BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
….……/……….
..…/…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÂM NHỰT THUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
….……/……….
..…/…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÂM NHỰT THUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG ANH
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài “Quản lý
nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là do
chính tôi nghiên cứu và viết ra.
Nội dung của luận văn dựa trên quan điểm cá nhân của tác giả, trên cơ
sở nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của cô
TS. Nguyễn Hoàng Anh.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự gi p đ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả xin chịu
trách nhiệm về công trình nghiên cứu khoa học của mình.
Kiên Giang, ngày 10 tháng 3 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lâm Nhựt Thuận
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà
nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”, tác giả đã nhận
được sự động viên, gi p đ , chỉ bảo nhiệt tình của quý thầy, cô giảng viên
Học viện Hành chính Quốc gia, đồng nghiệp và các bạn.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sấu sắc tới cô TS.Nguyễn Hoàng Anh,
người trực tiếp hướng dẫn, gi p đ về khoa học đã chỉ bảo tận tình, đầy trách
nhiệm để luận văn được hoàn thành một cách tốt nhất.
Đồng thời, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc
Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, cùng quý thầy, cô đã tham
gia quản lý, giảng dạy và gi p đ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Bên cạnh đó, để có những số liệu, thông tin chính xác trong luận văn,
tác giả xin chân thành cảm ơn: Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang; lãnh đạo,
giảng viên các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; gia đình, đồng
nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và gi p đ tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song
có thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý
kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để luận
văn được hoàn chỉnh hơn.
Kiên Giang, ngày 10 tháng 3 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lâm Nhựt Thuận
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên tại các trường cao đẳng 39
Bảng 2.1: Thực trạng mức độ hài lòng về việc xây dựng và ban hành các văn
bản, chính sách trong quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng.................. 43
Bảng 2.2: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý đối với trường cao đẳng tỉnh
Kiên Giang ................................................................................................... 48
Bảng 2.3: Thực trạng về đội ngũ nhân sự thực hiện và nguồn tài chính trong
quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng.............................................. 52
Bảng 2.4: Thực trạng việc thanh tra, kiểm tra của quản lý nhà nước đối với
trường cao đẳng............................................................................................ 59
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
TRƢỜNG CAO ĐẲNG ..........................................................................................10
1.1. Khái quát về các trường cao đẳng .......................................................... 10
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 10
1.1.2. Vị trí, vai trò của các trường cao đẳng ............................................... 10
1.2. Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng............................................13
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 13
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng .......................... 16
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng ...... 24
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng ở một số địa
phương ......................................................................................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm ở tỉnh Bắc Giang ........................................................... 26
1.3.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Hải Phòng ........................................................... 27
1.3.3. Kinh nghiệm tỉnh Đồng Nai ................................................................ 28
1.3.4. Kinh nghiệm tỉnh Hậu Giang .............................................................. 29
1.3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Kiên Giang................................. 29
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ........................................31
2.1. Khái quát về các trường cao đẳng tỉnh Kiên Giang ................................ 31
2.1.1. Mạng lưới trường cao đẳng và quy mô đào tạo .................................. 31
2.1.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính cho giáo dục cao đẳng .......... 34
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang................................................................................ 35
2.2.1. Thực trạng việc xây dựng và ban hành các văn bản, chính sách trong
quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng ................................................... 35
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các văn bản trong quản lý nhà nước đối
với trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh tỉnh Kiên Giang ................................ 41
2.2.3. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ....................... 48
2.2.4. Thực trạng việc thanh tra, kiểm tra của quản lý nhà nước đối với
trường cao đẳng ........................................................................................... 51
2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang ..................................................................................... 55
2.3.1. Ưu điểm .............................................................................................. 55
2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 55
2.3.3. Nguyên nhân....................................................................................... 56
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 58
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ..........60
3.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng ................... 60
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang................................................................................ 63
3.2.1. Xây dựng thể chế, chiến lược phát triển trường cao đẳng................... 63
3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước đối với
trường cao đẳng ........................................................................................... 71
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự làm công tác quản lý nhà nước
đối với trường cao đẳng ............................................................................... 73
3.2.4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và thực hiện kiểm định chất lượng
đào tạo cao đẳng .......................................................................................... 76
3.2.5. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước đối với trường cao đẳng ............................................................ 81
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................... 87
KẾT LUẬN...............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng để th c đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững.
Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước nên việc đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là
nhân tố quyết định. Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo
nghề luôn được coi là vấn đề then chốt nhằm tạo ra đội ngũ lao động kỹ thuật
có trình độ kiến thức chuyên môn, có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng sự biến đổi cơ cấu kinh tế, đáp
ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động. Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân
lực là trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta, trong đó vai
trò của các trường cao đẳng là rất quan trọng.
Tuy vậy, chất lượng giáo dục đào tạo hiện nay đang là một vấn đề đang
được dư luận xã hội hết sức quan tâm. Chương trình đào tạo của các trường
trong hệ thống giáo dục phần lớn còn nặng tính lý thuyết, chưa quan tâm đ ng
mức đến rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực hoạt
động sáng tạo. Phương pháp giảng dạy chủ yếu vẫn là phương pháp giảng giải,
thiếu sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và các công cụ hiện đại khác, không
thích ứng với khối lượng tri thức mới đang tăng nhanh, không khuyến khích
sự chủ động sáng tạo của người học, chưa lấy người học làm trung tâm của
quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo của các trường nhìn
chung còn thiếu thốn và lạc hậu. Điều này có nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân từ quản lý nhà nước.
1
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006 sẽ có tác động rất lớn
đến công tác đào tạo nguồn nhân lực ở các trình độ, trong đó có công tác đào
tạo nghề. Nhu cầu về lao động giản đơn sẽ giảm nhưng nhu cầu về lao động
kỹ thuật có chất lượng cao lại tăng. Như vậy, các trường đào tạo đang đứng
trước bài toán làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo trong khi lại phải
đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt hơn.
Với diện tích tự nhiên 6.346,27 km2 và dân số là 1.683.149 người, mật
độ 267 người/km², Kiên Giang có tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế - xã hội
tổng hợp, là cửa ngõ hướng ra biển Tây của tỉnh cũng như của vùng đồng
bằng sông Cửu Long, có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển, đảo và
giao lưu với các nước trong khu vực và quốc tế với các ngành mũi nhọn như
du lịch, thương mại, dịch vụ công nghiệp và nuôi trồng thủy sản... Do vậy,
tỉnh Kiên Giang nói riêng và khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói chung có
nhu cầu rất lớn về lực lượng người lao động được đào tạo, nhất là trong các
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, kinh tế, kỹ thuật... Kiên Giang hiện có một
hệ thống trường cao đẳng đào tạo đa ngành với 5 cơ sở đào với nhiều lĩnh vực
và ngành nghề. Vai trò của các trường cao đẳng trên địa bàn trong thời gian
qua đã khẳng định được vị thế trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
cho tỉnh nhà. Về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giáo dục của tỉnh
Kiên Giang trong thời gian qua. Tuy nhiên, chất lượng cũng như quy mô của
các trường cao đẳng trong địa bàn tỉnh còn hạn chế, manh m n đặc biệt đội
ngũ giảng viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất...hạn chế, yếu kém, chưa
đáp ứng được nhu cầu hội nhập cũng như nguồn nhân lực chất lượng cao để
khai thác, phát triển kinh tế.
Để có thể đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu
phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo trong điều kiện mới, vấn đề
đặt ra là cần có sự nghiên cứu một cách khoa học, toàn diện, có hệ thống về
quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Xuất phát từ thực tế trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với
2
các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn thạc
sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, đã có một số nghiên cứu đã được công bố
có liên quan đến chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng và quản lý nhà nước về
lĩnh vực giáo dục dưới các góc độ như sau:
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như
Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản
lý quá trình đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do
đặc điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực- đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước
có khác nhau nên không chỉ có lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phương pháp,
hình thức, quy mô đào tạo nghề cũng có sự khác nhau song có điểm chung là
đều chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.
Ví dụ: ở Mỹ, đào tạo công nhân kỹ thuật được chú trọng và tiến hành
ngày từ cấp trung học phổ thông phân ban và các trường dạy nghề cấp trung
học, các cơ sở đào tạo nghề sau trung học phổ thông. Học sinh tốt nghiệp
được cấp bằng chứng nhận và chứng chỉ công nhân lành nghề và có quyền
được đi học tiếp theo. Thời gian đào tạo dao động từ 2 đến 7 năm tùy thuộc
vào từng nghề đào tạo. Các loại trường tư thuộc vào các công ty tư nhân mà
công ty của họ khá lớn. Các nhà trường trong công ty đào tạo công nhân ngay
trong công ty mình và có thể đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng.
Còn ở Cộng hòa Liên bang Đức đã sớm hình thành hệ thống đào tạo
nghề và hệ trung cấp chuyên nghiệp. Giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận
trung học cấp hai của hệ thống giáo dục quốc dân với các loại hình trường đa
dạng. Họ đã phân thành hai loại trình độ: ở trình độ 1 được xếp vào bậc trung
học tương đương với trung học phổ thông từ lớp 9 đến lớp 12, ở trình độ 2
được xếp cao hơn bậc sau trung học phổ thông. Ngoài trường phổ thông mang
tính không chuyên nghiệp chỉ nhằm mục tiêu đào tạo chuẩn bị lên đại học còn
3
có các trường phổ thông chuyên nghịêp, trường hỗn hợp... Học sinh các loại
trường này có thể vào học ở các trường đại học chuyên nghành. Sau khi tốt
nghiệp chủ yếu học sinh ra làm việc sơ cấp. Do các loại hình trường rất đa
dạng nên không có mô hình tổ chức quản lý đồng nhất giữa các trường nhất là
các bang khác nhau, có trường công lập, trường tư thục, có trường thuộc công
ty tư nhân chuẩn bị phần nhân lực cho công ty mình...
Cho đến ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống
giáo dục kỹ thuật bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại học. Ở
các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là ở Liên Xô trước đây cũng sớm quan tâm
đến vấn đề đào tạo nghề, với những đóng góp quan trọng của các nhà giáo
dục học, tâm lý học như X.I Arkhangenxki, X.Ia Batưsep, A.E Klimov, N.V
Cudmina, Ie. A Parapanôva, T.V Cuđrisep,.v.v. dước góc độ giáo dục học
nghề nghiệp, tâm lý lao động, tâm lý học kỹ sư, tâm lý học xã hội. Tuy nhiên,
theo nhận xét của T.V Cuđrisep, những nghiên cứu trong lĩnh vực dạy học và
giáo dục nghề vào những năm 70 của thế kỷ XX còn mang tính từng mặt, một
chiều nên chưa giải quyết được một cách triệt để vấn đề chuẩn bị cho thế hệ
trẻ ước vào cuộc sống và lao động. Quá trình hình thành nghề l c đó được
chia làm 4 giai đoạn tách rời nhau, đó là: giai đoạn nảy sinh dự định nghề và
bước vào học các trường nghề; giai đoạn học sinh lĩnh hội có tính chất tái tạo
những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; giai đoạn thích ứng nghề và cuối cùng là
giai đoạn hiện thực hóa từng phần hoạt động nghề. Quan niệm trên theo T.V
Cuđrisep đã tạo ra những khó khăn rất lớn trong quá trình học và dạy nghề.
Quá trình đào tạo nghề trở lên áp đặt và không thấy được mối quan hệ giữa
các giai đoạn hình thành nghề.
Bên cạnh đó, quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục được một số nhà
nghiên cứu quan tâm dưới đây:
Tác giả Trần Khánh Đức trong quyển Giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp
và phát triển nguồn nhân lực, Nxb Giáo dục, Hà Nội – 2002, đã tập hợp các
4
bài báo khoa học của tác giả về cơ sở lý luận và phương pháp luận phát triển
hệ thống giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực.
Luận án tiến sĩ kinh tế của Phan Thủy Chi (2008): “Quản lý và phát
triển nguồn nhân lực trong các trường đại học khối kinh tế của Việt Nam
thông qua các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế”. Đây là một nghiên cứu
khá hệ thống về quản lý và phát triển nguồn nhân lực ở các trường đại học
nhưng giới hạn ở việc khảo sát các tác động thông qua các chương trình hợp
tác đào tạo quốc tế.
Tác giả Vũ Thị Phương Anh (2013), Đảm bảo chất lượng giáo dục đại
học tại Việt Nam với yêu cầu hội nhập”, Tạp chí Văn hóa và Du lịch số 11.
Các tiêu chuẩn chất lượng của trường đại học và cao đẳng của Việt Nam theo
quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm 10 khía cạnh như sau:
sứ mạng và mục tiêu (Tiêu chuẩn 1), tổ chức và quản lý (Tiêu chuẩn 2),
chương trình giáo dục (Tiêu chuẩn 3), hoạt động đào tạo (Tiêu chuẩn 4), đội
ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên (Tiêu chuẩn 5), người học (Tiêu
chuẩn 6), nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công
nghệ (Tiêu chuẩn 7), hoạt động hợp tác quốc tế (Tiêu chuẩn 8), thư viện,
trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác (Tiêu chuẩn 9), tài chính và quản
lý tài chính (Tiêu chuẩn 10).
Luận án tiến sĩ của Phạm Như Nghệ (2016): “Quản lý nhà nước về đào
tạo liên thông giáo dục nghề nghiệp-giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu xã hội
học tập”. Đây là một nghiên cứu đã chỉ ra những giải pháp khả thi, đồng bộ,
hiệu quả trong quản lý nhà nước trong đào tạo liên thông giáo dục nghề
nghiệp-giáo dục đại học, góp phần xây dựng xã hội học tập .
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Khánh Tường (2017): “Quản lý nhà nước
đối với giáo dục đại học, cao đẳng thư thục ở Việt Nam”. Đây là một nghiên
cứu khá hệ thống về quản lý nhà nước đối với các trường đại học, cao đẳng
nhưng chỉ giới hạn đối với các trường tư thục ở Việt Nam.
5
Tác giả Đinh Tuấn Dũng, “Vai trò của kiểm định chất lượng đối với
đào tạo đại học, cao đẳng”, Kỷ yếu hội thảo Vai trò của các tổ chức kiểm
định độc lập trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam, trang
158-164. Thứ nhất, kiểm định chất lượng giáo dục giúp cho các nhà quản lý,
các trường đại học xem xét toàn bộ hoạt động của nhà trường một cách có hệ
thống để từ đó điều chỉnh các hoạt động của trường theo một chuẩn mực nhất
định. Thứ hai, kiểm định chất lượng gi p cho các trường đại học định hướng
và xác định chuẩn chất lượng nhất định. Thứ ba, kiểm định chất lượng tạo ra
cơ chế đảm bảo chất lượng vừa linh hoạt, vừa chặt chẽ.
Tuy đã có một số công trình nghiên cứu liên quan tới quản lý nhà nước
về giáo dục nhưng ở gốc độ nhỏ lẻ là chất lượng đào tạo, người học…Tuy
nhiên, đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ
thống, toàn diện và sâu sắc về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, một vùng trọng yếu của đồng bằng sông Cửu
Long. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này sẽ không trùng lắp, đảm bảo tính độc
lập và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn trong quản lý nhà nước đối với các
trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Mục đích cụ thể là: Tìm hiểu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; tìm hiểu thực
trạng, đánh giá những kết quả đạt được, những mặt hạn chế trong quản lý nhà
nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở
nguyên nhân của những hạn chế, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các lý thuyết về quản lý nhà nước đối với các trường
cao đẳng như: khái niệm quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, nội
dung của quản lý nhà nước, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước đối với các trường cao đẳng.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước với các trường cao đẳng trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang, chỉ ra được những mặt ưu điểm, những mặt hạn chế,
những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước đối với các trường
cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Từ đó có những đánh giá về quản lý
nhà nước với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các
trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước đối với các
trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản
lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Phạm vi thời gian: luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối
với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến nay,
đề xuất giải pháp đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận như nghiên cứu tài liệu,
phân tích - tổng hợp, so sánh... Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp khảo sát ý
kiến của các cấp quản lý, giảng viên về công tác quản lý nhà nước đối với các
7
trường cao đẳng để đánh giá những việc đã làm được, chưa làm được; tìm
hiểu những tồn tại, bất cập trong quản lý nhà nước đối với các trường cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Tác giả tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập ý kiến phản hồi từ 30 cán
bộ quản lý và 200 giảng viên của 4 trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh. Các câu
hỏi trong bảng hỏi đều có các lựa chọn và được quy ước bằng các mức điểm
khác nhau.
Việc xử lý kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào phương pháp toán
thống kê định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp
đánh giá là: định lượng theo tỷ lệ % và phương pháp cho điểm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Góp phần vào hệ thống hóa lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
giáo dục và quản lý nhà nước về các trường cao đẳng; hệ thống hóa các nội
dung của quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, rút ra những mặt mạnh;
những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng; từ đó, làm tiền đề để hoàn
thiện quản lý nhà nước với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của tỉnh và đất nước.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ
cán bộ, các ngành trong việc quy hoạch phát triển hệ thống trường cao đẳng
và học viên cao học làm tài liệu tham khảo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể:
8
- Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước đối với các
trường cao đẳng.
- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường
cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
9
NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Khái quát về các trƣờng cao đẳng
1.1.1. Khái niệm
Trường cao đẳng: Theo Viện Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt
Nam định nghĩa “Cao đẳng” là: “cấp học thuộc giáo dục đại học, tuyển chọn
những người có bằng trung học phổ thông hoặc tương đương, đào tạo trong
thời gian ba năm. Người tốt nghiệp cao đẳng có khả năng hoạt động thực
hành nghề nghiệp trong các quy trình công nghệ không quá phức tạp, với
trình độ giới hạn về lý thuyết.” [35]
Khái niệm, mục tiêu, chương trình đào tạo của trường cao đẳng được
quy định tại Luật Giáo dục dành cho cao đẳng tư thục, dân lập và cả công lập.
Quy định hệ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng
tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rư i đến hai năm học đối với người có bằng
tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành. [24]
Trường cao đẳng của một số nước trên thế giới như nền giáo dục Mỹ
đưa ra trường cao đẳng có 2 hệ là cao đẳng công lập và cao đẳng dân lập.
Trường công lập hai năm hay cao đẳng cộng đồng (public colleges). Những
trường cao đẳng cộng đồng phục vụ một cộng đồng địa phương, thường là
một thành phố (city) hay một hạt (county). Hầu hết sinh viên là những người
sống tại nơi đó hoặc họ là những đi làm cả ngày chỉ học vào ban đêm.
Hầu hết nhiều trường cao đẳng có chương trình chuyển lên đại học.
Những sinh viên hoàn thành khoá học này có thể chuyển đổi những chứng chỉ
10
của họ khi họ vào học 4 năm ở trường cao đẳng hay đại học. Những chương
trình chuyển đổi này có thể giúp ích cho sinh viên quốc tế. Hai năm tại trường
cao đẳng cộng đồng có thể giúp sinh viên cải thiện tiếng Anh, học những kỹ
năng và làm quen với hệ thống giáo dục và cách sống Mỹ. Một số trường cao
đẳng cộng đồng cung cấp nhà ở và những dịch vụ tư vấn cần thiết cho sinh
viên quốc tế. Trường cao đẳng tại Mỹ nhận học sinh tốt nghiệp cấp 3 và cấp
bằng cao đẳng.
Đối với nước ta, theo Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28
tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định về
Điều lệ trường cao đẳng đã nêu: “Trường cao đẳng là cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật”.
Bao gồm hai loại hình: trường cao đẳng công lập và trường cao đẳng tư thục.
- Trường cao đẳng công lập do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội quyết định thành lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh
phí cho các hoạt động của trường, chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm.
- Trường cao đẳng tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân đầu tư và được Bộ trưởng Bộ Lao động–
Thương binh và Xã hội quyết định thành lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, và kinh phí hoạt động của trường là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước.
1.1.2. Vị trí, vai trò các trƣờng cao đẳng
Trong Luật Giáo dục đã nêu rõ: Mục tiêu của giáo dục cao đẳng giúp
sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết
những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.
Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học cần đào tạo trình
độ cao đẳng phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản
và kiến thức chuyên môn cần thiết, chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ bản và
năng lực thực hiện công tác chuyên môn. Chương trình, giáo trình giáo dục:
11
Hiệu trưởng trường cao đẳng có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt giáo
trình các môn học để sử dụng chính thức trong trường; bảo đảm có đủ giáo
trình phục vụ giảng dạy, học tập.
Thực tế hiện nay, chỉ riêng bậc cao đẳng ở nước ta đã có 3 mô hình
khác nhau là cao đẳng, cao đẳng nghề, cao đẳng cộng đồng, bên cạnh các
trường trung cấp nghề, các trường nghề với đối tượng học viên là học sinh đã
tốt nghiệp trung học phổ thông. Sự phân chia ra nhiều mô hình đào tạo khác
nhau nhằm phát triển của bậc đào tạo cao đẳng, đào tạo nghề sau phổ thông
hoặc liên thông lên bậc đại học với xu thế học tập suốt đời. Vì vậy, cần xác
định vị trí bậc cao đẳng nằm ở đâu trong hệ thống giáo dục, với nghĩa là bậc
học sau bậc phổ thông, phù hợp với xu thế đào tạo quốc tế.
Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Bùi Văn Ga cho biết trong tương
lai các trường cao đẳng, cao đẳng nghề, cao đẳng cộng đồng sẽ được thống
nhất thành một loại hình đào tạo duy nhất, hoạt động theo hướng của mô hình
cao đẳng cộng đồng được tự chủ về tuyển sinh, tự xây dựng chương trình đào
tạo linh hoạt và cho phép liên thông lên bậc đại học, vấn đề hiện đang rất hạn
chế do quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hiện nay. Bậc cao đẳng được mở tại
các địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; phương thức đào tạo từ
những khóa bồi dư ng kiến thức ngắn hạn đến những khóa học hoàn chỉnh từ
bậc trung cấp đến cao đẳng, liên thông lên đại học. Đối tượng đào tạo là tất cả
những người có nhu cầu học tập ở các trình độ khác nhau. Từ người chưa tốt
nghiệp phổ thông đến người có trình độ trung cấp, cao đẳng đều có thể ghi
danh theo học với hình thức tín chỉ hoặc mô đun tại trường cao đẳng. Học
viên khi hoàn thành một phần chương trình có thể đi làm, đến khi có điều kiện
thì có thể học tiếp cho đến khi hoàn thành bậc cao đẳng hay liên thông lên bậc
đại học. Vì vậy, thời gian học có thể kéo dài dến 5-7 năm, đáp ứng được mục
tiêu học tập suốt đời của người dân. Do đó, trường cao đẳng đã đáp ứng được
nhu cầu học tập của người dân ngay tại địa phương, nhất là các tỉnh miền núi,
vùng sâu, vùng xa, còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Thế mạnh của cao
12
đẳng là độ mở trong tuyển sinh đầu vào, không giới hạn thời gian đào tạo;
chương trình đào tạo đa ngành, đa cấp... Vì vậy, các trường cao đẳng cần
mạnh dạn thay đổi tư duy để tiến tới tự chủ toàn bộ như DN trên cơ sở khai
thác hiệu quả đất đai, cơ sở vật chất đã được nhà nước đầu tư với sự hỗ trợ về
cơ chế đặt hàng đào tạo, kết nối với các doan nghiệp
tại địa phương đào tạo nghề theo nhu cầu..., bám sát nhu cầu nghề
nghiệp đa dạng ở mỗi địa phương để phát huy lợi thế đào tạo đa ngành, đa
nghề.
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng cao đẳng
1.2.1. Khái niệm
Quản lý: Là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường
luôn biến động. [36, tr.68]
Khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa chung: là những tác động có
tính hướng đích; hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội; quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức; quản lý là một hoạt
động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các
mục đích của nhóm; quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu
chung của một nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là
một quốc gia; quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ
thống ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Quản lý nhà nước: Là một dạng quản lý xã hội đặc biệt vì liên quan
đến xã hội loài người và con người, nó xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà
nước, đó là quản lý toàn xã hội. Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền
13
lực nhà nước, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện các quyền lập
pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp tiến hành bằng cách sử dụng pháp
luật và chính sách để điều chỉnh các hành vi của cá nhân và tổ chức trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội nhằm phục vụ lợi ích chung, duy trì sự ổn định và
th c đẩy xã hội phát triển. [20]
Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng: Về tổng thể, quản lý
nhà nước có thể hiểu là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực-pháp lý của
các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, hoặc các tổ chức khi được Nhà
nước trao quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan, tới
các quá trình xã hội hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được mục
tiêu nhất định của quản lý nhà nước và xã hội. Cũng cần phải lưu ý là sự tác
động này không phải là sự tác động một chiều mà có sự tác động hai chiều
giữa chủ thể quản lý nhà nước và đối tượng quản lý nhà nước nhằm tạo sự hài
hòa về lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và các đối tượng có liên quan.
Từ cách tiếp cận này, quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng có
thể được hiểu là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực nhà nước, trên cơ sở
pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ do Nhà nước ủy quyền nhằm định hướng phát triển, nâng cao
chất lượng đào tạo đáp ứng mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực đại học cho
quá trình phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia.
Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng là tổng thể hoạt động
của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm định hướng, điều tiết, tạo điều kiện,
nâng cao chất lượng giáo dục đại học đáp ứng các mục tiêu về nguồn nhân lực
cao đẳng, đại học cho phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Từ khái niệm trên, có thể thấy trong phạm vi hẹp quản lý nhà nước đối
với trường cao đẳng bao gồm các nội dung sau:
14
- Tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách giáo dục và đào tạo thông
qua việc thực hiện mục tiêu nội dung, kế hoạch giáo dục và bảo đảm các quy
chế chuyên môn, thi cử…do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Quản lý đội ngũ sư phạm, sinh viên, cơ sở vật chất, tài chính…theo
các quy định của pháp luật;
- Điều hành các hoạt động của nhà trường theo Điều lệ nhà trường, nội
quy nhà trường và giám sát sự tuân thủ đó.
- Kết hợp các hoạt động kiểm tra nội bộ trường học với thanh tra của
các cấp quán lý.
Trong khái niệm quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng nổi lên
3 bộ phận chính, đó là chủ thể, khách thể và mục tiêu của giáo dục và đào tạo:
Chủ thể quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng là các cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Trường cao đẳng trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
- Trường cao đẳng trực thuộc đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
- Trường cao đẳng trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. [4]
Khách thể của quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng là hệ
thống các trường cao đẳng và mọi hoạt động đào tạo và giáo dục trong trường
cao đẳng.
Quản lý nhà nước về giáo dục-đào tạo là sự quản lý của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền từ trung ương đến cơ sở lên hệ thống giáo dục quốc
dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí- đào tạo nhân
lực- bồi dư ng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân.
15
Từ những cơ sở lý luận trên có thể hiểu: Quản lý nhà nước đối với hệ
thống các trường cao đẳng là nhà nước thực thi quyền hành pháp để điểu
chỉnh các hoạt động trong hệ thống giáo dục bậc cao đẳng, đồng thời thể hiện
sự cam kết của nhà nước đối với sự phát triển của giáo dục - đào tạo. Chính
phủ, các bộ ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương được phân cấp chia sẻ
thực hiện cam kết đó, cần phân định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc
quản lý các trường để tạo sự đồng thuận cao.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với trƣờng cao đẳng
1.2.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển các trƣờng cao đẳng
Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang
pháp lý và điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức trong các lĩnh vực hoạt
động của trường cao đẳng. Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện
đường lối, nhiệm vụ; được thực hiện trong thời gian nhất định, trên một số
lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung chính sách tùy thuộc vào tính chất
của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Muốn định ra
chính sách đ ng phải căn cứ tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực, từng giai
đoạn; phải vừa giữ vững mục tiêu, phương hướng được xác định trong đường
lối, nhiệm vụ chung, vừa linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ
thể. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển các trường cao đẳng là hướng
vào mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra cho sự nghiệp đào tạo và dạy nghề đồng thời
hoạch định các chính sách và cơ chế quản lý nhằm hướng vào các chương
trình, kế hoạch đó. Quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng là cơ cấu mạng
lưới các trường cao đẳng và quy mô đào tạo theo ngành, nghề; phân bổ các
trường theo từng vùng; phát triển đội ngũ cán bộ và nhà giáo; đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị đào tạo. Việc quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng phải phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nhân lực
của đất nước, ngành, địa phương; khả năng đầu tư của nhà nước, khả năng
huy động nguồn lực của xã hội; đảm bảo cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo
16
và cơ cấu vùng miền; tính đa dạng, đồng bộ của hệ thống giáo dục, gắn đào
tạo với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; từng bước nâng cao chất lượng đào
tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Chất lượng cao đẳng trong quá trình đào tạo nhân lực cho nền kinh tế
quốc gia là vấn đề quan tâm của cộng đồng xã hội, của nhà nước và của các
cơ sở giáo dục. Chính vì vậy, trong định hướng quản lý của mình, nhà nước
luôn quan tâm đến vấn đề để đưa ra các văn bản, tạo ra hệ thống quản lý. Vai
trò của nhà nước đối với trường cao đẳng ở mỗi quốc gia có thể được thể hiện
ở những phương diện, những mặt hoạt động khác nhau nhưng điểm mấu chốt
trong vai trò của nhà nước đối với chất lượng giáo dục thể hiện ở vai trò chủ
thể quản lý nhà nước đối với chất lượng trường cao đẳng. Nhà nước xây dựng
và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
giáo dục đại học bảo đảm đào tạo cao đẳng có chất lượng.
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản, chính sách
Để quản lý và điều tiết thống nhất các trường cao đẳng trên phạm vi cả
nước, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của trường cao đẳng, những nội
dung quan trọng mà pháp luật nhà nước điều chỉnh là:
- Cơ cấu khung hệ thống đào tạo, hệ thống văn bằng, chứng chỉ.
- Mạng lưới các trường cao đẳng và danh mục ngành, nghề đào tạo;
mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo.
- Vấn đề tuyển sinh, quản lý sinh viên.
- Tiêu chuẩn chức danh của đội ngũ làm công tác giảng dạy.
- Thời gian, khung chương trình của cấp trình độ đào tạo và văn bằng
tốt nghiệp.
- Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, cơ sở vật chất.
- Xét duyệt và cho phép phát hành các loại sách giáo khoa, ấn phẩm
phục vụ cho công tác giảng dạy.
17