BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÂM KIM CƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÂM KIM CƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ THỊ HẰNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tự tôi tìm
hiểu, phân tích nột cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của
địa phương. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu
nào khác.
Người nghiên cứu
Lâm Kim Cương
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành
chính Quốc gia, các khoa, phòng, các cán bộ công chức trong Học viện đã tạo
điểu kiện thuận lợi để tôi tham dự lớp đào tạo thạc sĩ niên khóa 2015-2017 và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Lê Thị Hằng đã tận tình
hướng dẫn nghiên cứu khoa học. giúp đỡ tôi trong quá trình viết luận văn nàv.
Mặc dù đã rất cồ gắng đầu tư thời gian và trí lực cho luận văn, song do
năng lực của người viết còn hạn chế, kết hợp với một số trở ngại do khách
quan đem lại, nên chắc chắn trong luận văn còn nhiều thiếu sót.
Rất mong được sự đóng góp chân thành từ phía quý thầy giáo, cô giáo
và những nhà quản lý giáo dục đã có kinh nghiệm thực tế để tác giả của luận
văn có thế tiếp thu, bổ sung cho luận văn của mình đạt được mục tiêu đề ra là
góp phần nhỏ vào quá trình đổi mới về quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn nói chung và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn tại huyện Kiên Lương, tỉnh
Kiên Giang nói riêng.
Kiên Giang, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Lâm Kim Cương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH
Công nghiệp hoá
GDTX
Giáo dục thường xuyên
HĐH
Hiện đại hoá
KT-XH
Kinh tế xã hội
LĐTB & XH
Lao động thương binh và xã hội
LLLĐ
Lực lượng lao động
LĐNT
Lao động nông thòn
QLNN
Quản lý nhà nước
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sờ
THPT
Trung học phồ thông
TN
Thanh niên
TNNT
Thanh niên nông thôn
TNCS
Thanh niên cộng sản
UBND
Uỷ ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………01
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN....................................... 08
1.1. Một số khái niệm liên quan .................................................................... 08
1.1.1. Khái niệm thanh niên và thanh niên nông thôn ................................. 08
1.1.2. Khái niệm việc làm và tạo việc làm ................................................... 12
1.1.3. Tạo việc làm cho thanh niên và thanh niên nông thôn ...................... 16
1.1.4. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ............ 17
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn……………………………………………………………………..........22
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn .................................................................................................. 22
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn ............ 22
1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn .................................................................................................. 24
1.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý
và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn ................................................................................................................... 27
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy
định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ............................................... 28
1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn .................................................................................................................. 29
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn ở một vài huyện trong tỉnh ................................................. 29
1.4.1. Kinh nghiệm của Huyện Kiên Hải ..................................................... 29
1.4.2. Kinh nghiệm của Thị xã Hà Tiên ....................................................... 31
1.4.3. Kinh nghiệm huyện Tân Hiệp ............................................................ 33
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC
LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG ......................................................... 35
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Kiên Lương ................................................................................. 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................. 35
2.1.2. Tình hình thanh niên trên địa bàn huyện Kiên Lương ..................... 41
2.2. Thực trạng QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện
Kiên Lương ..................................................................................................... 42
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn .................................................................................................. 42
2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn ............ 44
2.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn .................................................................................................. 47
2.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản
lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn .......................................................................................................... 50
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy
định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ............................................... 52
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Kiên Lương ....................................................................... 53
2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Kiên Lương .................................................................. 53
2.3.2. Hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Kiên Lương .................................................................. 54
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương ................................... 56
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 60
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Quan điểm chỉ đạo trong công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn Huyện Kiên Lương .............................................................. 61
3.1.1. Quan điểm ......................................................................................... 62
3.1.2. Định hướng ....................................................................................... 63
3.2. Giải pháp nâng cao QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Kiên Lương.......................................................................................... 65
3.2.1. Về tăng cường và đổi mới công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Kiên Lương .................................................................. 65
3.2.2. Về hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chương
trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn ..................................... 68
3.2.3. Về hoàn thiện cơ chế, chính sách về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn .......................................................................................................... 70
3.2.4. Về nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy
quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ..................... 74
3.2.5. Về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy
định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ............................................... 76
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 81
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên Việt Nam nói chung là biểu hiện cho bộ mặt của xã hội
luôn đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Xuất phát từ nhu
cầu khách quan của tuổi trẻ, trong bất cứ hoàn cảnh nào thanh niên luôn là lớp
người đầy khát vọng được học tập, để trang bị những tri thức khoa học, có
một nghề nghiệp ổn định và thể hiện sự sáng tạo của họ. Khi người thanh niên
có việc làm ổn định thì sự nghiệp của họ mới bắt đầu và có cơ hội hé mở
trong tương lai.
Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nông thôn nói riêng
không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội có tính toàn cầu, là mối
quan tâm hàng đầu.
Những năm qua Đảng và nhà nước ta luôn coi công tác đào tạo nghề và
tạo việc làm cho thanh niên là nhiệm vụ quan trọng nhằm sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực của đất nước, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, đáp ứng nguyện
vọng về học nghề và việc làm của thanh niên.
Tuy nhiên, thiếu việc làm đối với lao động nông thôn nói riêng và
thanh niên nông thôn vẫn diễn ra khá phổ biến, nội dung quản lý nhà nước về
tạo việc làm cho thanh niên còn nhiều bất cập. Trong những nguyên nhân chủ
yếu của tình trạng này là do quá trình đô thị hóa nhanh nên đất canh tác nông
nghiệp ngày càng có xu hướng thu hẹp lại, công nghiệp hóa nông nghiệp đã
khiến cho thời gian nông nhàn nhiều hơn. Vì thế, thanh niên bị đẩy vào thị
trường lao động khi họ chưa trang bị đầy đủ những yêu cầu cần thiết đáp ứng
với thị trường lao động hiện nay.
Bên cạnh đó, quản lý nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm và vai trò
điều tiết của nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế. Các
văn bản của nhà nước hướng dẫn thực hiện các luật về lao động, việc làm và
1
thị trường lao động chưa được thực hiện đầy đủ, gây áp lực cho vấn đề tạo
việc làm trong đó có đối tượng là thanh niên khu vực nông thôn.
Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước những
năm qua cùng với quá trình phát triển của tỉnh Kiên Giang nói chung, huyện
Kiên Lương nói riêng đã có sự chuyển biến mạnh mẽ về mọi mặt: Kinh tế
phát triển nhanh, an ninh chính trị ổn định, đời sống người dân từng bước
được nâng lên. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế hiện nay, quản lý nhà nước
về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên huyện vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập, đào tạo nghề chưa phù hợp với nhu cầu thực tiễn từng địa phương,
còn nặng về số lượng, chưa quan tâm nhiều đến chất lượng đào tạo, nên nhiều
thanh niên được đào tạo nghề nhưng vẫn khó tìm được việc làm, nhất là thanh
niên ở nông thôn. Tỷ lệ thanh niên nông thôn thất nghiệp, thiếu việc làm đang
có xu hướng tăng lên, một bộ phận thanh niên vi phạm pháp luật và mắc các
loại tệ nạn xã hội mà nguyên nhân chủ yếu là không có việc làm.
Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên
Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tạo việc làm cho thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn nói
riêng là vấn đề đã và đang được các cấp Đảng, chính quyền Nhà nước và nhân
dân quan tâm; vấn đề được đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng, nhà
nước và có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này dưới nhiều
góc độ khác nhau được công bố như:
- Nguyễn Ngọc Ánh, “Quản lý nhà nước về dạy nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”, luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính 2012. Nội dung luận phân tích những cơ sở lý
2
luận về vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn, qua đó tác giả đã đưa ra các
giải pháp về thực hiện dạy nghề có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Nguyễn Minh Vịnh, “Hỗ trợ của nhà nước nhằm giải quyết việc làm
cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Huyện Từ Liêm
– Thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội năm
2013. Luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề bức thiết cần giải quyết
đối với lao động nông nghiệp của huyện Từ Liêm trong bối cảnh đất nông
nghiệp bị thu hẹp nhanh chóng để thực hiện đô thị hóa, thực trạng việc hỗ trợ
của nhà nước để giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trên địa
bàn. Từ đó tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị giải quyết tốt hơn vấn đề
giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa
tại huyện Từ Liêm.
- Cao Thị Hạnh Nhung, “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc
sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia 2016. Bên cạnh việc đi vào
phân tích các vấn đề về QLNN đối với đào tạo nghề, luận văn đã nêu lên được
những việc làm được và những hạn chế, thiếu sót, những bất cập trong quản
lý, đồng thời đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cần Giờ.
- Nguyễn Hoàng Hiệp, “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn tỉnh Long An”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia 2015. Luận văn phân tích một số cơ sở lý luận và thực
tiễn về tạo việc làm và công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh
niên nông trong tỉnh. Qua đó, luận văn đã đánh giá thực trạng và đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm hiệu
quả và bền vững cho thanh niên nông trên địa bàn tỉnh.
3
Nguyễn Hoàng Nam, “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại Phú Thọ
trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 2009. Công trình nghiên cứu đã tập trung vào công tác đào tạo nghề của
các trường dạy nghề và yếu tố ảnh hưởng đến công tác dạy nghề tại tỉnh Phú
Thọ, nhưng chưa nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến người học, đặc biệt
người học là lao động nông thôn và tỷ lệ có việc làm sau học nghề đạt cao hay
thấp...
Hà Thị Thu Hường, “Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 2014. Luận văn đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà
nước về dạy nghề, bên cạnh đó, luận văn đưa ra cái nhìn tổng quan và đầy đủ
về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Thái Nguyên, những việc làm
được, đặc biệt là những hạn chế, thiếu sót, những bất cập, lỗ hỏng trong quản
lý, đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề ở Thái
Nguyên trong thời gian tới.
Ngày 9/3/2011, tác giả Nguyễn Thanh viết “Vấn đề giải quyết việc làm
cho thanh niên hiện nay” trên báo “Nhân đạo và đời sống” đã đề cập đến tình
hình lao động, nghề nghiệp của thanh niên giai đoạn 2000 – 2006 sau đó đã
đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vến đề việc làm cho thanh niên. Trong
các giải pháp đã đưa ra, bài báo nhấn mạnh đến phát huy vai trò xung kích
của tổ chức Đoàn Thanh niên trong giải quyết việc làm cho thanh niên.
Ngày 17/08/2013, tác giả Lâm Vũ viết “Việc làm cho thanh niên nông
thôn: Chính sách chưa vào cuộc sống” trên báo Hà Nội mới. Bài báo đã nói
lên tình trạng việc làm cho thanh niên nông thôn chưa ổn định, thu nhập thấp.
Theo đó, tác giả đã khẳng định thanh niên nông thôn hiện rất cần có cơ chế,
chính sách hỗ trợ để họ có thể phát huy khả năng và sức lực của mình.
4
Nhìn chung các công trình nêu trên đề cập đến nhiều khía cạnh, vấn đề
khác nhau của công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại các địa
phương khác nhau, chỉ ra những mặt làm được và những mặt còn hạn chế
trong quản lý nhà nước, qua đó các tác giả đã đề xuất những quan điểm và
giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại, phát huy các kết quả đạt
được, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm trong thời gian
tới.
Cho đến nay đã có một số công trình khoa học nghiên cứu vấn đề giải
quyết việc làm cho thanh niên dưới nhiều góc độ khác nhau, được công bố
dưới dạng đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, luận văn tốt nghiệp và các bài
viết trên một số tạp chí, tuy nhiên vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn ở huyện Kiên Lương thì chưa có đề tài nào. Qua
nghiên cứu các công trình đã công bố, tác giả luận văn cũng đã tham khảo
được nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị khoa học đối với đề tài
của mình và trên cơ sở tiếp thu có chon lọc những vấn đề được nghiên cứu
trong các công trình khoa học đó, kết hợp với khảo sát tình hình thực tế tại
huyện Kiên Lương, tác giả luận văn có thể rút ra những giải pháp quản lý nhà
nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương.
5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn cần tập trung thực hiện nhiệm vụ
sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
+ Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện
Kiên Lương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các nội dung quản lý nhà nước
về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
- Về không gian: Khu vực nông thôn huyện Kiên Lương.
- Về thời gian: 2012 – 2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương
pháp luận biện chứng duy vật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp sử dụng các phương pháp tiếp
cận hệ thống, phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp; phương pháp so sánh;
phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
6.1. Ý nghĩa lý luận
6
+ Luận văn phân tích và làm rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn
+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các
nhà quản lý nói chung và những người làm công tác QLNN về tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn nói riêng. Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho
những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn.
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm liên quan.
1.1.1. Khái niệm thanh niên và thanh niên nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn thúc đẩy sự phát triển
xã hội hiện tại và là người chủ tương lai của đất nước. Khái niệm Thanh niên
được sử dụng thường xuyên rộng rãi hàng ngày cũng như trong các lĩnh vực
khoa học xã hội nhân văn.
Theo Luật Thanh niên năm 2005 quy định: Thanh niên là công dân Việt
Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi. Thanh niên là khái niệm dùng để
chi một nhóm nhân khẩu - xã hội với một độ tuổi xác định, với những tâm
sinh lý đặc thù và có một vai trò quan trọng trong các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Thanh niên là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người
lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực, do đó thanh niên có đầy đủ những
điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học lập, lao động, hoạt động chính
trị - xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và trí lực
cho công cuộc đổi mới đất nước [42].
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Thanh niên: “Thanh niên là
một bộ phận quan trọng của dân tộc: Dân tộc bị nô lệ thì Thanh niên cũng bị
nô lệ. Dân tộc được giải phóng, Thanh niên mới được tự do. Vì vậy Thanh
niên phải hăng hái tham gia cuộc đấu tranh của dân tộc”.Gắn Thanh niên với
vận mệnh của dân tộc, Hồ Chủ Tịch, trong nhiều bài nói và bài viết của mình
đã luận giải một cách giản dị, thuyết phục rằng: “Thanh niên là người chủ
tương lai của nước nhà. Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn
8
là do các Thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng thì
ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc
chuẩn bị cho cái tương lai đó” .
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa VII về công tác Thanh niên trong thời kỳ mới đã khẳng
định: “Thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế
kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng
Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ ngía hay không, phần lớn
tùy thuộc và lực lượng Thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ
thanh niên; công tác Thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong
những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”[3].
Ngoài ra, Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa
theo nhiều cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp
độ đánh giá mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên.
Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn
xác định trong quá trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường
nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang
hoạt động độc lập với tư cách là một công dân có trách nhiệm. Dưới góc độ
kinh tế học, thanh niên được xem là một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ
sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực. Với các triết gia, văn nghệ
sĩ, thanh niên lại được định nghĩa bằng cách so sánh hình tượng: “thanh niên
là mùa xuân của xã hội” là “bình minh của cuộc đời”.
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm
truyền thống, tuổi thọ bình quân v.v.. mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi
thanh niên khác nhau. Nhưng hầu hết các nước trên thế giới đều thống nhất
tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 hoặc 16. Còn thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì
9
có sự khác biệt. Có nước quy định là 25 tuổi, có nước quy định là 30 tuổi và
cũng có nước cho đó là tuổi 40. Nhưng xu hướng chung là nâng dần giới hạn
kết thúc của tuổi thanh niên.
Ở Việt Nam có một thời gian khá dài tuổi thanh niên được hiểu gần
như đồng nhất với tuổi đoàn viên (15 đến 28 tuổi). Ngày nay do điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi
trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác mà chúng ta cho thanh niên là
những người trong độ tuổi từ 16 đến 30. Tuy nhiên cần phải phân biệt rõ tuổi
đoàn viên và tuổi thanh niên. Theo điều lệ Đoàn thì Đoàn là một tổ chức
chính trị xã hội của thanh niên, bao gồm những thanh niên ưu tú trong độ tuổi
15 đến 30 tuổi. Hết tuổi đoàn viên theo quy định, người đoàn viên đó vẫn có
thể tự nguyện tiếp tục sinh hoạt trong tổ chức Đoàn hoặc tham gia vào Hội
liên hiệp thanh niên và các hoạt động khác của Đoàn và phong trào thanh niên
đến 35 tuổi.
Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tương đối toàn diện, có thể
bao hàm được các nội dung, ý nghĩa nêu trên có thể khái quát: “Thanh niên
được hiểu là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ 15, 16 tuổi đến
trên dưới 30 tuổi, gắn với mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội và có mặt trên
mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội”.
1.1.1.2. Khái niệm thanh niên nông thôn
Gồm những thanh niên sinh ra, lớn lên và sinh sống chủ yếu ở nông
thôn, trong độ tuổi lao động từ 16 - 30, có khả năng làm việc, đang làm việc
hoặc chưa có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Lực lượng lao
động thanh niên không bao gồm những học sinh, sinh viên, những người
trong độ tuổi 16-30 đang đi học không có mong muốn, nhu cầu tìm kiếm việc
làm, những thanh niên làm nội trợ trong gia đình và những thanh niên không
có khả năng làm việc.
10
Thanh niên nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so
với thanh niên thành thị. Tỷ lệ thanh niên nông thôn đã qua đào tạo chiếm tỷ
lệ thấp.
Lao động nông thôn nói chung mà đặc biệt là thanh niên nói riêng chủ
yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho
nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho
thanh niên nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc
thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự
phát triển kinh tế nông thôn.
Thanh niên nông thôn lao động mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các
vùng nông thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lực lượng này trong lao
động ở nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến.
Thanh niên nông thôn có khả năng tiếp cận và tự tìm việc làm cho mình
kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường lao động, khả năng
hạch toán hạn chế.
Thanh niên nông thôn có những đặc điểm sau: thanh niên nông thôn
chiếm tỷ lệ cao trong thanh niên cả nước, là nguồn nhân lực phát triển và thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Là lực lượng
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tích cực tham gia và phát huy tốt ý
thức chính trị, ý chí tự lực tự cường, khát vọng vươn lên thoát nghèo và làm
giàu.
Việc làm và thu nhập của thanh niên nông thôn vẫn là vấn đề bức xúc.
Tình trạng không đủ việc làm, việc làm không ổn định, thu nhập thấp đã tác
động rất lớn đến đời sống của thanh niên nông thôn, ảnh hưởng đến công tác
đoàn kết tập hợp thanh niên nông thôn. Thanh niên nông thôn đang đứng
trước những khó khăn và thách thức như: trình độ học vấn, tay nghề, thiếu
vốn, thông tin, khả năng tìm việc làm. Thanh niên nông thôn là nguồn nhân
11
lực quan trọng trong quá trình phát triển KT -XH. Phần lớn thanh niên nông
thôn hiện nay trình độ học vấn còn thấp, thiếu việc làm, ít có cơ hội được đào
tạo nghề nghiệp, đặc biệt là trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp thấp.
Thực tế này đặt ra nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Đoàn và cả hệ thống
chính trị trong việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
Như vậy có thể hiểu, thanh niên nông thôn là những người thuộc lực
lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông
thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ trong nông thôn
1.1.2. Khái niệm việc làm và tạo việc làm
1.1.2.1. Khái niệm việc làm
Theo điều 9, Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Việc làm là hoạt
động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm, Nhà nước, người
sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo
đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được
coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình
lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm
sau: đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là
những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình,
hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận.
Trên thực tế, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức:
Làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật, cho
công việc đó.
12
Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành
công việc đó.
Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao
gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc
một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu, quản lý.
Việc làm của thanh niên nông thôn có những đặc điểm sau:
Việc làm ở nông thôn: Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn
liền với đặc điểm của kinh tế nông nghiệp, nông thôn, với lực lượng lao động
và điều kiện tự nhiên tại chỗ, bao hàm tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH ở nông thôn để mang lại thu nhập mà
không bị pháp luật ngăn cấm; được thể hiện là những ngành nông, lâm, thủy
sản - những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên thiên nhiên tại chỗ.
Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, việc làm của người lao động
ở nông thôn mang tính thủ công, nặng nhọc và có thu nhập thấp. Khi kinh tế
nông thôn vẫn chủ yếu là nông nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu việc
làm. Vì vậy, đa dạng hóa ngành nghề, mở nhiều loại hình việc làm, phát triển
KT - XH ở nông thôn là phương hướng chủ yếu giải quyết việc làm cho người
lao động ở nông thôn.
Như vậy, trong quá trình CNH, HĐH, người lao động làm trong lĩnh
vực thuần nông là những người có nguy cơ bị thiếu việc làm và bị thất nghiệp
cao nhất. Việc làm phi nông nghiệp là lĩnh vực rộng lớn, gồm tất cả các ngành
nghề ngoài nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với sự hình thành và phát triển
của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước các loại ngành nghề ở nông
thôn phát triển đã tạo nên sự phong phú, đa dạng về việc làm cho người lao
động ở đây. Đặc biệt cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, dịch vụ ở
13
nông thôn cũng phát triển mạnh mẽ. Nhiều loại hình dịch vụ phục vụ đời sống
trước đây chỉ có ở thành thị thì nay đã có ở nông thôn như: dịch vụ vệ sinh
nông thôn, dịch vụ cung cấp nước sạch, vệ sinh dịch vụ ăn uống... Nhiều việc
làm trước đây bị xã hội coi rẻ và cấm đoán như: giúp việc gia đình, chạy
chợ... thì nay đã được công nhận như một nghề. Tất cả những biến đổi đó đã
tạo ra nhiều loại hình công việc làm phong phú, đa dạng thị trường việc làm
cho người lao động ở nông thôn. Việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn có
vai trò tích cực trong phát triển KT - XH ở nông thôn: Phát triển ngành nghề
ngoài việc đem lại việc làm ổn định, thường xuyên cho người lao động ở lĩnh
vực đó, còn khả năng thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn. Ngoài sự
phát triển của nó còn nảy sinh những ngành nghề mới, những hoạt động dịch
vụ liên quan tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho lao động.
Tóm lại: việc làm và các loại việc làm của thanh niên nông thôn nước
ta đều có đặc điểm chung của người lao động ở nông thôn làm việc theo mùa
vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, trồng rừng làm những ngành nghề truyền
thống của làng quê Việt Nam. Do làm theo mùa vụ và nhiều vùng quê đất
chật người đông, ở nông thôn năng suất lao động và thu nhập thấp, việc làm
và các loại việc làm của người lao động ở nông thôn thuần nông, làm việc chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm không qua đào tạo là phổ biến. Thế hệ thanh niên
nông thôn ngày nay, với những tác động tích cực của nhiều nhân tố khách
quan, (KT - XH phát triển, quá trình CNH, HĐH, phát triển của giáo dục đào
tạo…), trình độ học vấn, nhận thức, tính tự chủ và khát vọng vươn lên làm
giàu của thanh niên nông thôn được nâng lên, chủ động tổ chức tự tạo ra việc
làm cho mình và nhiều người khác như; tổ chức làm trang trại, phát triển nghề
truyền thống và các dịch vụ khác… thể hiện được tính năng động, sáng tạo.
Đây là một nét tích cực, nổi bật của thế hệ thanh niên nông thôn hiện nay.
1.1.2.2. Khái niệm tạo việc làm
14
“Tạo việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, tạo ra
những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao
động”, tạo việc làm có thể được hiểu theo hai khía cạnh khác nhau:
Tạo việc làm theo nghĩa rộng: Tạo việc làm bao gồm những vấn đề liên
quan đến việc phát triển nguồn nhân lực. Nghĩa là quá trình diễn ra từ vấn đề
giáo dục đào tạo và phổ cập nghề nghiệp để chuẩn bị cho người lao động, đến
vấn đề tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị mà lao động của họ
tạo ra, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo nghĩa này, vấn đề tạo
việc làm gắn liền và được thực hiện thông qua các chính sách và các chương
trình phát triển kinh tế chung cua Đảng và Nhà nước. Không những thế, nó
còn gắn liền với vấn đề phát triển giáo dục, đào tạo nghề cho người lao động
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cùng với việc sử dụng có hiệu quả
và phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý để hướng vào mục tiêu tăng
trưởng kinh tế.
Nội dung tạo việc làm theo nghĩa rộng mang ý nghĩa kinh tế là chủ yếu,
cho nên công nghệ được lựa chọn ở đây là công nghệ mũi nhọn, sử dụng lao
động có trình độ kĩ thuật cao nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức
độ cao.
Tạo việc làm theo nghĩa hẹp: Tạo việc làm chủ yếu hướng vào đối
tượng thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm nhằm mục tiêu nâng
cao thu nhập và giảm tỉ lệ thất nghiệp. Nghĩa là nội dung tạo việc làm chỉ hạn
chế trong khuôn khổ và nội dung các chính sách xã hội cụ thể của Nhà nước,
tạo việc làm cho người lao động còn mang tính xã hội hóa, coi tự tạo việc làm
và chủ động tìm kiếm việc làm là hướng quan trọng kết hợp với các chính
sách của Nhà nước, chống ỷ lại vào Nhà nước.
Qua hai khái niệm trên ta thấy được tạo việc làm mang ý nghĩa xã hội
sâu sắc, có mục tiêu hướng vào sử dụng lao động chống thất nghiệp và tình
15
trạng thiếu việc làm, đảm bảo tăng thu nhập. Khái niệm tạo việc làm theo
nghĩa rộng và tạo việc làm theo nghĩa hẹp tuy có sự khác nhau, song chúng có
mối quan hệ đan xen, bổ sung cho nhau và đều hướng đến mục tiêu sử dụng,
phát huy tối đa tiềm năng lao động của xã hội. Thị trường lao động việc làm
chỉ có thể được hình thành khi người lao động có nhu cầu việc làm và người
sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng lao động. Họ gặp gỡ, thỏa thuận với
nhau nhưng mỗi người hoạt động là để đạt mục đích riêng của họ.
1.1.3. Tạo việc làm cho thanh niên và thanh niên nông thôn
Vấn đề tạo việc làm cho thanh niên hiện nay là vấn đề bức thiết của xã
hội, là nhiệm vụ trọng tâm không những của các cấp bộ Đoàn mà là trách
nhiệm của Đảng, Nhà nước, của toàn xã hội và của chính thanh niên. Tạo việc
làm cho thanh niên không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội mà còn thể
hiện tư tưởng và sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta đối với thế hệ
trẻ. Tạo việc làm cho thanh niên liên quan trực tiếp đến mọi mặt của đời sống,
là yếu tố đảm bảo để thanh niên phát triển, phát huy được khả năng của mình.
Vì vậy, đây được coi là chính sách cơ bản của mọi quốc gia trong quá trình
phát triển KT-XH. Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, Đảng và Nhà
nước ta rất coi trọng vai trò của chính sách tạo việc làm trong việc hoạch định
triển khai các chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, vấn đề việc làm đã được nâng lên tầm mới cả về phương
diện lý luận và thực tiễn, đó là nội dung xuyên suốt trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy tạo việc làm cho thanh niên là tổng
thể các biện pháp, chính sách kinh tế xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến
thanh niên có được việc làm.
Qua đó ta thấy được, tạo việc làm cho thanh niên là ban hành các chính
sách hướng tới việc khẳng định quyền có việc làm, quyền được làm ở những
lĩnh vực khác nhau và khả năng của mỗi người được phát huy nhất, thực chất,
16