượng hợp lý, cơ cấu đồng bộ,
chất lượng cao kết hợp với đào tạo, bồi dưỡng, tự đào tạo bồi dưỡng là yếu tố
quan trọng trong công tác cán bộ. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI đã xác định “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành,
quản lý nhà nước”[18]. Để cụ thể hóa quan điểm của Đảng, Chính phủ đã có
nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 xác định
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm “Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải
cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để

11


cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao;

nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công”[10].
Trong hệ thống các cấp chính quyền thì cấp xã được xem là cấp nền
tảng, cơ sở. Cấp xã có một vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động
của bộ máy nhà nước cũng như đối với người dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng khẳng định “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính.
Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”[24]. Cấp xã là nơi trực tiếp
đưa những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đến với
nhân dân. Bên cạnh đó nó còn là nơi trực tiếp giải quyết những quyền và lợi
ích hợp pháp của người dân một cách thường xuyên, liên tục. Vì vậy để hoạt
động của chính quyền cấp xã hiệu lực, hiệu quả thì chúng ta phải quan tâm
đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đó đặc biệt là công chức.
Một đội ngũ công chức cấp xã được bồi dưỡng khoa học, hiện đại sẽ thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp phần đưa chủ trương đường lối của
Đảng, pháp luật của nhà nước đến với người dân, đồng thời thực hiện tốt công
tác quản lý nhà nước. Việc bồi dưỡng công chức cấp xã để phát huy hiệu quả
thì cần gắn với từng chức danh chuyên môn, nhằm nâng cao năng lực thực thi
công vụ cho công chức. “ĐTBD phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn
của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây
dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị”[9].
Tiền Giang là một địa phương nằm ở khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long. Trong thời gian qua cùng với việc phát triển kinh tế thì tỉnh Tiền Giang
cũng chú trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp chính
quyền, nhất là chính quyền cấp xã. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của chính quyền cấp xã, Tiền Giang đã chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã, trong đó chú trọng bồi dưỡng công chức cấp xã. Việc bồi
12


dưỡng công chức cấp xã ngày càng được chú trọng và thực hiện trong thời
gian qua. Việc bồi dưỡng đã từng bước chuyển từ bồi dưỡng kiến thức chung

sang bồi dưỡng công chức theo từng chức danh. Tuy nhiên công tác bồi
dưỡng cũng còn những bất cập và khó khăn nhất định. Nhận thức về vị trí, vai
trò của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã còn chưa được chú trọng. Việc
sắp xếp bố trí thời gian để mở các lớp bồi dưỡng cũng chưa hợp lý, gây ra khó
khăn cho cơ quan quản lý công chức cũng như công chức. Bên cạnh đó nội
dung, chương trình bồi dưỡng chưa được đổi mới, hoàn thiện. Ngoài ra, chế
độ, chính sách liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng chưa được xây
dựng một cách cụ thể và chi tiết.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, tác giả chọn đề tài “Bồi dưỡng
công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” làm luận
văn thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác bồi dưỡng công chức nói chung và bồi dưỡng công chức
cấp xã nói riêng là một nội dung quan trọng, vì vậy đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, có thể kể đến một số công trình nghiên
cứu khoa học sau đây:
- Công trình nghiên cứu “Những yêu cầu cải cách công tác ĐTBD cán
bộ công chức” của tác giả Ngô Thành Can đăng trên tạp chí Tổ chức nhà
nước số 05 năm 2007. Bài viết đã khái quát thực trạng ĐTBD cán bộ công
chức giai đoạn 2001-2005. Đồng thời cũng đã chỉ ra các yêu cầu đối với công
tác ĐTBD CBCC trong thời kỳ hội nhập trên các phương diện: xác định mục
tiêu đào tạo, ĐTBD trên cơ sở năng lực, yêu cầu đối với giảng viên, các chính
sách ĐTBD, tính hiệu quả trong ĐTBD. Bên cạnh đó bài viết của tác giả cũng
13


đã đề xuất những biện pháp cần phải thực hiện nhằm nâng cao chất lượng
công tác ĐTBD CBCC trong giai đoạn hội nhập của đất nước.
- Nguyễn Hữu Hải: “Những vấn đề đặt ra về ĐTBD CBCC theo nhu
cầu”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 11/2008. Công trình nghiên cứu này đã

chỉ rõ sự cần thiết phải ĐTBD CBCC theo nhu cầu. Công trình nghiên cứu
này cũng đã cập đến những vấn đề đặt ra đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức theo nhu cầu. Từ những vấn đề đặt ra này tác giả đã đề đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện việc ĐTBD theo yêu cầu
- Đỗ Văn Dương, “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở Tây nguyên”, Tạp
chí Quản lý nhà nước, số 205 (tháng 2/2013). Công trình nghiên cứu này đã
chỉ rõ thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã người
dân tộc thiểu số ở Tây nguyên. Và từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở
Tây nguyên.
- Đoàn Nhân Đạo (2013), “Quãng Bình đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 212
(tháng 9/2013). Công trình nghiên cứu này đã khái quát về thực trạng chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở tỉnh Quãng Bình và khái quát về
thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã ở Quãng
Bình. Công trình nghiên cứu này cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở Quãng
Bình.
- Công trình nghiên cứu “ĐTBD CBCC trong quá trình cải cách hành
chính” của tác giả Nguyễn Thị La đăng trên Trang thông tin điện tử Tạp chí
Cộng sản www.tapchicongsan.org.vn ngày 04 tháng 09 năm 2015. Theo tác
14


giả việc ĐTBD CBCC là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng,
hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ
chuyên môn cho đội ngũ này. Trong bài viết của mình tác giả khái quát về kết
quả 3 năm thực hiện Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12-8-2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch ĐTBD CBCC giai đoạn 20112015. Bên cạnh những kết quả đạt được thì ĐTBD công chức vẫn chưa đáp

ứng yêu cầu đặt ra. Do đó theo tác giả cần phải cần tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng công tác ĐTBD CBCC nhằm góp phần xây dựng đội ngũ CBCC
đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp.
Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sĩ hành chính công đề cập đến
vấn đề trên như:
- Luận văn “Nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC – từ thực tiễn tỉnh
Hậu Giang” của tác giả Nguyễn Hoàn Hải, năm 2014. Công trình nghiên cứu
đã nghiên cứu các nội dung liên quan đến chất lượng ĐTBD CBCC. Công
trình nghiên cứu này đã làm rõ các cơ sở lý luận về ĐTBD CBCC, trong đó
đã làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐTBD CBCC; nguyên
tắc và nội dung để đánh giá chất lượng ĐTBD CBCC. Trên cơ sở lý luận,
luận văn đã phân tích thực trạng ĐTBD CBCC ở tỉnh Hậu Giang từ năm 2006
– 2010 và thông qua đó đánh giá chất lượng của công tác ĐTBD ở tỉnh này.
Trong bài luận văn, tác giả cũng đã đưa ra 8 giải pháp để nhằm nâng cao chất
lượng ĐTBD CBCC ở tỉnh mình.
- Lê Chí Quốc Minh “Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh
Thừa Thiên Huế”, Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành
chính Quốc gia, năm 2013. Công trình nghiên cứu này đã tiếp cận về ĐTBD
công chức cấp xã. Trong đó công trình nghiên cứu này đã tiếp cận những vấn
15


đề lý luận về công tác ĐTBD công chức cấp xã, đặc biệt làm rõ các nội dung
của công tác ĐTBD công chức cấp xã. Từ thực trạng công tác ĐTBD công
chức cấp xã ở tỉnh Thừa Thiên Huế, công trình nghiên cứu này đã đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ĐTBD công chức cấp xã. Các giải pháp
được xây dựng dựa trên các nguyên nhân của hạn chế đã đề cập ở chương 2.
Tuy nhiên công trình này tiếp cận ĐTBD chung chứ chưa tách nội dung công
tác bồi dưỡng công chức cấp xã. Đào tạo và bồi dưỡng là hai nội dung độc lập

nhưng chưa có sự tách bạch trong công trình nghiên cứu này.
- Nguyễn Văn Lợi (2006), Góp phần xây dựng chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cơ sở từ thực tiễn tỉnh Bình Phước, luận văn thạc sĩ
Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Công trình nghiên
cứu này đã tiếp cận các chính sách ĐTBD CBCC ở cơ sở. Trong đó đã xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách ĐTBD CBCC ở cấp xã. Tuy nhiên
ở công trình nghiên cứu này cũng tiếp cận ĐTBD chung chứ chưa tách riêng
hai nội dung này. Mặt khác công trình nghiên cứu này cũng chưa tách bạch
việc ĐTBD cán bộ và công chức.
- Đoàn Ngọc Châu (2016), Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã theo
chức danh trên địa bàn huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, Học viện Hành
chính Quốc gia. Công trình nghiên cứu này chỉ tiếp cận đối tượng là công
chức, không đề cập đến cán bộ, vì vậy nội dung nghiên cứu tương đối cụ thể.
Công trình nghiên cứu này đã làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về ĐTBD công
chức cấp xã. Trong đó đã làm rõ các nội dung của công tác ĐTBD công chức
cấp xã để từ đó là cơ sở tiếp cận thực trạng công tác ĐTBD công chức cấp xã
ở huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước. Dựa trên cơ sở những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong công tác ĐTBD công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Bù Gia Mập đễ nêu trong chương 2, công trình nghiên cứu này đã đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ĐTBD công chức cấp xã. Tuy
16


nhiên công trình nghiên cứu này cũng chưa đi sâu vào công tác bồi dưỡng
công chức cấp xã mà nghiên cứu ĐTBD chung. Vì vậy các giải pháp mà công
trình nghiên cứu này đưa ra chưa đi gắn nhiều với công tác bồi dưỡng công
chức cấp xã.
Có thể nói các công trình nghiên cứu đã được công bố trong thời gian
qua đều khẳng định vai trò quan trọng của công tác ĐTBD cán bộ công chức
cấp xã cũng như khẳng định sự cần thiết phải năng cao hiệu quả công tác

ĐTBD cán bộ công chức. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trong thời
gian qua, tiếp cận chủ yếu việc ĐTBD cán bộ công chức chung chứ chưa
tách riêng đối tượng công chức, đặc biệt là công chức cấp xã. Bên cạnh đó,
các công trình nghiên cứu chưa đề cập chưa đi sâu nghiên cứu về bồi dưỡng
công chức cấp xã. Ngoài ra đa phần các công trình nghiên cứu đều tiếp cận
từ góc độ, bồi dưỡng công chức cấp xã một cách chung chứ chưa đi sâu
nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng công chức cấp xã gắn với chức danh. Riêng
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về
nội dung này được công bố chính thức. Vì vậy luận văn đảm bảo tính mới và
không có sự trùng lắp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và pháp lý về bồi dưỡng công chức cấp xã theo
chức danh, thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện một số
nhiệm vụ sau đây:
17


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về bồi dưỡng công chức cấp
xã theo chức danh.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng về bồi dưỡng công chức cấp xã
theo chức danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện tốt công tác bồi dưỡng công chức
cấp xã theo chức danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài có đối tượng nghiên cứu là bồi dưỡng công chức cấp xã theo
chức danh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công chức bồi dưỡng
công chức cấp xã trên 4 nội dung: Xác định nhu cầu, đối tượng bồi dưỡng
công chức cấp xã theo chức danh; Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung
bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh; Tổ chức bồi dưỡng công chức
cấp xã theo chức dan; Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
- Về khách thể: Hiện nay theo quy định pháp luật thì ở cấp xã có 7
chức danh công chức, tuy nhiên ở nội dung đề tài chỉ tập trung nghiên cứu 5
chức danh công chức cấp xã bao gồm: Văn phòng – thống kê; Văn hóa – xã
hội; Địa chính – xây dựng; Tư pháp – hộ tịch; Tài chính – kế toán.
- Về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay (Từ khi có thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức
18


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài sử dụng chủ nghĩa Mác – Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng về nhà nước và pháp luật làm cơ sở phương pháp luận.
5.2. Các phƣơng pháp cụ thể
Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà nội dung của đề tài hướng đến,
các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành đều được áp dụng như:
5.2.1. Phương pháp khảo sát tài liệu thứ cấp
Luận văn phân tích các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến vấn đề bồi
dưỡng công chức cấp xã theo chức danh. Ngoài ra luận văn cũng tiến hành

phân tích các báo cáo của các cấp chính quyền ở Tiền Giang liên quan đến
vấn đề bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh. Từ những phân tích tài
liệu thứ cấp sẽ cung cấp những số liệu, những đánh giá tổng quan phục vụ cho
việc nghiên cứu luận văn. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp cung cấp
những luận cứ, luận điểm cả về mặt lý luận và thực tiễn.

5.2.2. Các phƣơng pháp khác
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp, luận văn
cũng sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, đối chiếu;
Phương pháp tổng hợp,...
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
19


Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận của bồi
dưỡng công chức cấp xã theo chức danh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn sẽ đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt công tác bồi
dưỡng công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Các
giải pháp này có thể áp dụng và mang lại kết quả trong thực tiễn.
- Mặc dù chỉ nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, tuy nhiên ở
những địa phương có đặc điểm tương đồng với tỉnh Tiền Giang thì các giải
pháp mà luận văn đưa ra có thể áp dụng và mang lại hiệu quả.
- Luận văn sẽ là nguồn tài liệu cung cấp cho việc nghiên cứu về bồi
dưỡng công chức cấp xã theo chức danh trong thời gian tiếp theo.
7. Kết cấu đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức cấp xã theo

chức danh.
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện bồi dưỡng công chức cấp xã theo
chức danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

20


Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ THEO CHỨC DANH
1.1. Công chức cấp xã theo chức danh
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công chức cấp xã theo chức danh
1.1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã
Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ
công vụ, công chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội. Trong khoa học hành chính, theo các cách tiếp cận khác nhau, người
ta đã đưa ra các cách giải thích khác nhau về các thuật ngữ "cán bộ", "công
chức" và "viên chức".
Thuật ngữ “công chức”, “viên chức” thường được hiểu một cách khái
quát là những người được Nhà nước tuyển dụng, nhận một công vụ hoặc một
nhiệm vụ nhất định, do Nhà nước trả lương và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ
nhân dân, phục vụ Nhà nước theo các quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
phạm vi rộng hẹp khi xác định đối tượng là công chức hoặc là viên chức nhà
nước lại là khác nhau tuỳ từng quốc gia. Sự khác nhau này phụ thuộc vào thể
chế chính trị, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, và chịu ảnh hưởng của lịch
sử, văn hóa dân tộc mỗi quốc gia.
Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức quy định “Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh

trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
21


là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật”[32].
Công chức được phân thành nhiều loại khác nhau, tùy theo tiêu chí
phân loại.
Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương;
- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;
- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên.
Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Một cách phân loại phổ biến hiện nay là phân loại theo lĩnh vực công
tác thì công chức được phân thành nhiều loại như: công chức ngành y tế, công
chức ngành nội vụ, công chức ngành giáo dục, công chức ngành ngoại vụ,…


22


Nếu phân loại theo cấp hành chính thì công chức được phân thành 4
loại. Bao gồm công chức trung ương, công chức cấp tỉnh, công chức cấp
huyện và công chức cấp xã. Trong đó công chức cấp xã là cấp thấp nhất.
Theo luật Cán bộ công chức năm 2008 thì “Công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước”[32].
1.1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là một bộ phận của tổng thể đội ngũ công chức nên
mang những đặc điểm của công chức. Tuy nhiên, cấp xã là một cấp đặc biệt
trong hệ thống các cấp hành chính ở Việt Nam. Vì vậy công chức cấp xã cũng
có những đặc điểm khác biệt với công chức các cấp hành chính khác.
Công chức cấp xã có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Công chức cấp xã là công chức trực tiếp làm việc với
người dân.
Công chức cấp xã là những người gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp
triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước vào dân,
gắn bó với nhân dân. Họ làm việc chịu sự giám sát trực tiếp của dân, chưa
thoát ly sản xuất, gắn bó với lợi ích gia đình họ tộc, có quan hệ hàng xóm láng
giềng sâu nặng. Có thể nói công chức cấp xã là những người gần gũi với dân,
hiểu được những nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng, thái độ của người dân [26].
Chính nhờ hiểu dân, thông thạo những phong tục tập quán, tâm lý, truyền
thống của nhân dân trên địa bàn công tác nên đội ngũ này dễ làm dân tin và
dân mến hơn cả, do đó họ có điều kiện thuận lợi trong việc thuyết phục, vận
động nhân dân thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn không ít công chức chính
23



quyền cấp xã chưa toàn tâm, toàn ý với công việc được giao, trong giải quyết
công việc còn nặng về tình cảm mà coi nhẹ kỷ cương, pháp luật. Đặc biệt là
công chức chính quyền cấp xã ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, tình trạng giải quyết công việc chủ yếu dựa vào luật tục, “phép vua
thua lệ làng” còn khá phổ biến.
Công chức cấp xã là người trực tiếp làm việc với người dân. Mọi
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều do
đội ngũ CBCC cấp xã phổ biến, triển khai để nhân dân hiểu rõ và thi hành.
Thứ hai: hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã mang
tính đa dạng, phức tạp
Hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã mang tính đa dạng,
phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa
phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của
người dân.
Công chức cấp xã thường hội tụ đủ các vai trò khác nhau mà họ phải
thể hiện như: công dân; đồng hương, bà con, họ hàng; người đại diện của
cộng đồng; đại diện cho Nhà nước... Những vai trò này vừa có tính thống nhất
vừa có tính mâu thuẫn, xung đột trong mỗi hoàn cảnh, ít nhiều có tác động,
chi phối hoạt động công vụ của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề
có liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng - Nhà
nước.
Công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong bộ máy chính quyền cơ
sở nên việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã vững vàng về chính trị, có
đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để
thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng
và Nhà nước ta[1]. Đầu tư xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất, đạo
24



đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư
cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ.
Công chức cấp xã là một bộ phận cấu thành của hệ thống công chức
Việt Nam. Vì vậy công chức cấp xã vừa mang đặc điểm chung của hệ thống
công chức Việt Nam, vừa có những đặc điểm riêng của công chức cấp xã.
Những đặc điểm riêng này được hình thành do chức năng, nhiệm vụ cũng như
địa bàn công tác của công chức cấp xã có những điểm riêng biệt.
1.1.2. Chức danh công chức cấp xã và nhiệm vụ của các chức
danh công chức cấp xã
1.1.2.1. Chức danh công chức cấp xã
Theo luật Cán bộ công chức năm 2008 và Nghị định số 92/2009/NĐCP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì công chức cấp xã bao
gồm các chức danh sau đây[7]:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.

25


×