ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ VĂN LỢI
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ VĂN LỢI
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ LAN HƢƠNG
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh
tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh
tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình ho ̣c tâ ̣p.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến ts. Trần Thị Lan Hƣơng đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót , rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.
MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN ................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................. 4
1.2. Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao đông nông thôn ............... 7
1.2.1. Định nghĩa về việc làm và giải quyết việc làm ............................................... 7
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của lực lượng lao động ở nông thôn ...............................10
1.2.3. Phân loại việc làm cho lao động nông thôn .................................................12
1.2.4. Nội dụng giải quyết việc làm cho lao động cho lao động nông thôn .........15
1.2.5. Ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn............................18
1.2.6. Tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
cho lực lượng lao động .............................................................................................20
1.3. Cơ sở thực hiện về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. ....................25
1.4. Bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn qua một
số tỉnh ............................................................................................................................27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 33
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng.................................................... 33
2.1.1. Địa điểm thực hiện nghiên cứu ......................................................................33
2.1.2. Công cụ được sử dụng ....................................................................................33
2.1.3. Mô tả phương pháp tính toán ngoài tài liệu, lựa chọn đơn vị phân tích ...34
2.2. Phƣơng pháp thu thập xử lý số liệu. ......................................................... 34
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN Ở HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN ........................... 36
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng tới việc làm và giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn huyện Quỳnh Lƣu ......................... 36
3.1.1. Vị trí địa lý – kinh tế........................................................................................36
3.1.2. Điều kiện về tài nguyên đất, nước, khoáng sản và tài nguyên biển của
huyện Quỳnh Lưu.......................................................................................................39
3.1.3. Nguồn nhân lực của huyện Quỳnh Lưu ........................................................42
3.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn huyện Quỳnh Lƣu. ............ 44
3.2.1.Phân tích tình hình quy mô và cơ cấu của lực lượng lao động của huyện
Quỳnh Lưu ..................................................................................................................44
3.2.2. Đánh giá về công tác giải quyết việc làm cho lao động ở huyện Quỳnh
Lưu ..............................................................................................................................47
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG Ở NÔNG THÔN HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN .............. 69
4.1. Những vấn đề đặt ra trong giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở nông
thôn huyện Quỳnh Lƣu .................................................................................... 69
4.1.1. Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn và quá trình đô thị
hóa...............................................................................................................................69
4.1.2. Nâng cao trình độ cho người lao động ở nông thôn để đáp ứng yêu cầu
của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ...............................................................70
4.1.3. Cải thiện kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và trình độ khoa học công nghệ
trong nông nghiệp, nông thôn huyện Quỳnh Lưu để đáp ứng yêu cầu phát triển
sản xuất, tạo mở việc làm cho người lao động. ......................................................72
4.1.4. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn phải được đặt lên vị trí hàng
đầu trong các vấn đề KT–XH nói chung, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông
thôn nói riêng .............................................................................................................74
4.2. KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH
NGHỆ AN ........................................................................................................ 74
4.2.1. Kiến nghị ..........................................................................................................75
4.2.2. Giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn
huyện Quỳnh Lưu.......................................................................................................78
4.2.3. Giải quyết việc làm cho người Lao động nông thôn qua chương trình xúc
tiến việc làm quốc gia................................................................................................86
4.2.4. Các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế và nâng cao chất
lượng nguồn lao động ở nông thôn..........................................................................92
Kết Luận .............................................................................................................. 96
Danh mục tài liệu tham khảo. ............................................................................. 98
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
ATLC – SSCĐ An toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu
2
BCĐ
Ban chỉ đạo
3
BCH
Ban chi hội
4
CNH
Công nghiệp hóa
5
DL
Du lịch
6
DN
Doanh nghiệp
7
ĐSVH
8
DV
9
GCNQSĐ
10
GDP
11
GT
12
HĐH
Hiện đại hóa
13
HTX
Hợp tác xã
14
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
15
KH
Kế hoạch
16
KT
Kinh tế
17
LĐTBXH
18
LH
19
LLLĐ
Lực lƣợng lao động
20
MTQG
Mặt trận Quốc Gia
Đời sống văn hóa
Dịch Vụ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tổng thu nhập quốc dân
Giá trị
Lao động thƣơng binh xã hội
Liên hiệp
i
Nghị quyết
21
NQ
22
NTM
Nông thôn mới
23
NXB
Nhà xuất bản
24
PCCCR
25
PTTH
Phổ thông trung học
26
QĐND
Quân đội nhân dân
27
THCS
Trung học cơ sở
28
THPT
Trung học phổ thông
29
TM
30
TNHH
31
TX
32
UBND
33
USD
Đô la Mỹ
34
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
35
XDNTM
36
XH
37
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
38
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
phòng cháy chữa cháy rừng
Thƣơng mại
Trách nhiệm hữu hạn
Thị xã
Ủy ban nhân dân
Xây dựng nông thôn mới
Xã hội
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Lao động làm việc trong ngành kinh tế tại thời điểm 1/7 hàng
năm, phân theo ngành kinh tế. ................................................................ 38
Bảng 3.2: Qui mô dân số và lực lƣợng lao động Quỳnh Lƣu ................ 44
Bảng 3.3: Cơ cấu lực lƣợng lao động ở nông thôn huyện Quỳnh Lƣu
theo nhóm tuổi ........................................................................................ 45
Bảng 3.4: Cơ cấu lực lƣợng lao động ở nông thôn huyện Quỳnh Lƣu
theo trình độ kỹ thuật .............................................................................. 46
Bảng 3.5: Thất nghiệp của lực lƣợng lao động huyện Quỳnh Lƣu. ....... 60
Bảng 3.6: lực lƣợng lao động của huyện Quỳnh Lƣu phân theo trình độ... 61
Bảng 4.1: Sự thay đổi giá trị sản xuất và cơ cấu lao động của huyện Quỳnh
Lƣu .......................................................................................................... 71
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những vấn đề xã hội mang tính toàn cầu và là một
trong những vấn đề đƣợc đặt lên hàng đầu trong các quyết sách phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên con đƣờng phát triển bền vững. Vì vậy,
việc tạo điều kiện cho ngƣời lao động có việc làm nhằm phát huy đƣợc tiềm
năng lao động, nguồn lực to lớn của đất nƣớc cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, đồng thời là hƣớng đi cơ bản để thực hiện xóa đói, giảm nghèo có hiệu
quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần giữ
vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra động lực mạnh mẽ thúc
đẩy sự nghiệp đổi mới đất nƣớc.
Vì vậy có việc làm đối với lực lƣợng lao động nƣớc ta nói chung và lực lƣợng lao
động nông thôn huyện Quỳnh Lƣu nói riêng là một vấn đề vô cùng quan trọng. Cho
đến nay, lao động nông thôn vẫn chiếm đại đa số dân cƣ cả nƣớc, theo báo cáo của
Tổng cục thống kê (1/7/2014), cả nƣớc có 69,3 triệu ngƣời từ 15 tuổi trở lên, trong
đó có 70,2% lao động nƣớc ta tập trung ở khu vực nông thôn. Số ngƣời thiếu việc
làm của cả nƣớc tính đến 1/7/2014 là 1140,2 nghìn ngƣời, trong đó trên 86,3% số
ngƣời thiếu việc làm đang sinh sống ở nông thôn. Sau nhiều năm nỗ lực thực hiện
các chƣơng trình giải quyết việc làm nông thôn, điển hình nhƣ Chƣơng trình phát
triển nông nghiệp và nông thôn; Chƣơng trình đầu tƣ trong nƣớc, đầu tƣ nƣớc
ngoài, phát triển công nghiệp và dịch vụ; Chƣơng trình phát triển các vùng kinh tế
trọng điểm; Chƣơng trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; Chƣơng trình đầu tƣ
phát triển các cơ sở đào tạo cho lao động nông thôn; Chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới…, nhƣng những kết quả giải quyết việc làm nông thôn vẫn không đƣợc
cải thiện rõ rệt. Tình trạng thừa lao động ở địa phƣơng này nhƣng thiếu nguồn cung
lao động ở địa phƣơng khác tiếp tục diễn ra, sức ép việc làm còn lớn, cơ cấu lao
động nông thôn chuyển dịch chậm chạm, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo thấp.
1
Đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu thế chủ động
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Lao động Việt Nam có nhiều cơ hội để tìm
kiếm việc làm, ngƣời Lao động có thể vƣơn lên nắm bắt tri thức và tự do làm giàu
bằng tri thức của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những thách thức đặt ra cho
ngƣời Lao động Việt Nam đó là yêu cầu về chất lƣợng nguồn Lao động, ngƣời Lao
động không biết nghề, hoặc biết không đến nơi đến chốn thì rất khó tìm đƣợc việc
làm, mặt khác, kinh nghiệm cho thấy, khi hội nhập WTO, ngành dễ bị tổn thƣơng
nhất là nông nghiệp, nhóm dân cƣ dễ bị tổn thƣơng nhất là nông dân. Chính vì vậy
quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời Lao động nông thôn vẫn luôn là
vấn đề mang tính cấp bách.
Trên địa bàn huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An mặc dù UBND huyện Quỳnh
Lƣu thời gian qua đã có các chính sách để giải quyết việc làm cho lực lƣợng lao
động trên địa bàn huyện nhƣng đến nay số ngƣời thất nghiệp còn đông. Theo 6
tháng cuối năm 2014 thì tổng số ngƣời trong độ tuổi lao động là 156892 ngƣời,
trong đó số ngƣời thất nghiệp là 33062 ngƣời, chiếm 21,07%.
Chính vì vậy,tôi muốn lựa chọn “Giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu làm luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ, với hy vọng đƣa ra những giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động ở nông thôn huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An, để đáp ứng nhu cầu
đòi hỏi của địa phƣơng và cả nƣớc trong thời kỳ hội nhập kinh tế WTO.
2. Câu hỏi nghiên cứu.
Các cấp chính quyền huyện Quỳnh Lƣu cần đƣa ra những giải pháp nào để
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn , phân tić h, đánh giá tin
̀ h hin
̀ h thƣ̣c hiê ̣n các chin
́ h sách giải quyế t
viê ̣c làm ở nông thôn tại huyện Quỳnh Lƣu , tỉnh Nghệ An thời gian qua , đồng thời
đề xuất các giải pháp hoàn thiê ̣n chính sách phù hợp giải quyết việc làm nông thôn
trong tƣơng lai.
2
Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích nói trên nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về việc làm, giải quyết
việc làm cho nông thôn cấp huyện trong điều kiện hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn
huyện Quỳnh Lƣu.
-Đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn
huyện Quỳnh Lƣu trong thời gian tới
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
-
Đối tƣợng nghiên cứu: Những chính sách giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn tại huyện Quỳnh lƣu, tỉnh Nghệ An.
-
Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2010 đến nay, sau khi Việt nam thực hiện Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành
Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW xác
định nhiệm vụ xây dựng “Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới” và Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
4. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận văn
gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về tài liệu và cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao
động ở nông thôn
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn trên địa
bàn Huyện Quỳnh Lƣu, Tỉnh Nghệ An.
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn Huyện Quỳnh Lƣu, Tỉnh Nghệ An.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC
TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
-
“Quá trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ở Trung Quốc (1978-2008)”,
Nguyễn Xuân Dũng (chủ biên), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2010. Cuốn sách
phân tích những thành tựu và thách thức của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Những khó khăn, trở ngại đó là:
vấn đề nông thôn phát triển chƣa bền vững, lao động dƣ thừa nhiều, thu nhập nông
dân còn thấp, vấn đề tăng trƣởng kinh tế cũng chƣa thật gắn liền với tiến bộ xã hội
nông thôn.
-
“Nông nghiệp nông thôn Trung Quốc thập niên đầu thế kỷ XXI”, tác giả
Nguyễn Xuân Cƣờng, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 5 (129), 2012. Bài viết
phân tích chính sách tam nông của Trung Quốc, những điều chỉnh chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn từ năm 2005 đến nay, thành tựu và khó khăn trong
giải quyết vấn đề tam nông và định hƣớng giải quyết vấn đề tam nông ở Trung
Quốc. Trong bài viết này, vấn đề giải quyết việc làm khu vực nông thôn Trung
Quốc đƣợc lồng ghép trong chính sách tam nông.
-
“Việc làm ở nông thôn: Thực trạng và giải pháp”, tác giả Chu Tiến Quang
(2001), NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. Về cơ bản, cuốn sách cho thấy một bức tranh
chung về một số vấn đề lý luận về việc làm, thực trạng việc làm ở nông thôn và một
số giải pháp giải quyết việc làm nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, số liệu của cuốn
sách đã cũ và các chính sách không đƣợc tác giả phân tích đầy đủ.
-
“Xây dựng nông thôn mới – những vấn đề lý luận và thực tiễn”, tác giả Vũ
Văn Phúc, Tạp chí cộng sản, ngày 12/12/2011. Bài viết phân tích nội dung của
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, nguồn vốn của chính phủ cho xây dựng nông
4
thôn mới, vấn đề giải quyết việc làm, những hạn chế và vấn đề đặt ra cho Chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới.
-
“Thực trạng lao động và việc làm nông thôn Việt Nam”. Tác giả Dƣơng Ngọc
Thành, Nguyễn Minh Hiếu, đăng trên tạp chí khoa học Trƣờng Đại học Cần Thơ. Bài
viết nghiên cứu thực trạng việc làm ở nông thôn Việt Nam hiện nay thông qua phân tích
và tổng hợp tài liệu nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm nông thôn.
-
“Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2011”, tổng cục
thống kê, Hà Nội, 2012. Cuốn sách cung cấp các số liệu đầy đủ về lực lƣợng lao
động nhƣ: việc làm, thất nghiệp và các chỉ số lao động việc làm khác ở Việt Nam
nói chung cũng nhƣ nông thôn Việt nam nói riêng. Đây là cơ sở dữ liệu tốt để phân
tích thực trạng việc làm nông thôn Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, cuốn sách chỉ là
các số liệu thống kê, các chính sách tài chính, tiền tệ không đƣợc nghiên cứu trong
cuốn sách nhằm góp phần giải quyết việc làm ở nông thôn.
-
“Việt Nam sau khi gia nhập WTO: Tài chính vi mô và tiếp cận tín dụng của
người nghèo ở nông thôn”. Tác giả Hà Hoàng Hợp, Nguyễn Minh Hƣơng, Ngô Thị
Minh Hƣơng, Trung tâm phát triển và Hội nhập, Hà Nội, 2008. Báo cáo đã phân
tích các chƣơng trình tín dụng và tài chính vi mô dành cho khu vực nông thôn Việt
Nam sau khi gia nhập WTO, đánh giá hiệu quả của chính sách tài chính vi mô và tín
dụng đối với phát triển nông thôn. Những vấn đề về tài chính vi mô và tín dụng
nhằm giải quyết việc làm nông thôn chƣa đƣợc đề cập chi tiết.
-
“Chính sách tài chính thúc đẩy phát triển tam nông”, tác giả Đỗ Đức Minh,
Hà Thị Hƣơng Lan, tạp chí tài chính online, ngày 07/09/2012. Bài viết phân tích
một số chính sách tài chính thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân
nhƣ: chính sách thuế, chính sách thủy lợi, phí hỗ trợ sản xuất, thành tựu và những
hạn chế của chính sách đó.
-
“Chính Phủ, 2009. Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”. Đề án đã đƣa ra các chủ trƣơng, chính sách giải quyết việc làm đối với thanh
niên chƣa có điều kiện đi học, chƣa có nghề sẽ đƣợc hỗ trợ học nghề, tạo điều kiện
5
cho thanh niên ở địa phƣơng cống hiến, làm việc. Do đó nhiều thanh niên đƣợc
nâng cao tay nghề, tìm đƣợc việc làm.
-
“Chính phủ, 2012. Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm giai đoạn 2012
– 2015”. Chƣơng trình đã đề ra mục tiêu nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề nhằm tạo
việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Hỗ trợ
tạo việc làm và phát triển thị trƣờng lao động đặc biệt là khu vực nông thôn.
-
“Chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo của UBND huyện Quỳnh Lƣu
giai đoạn 2011- 2105”, chƣơng trình đã nêu ra một số nguyên nhân và hạn chế
trong việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quỳnh
Lƣu.
-
“Ủy ban nhân dân huyện Quỳnh Lƣu, chương trình mục tiêu giải quyết việc
làm giai đoạn 2011 – 2015”, chƣơng trình tuyên truyền sâu rộng các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của tỉnh về đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
-
“Đảng bộ huyện Quỳnh Lƣu, NQ số 01 – NQ/HU về đào tạo nghề, giải quyết
việc làm giai đoạn 2011 – 2015”. Nghị quyết của Đảng bộ huyện về công tác đào
tạo nghề, giải quyết việc làm đƣợc chỉ đạo triển khai tƣơng đối đồng bộ, huy động
đƣợc cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện.
Có thể thấy rằng, cho đến nay chƣa có công trình khoa học nào đã công bố mà
tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Quỳnh Lƣu. Tuy nhiên qua quá trình nghiên cứu các công trình đã công bố,
tôi cũng tham khảo đƣợc nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề
tài của mình. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề đƣợc nghiên cứu trong
các công trình khoa học đó, kết hợp với khảo sát thực tế ở địa bàn huyện Quỳnh
Lƣu, luận văn này tôi có thể rút ra và kiến nghị những giải pháp giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quỳnh Lƣu.
6
1.2. Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao đông nông thôn
1.2.1. Định nghĩa về việc làm và giải quyết việc làm
1.2.1.1. Định nghĩa về việc làm
Vấn đề việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội phức tạp, đó là công việc của
mỗi cá nhân lại gắn liền với xã hội,có việc làm không những ngƣời lao động có thu
nhập nuôi sống bản thân mà còn tạo ra một lƣợng của cải cho xã hội. Mác đã nói:
“Với những điều kiện khác không thay đổi thì khối lƣợng và giá trị của sản phẩm
tăng lên theo tỷ lệ thuận với số lƣợng lao động đƣợc sử dụng” [ 9, tr. 75].
Việc làm là một vấn đề có ý nghĩa kinh tế xã hội và chính trị quan trọng của
một quốc gia, hiện nay đảm bảo an toàn việc làm là một trong những yếu tố cơ bản
của sự phát triển bền vững. Thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và xu thế chủ động hội
nhập kinh tế thế giới ở nƣớc ta hiện nay đang tạo ra những cơ hội và thách thức về
lao động, việc làm cho ngƣời lao động. Chính vì vậy nhận thức đúng đắn về việc
làm là vấn đề quan trọng tạo cơ sở lý luận để đƣa ra những giải pháp tích cực nhằm
giải quyết việc làm, phát huy nguồn lực Lao động của xã hội
Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm, ta phải liên hệ đến phạm trù
lao động vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội phụ
thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất, ngƣời lao động đƣợc coi là có
việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ
có việc làm mà ngƣời lao động mới thực hiện đƣợc quá trình lao động tạo ra sản
phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Trên thực tế, việc làm đƣợc thừa nhận dƣới 3 hình thức :
- Làm công việc để nhận đƣợc tiền lƣơng, tiền công hoặc hiện vật cho công
việc đó.
- Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc
quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tƣ liệu sản xuất để tiến hành công việc đó.
- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù lao dƣới
hình thức tiền lƣơng, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao gồm sản xuất
7
nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên
khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Khi chuyển sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN, quan niệm trên về
việc làm đã thay đổi. Quan điểm về việc làm đƣợc thể hiện ở Luật lao động của
Nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2002. Điều 13, chƣơng 2
(việc làm) của luật quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Từ quy định trên chúng ta có thể đƣa ra khái niệm: “Việc làm là những hoạt
động lao động sản xuất trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội mang lại thu
nhập cho người lao động mà không bị pháp luật ngăn cấm”.
Ở các quốc gia khác nhau thì quan niệm việc làm lại khác nhau, phụ thuộc
vào luật pháp, phong tục tập quán. Có những nghề ở quốc gia này thì đƣợc phép và
đƣợc coi là việc làm, nhƣng ở quốc gia khác lại không đƣợc chấp nhận, ví dụ đánh
bạc ở Việt Nam bị cấm, nhƣng ở Thái Lan và Mỹ lại đƣợc coi là một nghề. Cho nên
theo định nghĩa của tổ chức lao động quốc tế thì định nghĩa việc làm nhƣ sau: “Việc
làm là những công việc được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng
hiện vật cho công việc đó. Làm những công việc tự mạng lại lợi ích cho bản thân
hoặc tạo thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được
trả công bằng hiện vật”.
Trong luận văn này, từ định nghĩa việc làm của Việt Nam và quốc tế luận
văn xin đƣa ra định nghĩa về việc làm nhƣ sau: việc làm là hoạt động của con người
trong độ tuổi lao động mà không bị pháp luật cấm và mang lại lợi nhuận cho bản
thân mình và xã hội.
1.2.1.2. Định nghĩa về việc làm nông thôn.
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cƣ chủ yếu làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp, có nhiều loại việc làm diễn ra ở nông thôn, phản ánh tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn. Nhƣng việc làm của ngƣời lao
động ở nông thôn lại gắn với đặc điểm của lực lƣợng lao động ở đây, với điều kiện
tự nhiên nơi họ sinh sống.
8
Việc làm của ngƣời lao động ở nông thôn là những hoạt động trong tất cả các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội của một bộ phận
lực lƣợng lao động sinh sống ở nông thôn, để mang lại thu nhập mà không bị pháp
luật ngăn cấm.
Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, việc làm của ngƣời lao
động ở nông thôn càng mang tính thủ công, nặng nhọc và có thu nhập thấp. khi kinh
tế nông thôn vẫn chủ yếu là nông nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu việc làm
hữu hình. Vì vậy,đa dạng hóa ngành nghề, mở nhiều loại hình việc làm, phát triển
kinh tế, xã hội ở nông thôn là phƣơng hƣớng chủ yếu giải quyết việc làm cho ngƣời
lao động ở nông thôn.
1.2.1.3. Định nghĩa giải quyết việc làm.
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để ngƣời lao động có việc làm và
tăng đƣợc thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Nhƣ vậy giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một
con ngƣời, nhằm đạt đƣợc việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính vì vậy,
giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với ngƣời lao động ở
chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện đƣợc quyền và nghĩa vụ của mình. Trong đó quyền
cơ bản nhất là quyền đƣợc làm việc, nhằm nuôi sống bản thân và gia đình, góp phần
xây dựng quê hƣơng đất nƣớc
Giải quyết việc làm có thể đƣợc hiểu ở một số khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, tạo ra số lƣợng và chất lƣợng tƣ liệu sản xuất. Số lƣợng và chất
lƣợng tƣ liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tƣ tiến bộ khoa học – kỹ thuật áp dụng
trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tƣ liệu sản xuất đó
Thứ hai, tạo ra số lƣợng và chất lƣợng sức lao động, số lƣợng lao động phụ
thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động và sự di
chuyển của lao động, chất lƣợng lao động phụ thuộc vào sự phát triển của giáo dục
đào tạo, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Thứ ba, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu quả cao,
các giải pháp về quản lý thị trƣờng, kỹ thuật… nhằm nâng cao hiệu quả của việc làm.
9
Vậy chỉ khi nào trên thị trƣờng ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm đƣợc hình thành. Giải quyết việc
làm cần phải đƣợc xem xét các khía cạnh ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động
và vai trò của nhà nƣớc.
Vì vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã
hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến ngƣời lao động có thể có việc làm” [21, tr.18]
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của lực lượng lao động ở nông thôn
Lực lƣợng lao động ở nông thôn là một bộ phận của lực lƣợng lao động cả
nƣớc sinh sống tại khu vực nông thôn. Cũng nhƣ lực lƣợng lao động chung của cả
nƣớc, lực lƣợng lao động ở nông thôn (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế) ở
nông thôn là bộ phận dân số có độ tuổi từ 15 tuổi trở lên có việc làm hay không có
việc làm và đang tìm kiếm việc làm.
Lực lƣợng lao động ở nông thôn của nƣớc ta có những đặc điểm sau:
Một là, Lực lƣợng lao động nông thôn phần lớn là ở nông thôn và hàng năm
khu vực này lại đƣợc tiếp nhận một lực lƣợng lao động trẻ, có sức khỏe và trình độ
văn hóa, rất dễ dàng trong việc tiếp thu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế khu vực nông thôn, là nguồn lực to lớn cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Hai là, lực lƣợng lao động ở nông thôn hiện nay đang chuyển dịch theo
hƣớng giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp và tăng tỷ trọng trong các ngành
công nghiệp và dịch vụ, nên sản xuất nông thôn đã có sự chuyển hƣớng từ thuần
nông, tự túc, tự cấp sang xản xuất hàng hóa, ai giỏi nghề gì thì làm nghề ấy, đa dạng
nhiều ngành nghề. Ngoài trồng trọt, chăn nuôi ngƣời lao động có thể làm việc trong
các ngành nghề khác tại các xí nghiệp vừa và nhỏ ở địa phƣơng.
Ba là, lực lƣợng lao động ở nông thôn có nhiều đặc tính phù hợp với sự phát
triển nhƣng còn nhiều hạn chế.
Nông thôn là nơi sinh sống và làm việc của đại đa số dân cƣ Việt nam trải
qua hàng ngàn năm lịch sử, nông thôn Việt nam đã tạo nên những truyền thống, bản
sắc văn hóa quí báu làm nên những phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời nơi đây. Đó là
10
tinh thần đoàn kết tƣơng thân tƣơng ái, lòng yêu nƣớc, trung thành với Đảng với
cách mạng, sự cần cù sáng tạo trong Lao động sản xuất v.v… đó là những lợi thế to
lớn của lực lƣợng lao động trong phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn và tham gia
phân công lao động quốc tế.
Tuy nhiên lực lƣợng lao động nông thôn còn nhiều hạn chế là:
-
Lực lƣợng lao động ở nông thôn có sự phân bố không đều giữa các
vùng, các ngành. Do đó, ngành nông nghiệp của chúng ta chủ yếu thiên về trồng trọt
nên phần lớn lực lao động tập trung ở những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
việc trồng cây, làm cho vùng đồng bằng đất chật ngƣời đông thiếu việc làm,trong
khi đó vùng rừng núi có diện tích đất đai rộng lớn nhƣng dân cƣ thƣa thớt, không đủ
lao động để phát triển nghề rừng.
-
Lực lƣợng lao động ở nông thôn thƣờng hạn chế về sức khỏe, thể lực.
Vì vậy sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào tự nhiên có năng suất thấp bấp
bênh nên thu nhập của ngƣời lao động nông thôm thấp hơn thu nhập của ngƣời lao
động ở thành thị. Hơn nữa, do hạn chế nhiều mặt về thông tin, thiếu hiểu biết về chế
độ dinh dƣỡng nên ngƣời lao động ở nông thôn không có điều kiện để nâng cao chất
lƣợng cuộc sống. Vì vậy thể lực, tầm vóc và tuổi thọ trung bình của ngƣời lao động
ở nông thôn thƣờng thấp hơn ngƣời lao động ở thành thị. Khu vực nông thôn cũng
chƣa đƣợc tạo điều kiện để nâng cao các yếu tố khác của chất lƣợng nguồn lao động
nhƣ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ cũng nhƣ nhận thức về công ăn việc làm, tinh
thần ý thức trách nhiệm để có việc làm và làm việc có năng suất chất lƣợng hiệu
quả. Hạn chế này của lực lƣợng lao động ở nông thôn hiện nay đang đƣợc khắc
phục cùng với sự phát triển của nông thôn và quá trình rút ngắn khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị.
-
Lực lƣợng lao động ở nông thôn thƣờng có trình độ học vấn và trình
độ tay nghề chƣa cao. Lao động đƣợc đào tạo nghề ở nông thôn thấp hơn rất nhiều
so với thành thị, do điều kiện sản xuất ở nông thôn còn ở trình độ thấp, thô sơ, lạc
hậu, ngƣời Lao động thƣờng làm theo kinh nghiệm nên không có điều kiện nâng
cao tay nghề. Mặt khác, ngƣời lao động có trình độ cao thƣờng muốn tìm cho mình
11
một chổ làm việc ở ngoài nông thôn, có thu nhập cao, có điều kiện hƣởng thụ nhiều
kết quả của sự phát triển xã hội đó là ở thành phố, chứ ít khi làm việc ở nông thôn.
Lực lƣợng lao động còn lại ở nông thôn thƣờng là những ngƣời không có điều kiện
đi làm ở nơi khác, mới ở lại nông thôn làm việc. Vì vậy, cần phải đào tạo và tập
huấn tay nghề cho họ để nâng cao chất lƣợng nguồn lao động ở khu vực này.
Tóm lại, lực lƣợng lao động ở nông thôn nƣớc ta chiếm phần lớn trong lực
lƣợng lao động cả nƣớc. Đó là nguồn lực to lớn có vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội ở nông thôn nói riêng và trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc nói chung. Tiềm năng của lực lƣợng lao động ở nông thôn là hết
sức to lớn. Tuy nhiên tiềm năng đó chƣa đƣợc khai thác và phát huy đầy đủ. Lực
lƣợng lao động ở nông thôn đông nhƣng chƣa mạnh. Chính vì vậy cần phát triển
kinh tế xã hội, tạo việc làm sử dụng nguồn lao động ở nông thôn một cách đầy đủ,
sát hợp với trình độ ngƣời lao động để khai thác phát huy nguồn nhân lực ở nông
thôn đồng thời phải có chiến lƣợc bồi dƣỡng phát triển lực lƣợng lao động cho khu
vực này.
1.2.3. Phân loại việc làm cho lao động nông thôn
Các loại việc làm của ngƣời dân là tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt thành thị
với nông thôn, nếu nhƣ ở thành thị, dân cƣ tập trung làm việc trong các ngành thủ
công, công nghiệp và buôn bán là chính. Thì ở nông thôn dân cƣ lại chủ yếu sản
xuất nông nghiệp, những ngành gắn với nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Các loại
việc làm ở nông thôn rất phong phú và đa dạng với hàng trăm ngành nghề khác
nhau. Tuy nhiên có thể phân chúng thành các loại việc làm thuần nông và việc làm
phi nông nghiệp
Việc làm thuần nông là những hoạt động Lao động trong lĩnh vực trồng
trọt và chăn nuôi.
Nhƣ vậy, có thể nói Lao động trong trồng trọt và chăn nuôi là việc làm
chính của ngƣời lao động ở nông thôn, thế mạnh của lĩnh vực này là ngƣời Lao
động đƣợc kế thừa kinh nghiệm sản xuất của ông cha để lại. Ngƣời Lao động ở
nông thôn lớn lên đã theo cha mẹ ra đồng làm việc nên họ thƣờng quan niệm rằng
12
không cần phải qua trƣờng lớp đào tạo. Kiến thức nghề nông đƣợc tích lũy dần
trong quá trình ngƣời Lao động tham gia sản xuất từ nhỏ với tƣ cách là ngƣời Lao
động của gia đình, vì vậy, loại công việc này có nhiều hạn chế:
Thứ nhất, sản xuất theo mùa vụ, năm này theo năm khác, lặp đi lặp lại, nên
ngƣời lao động chỉ làm việc theo kinh nghiệm, ít có cải tiến, sáng tạo… dẫn đến
năng suất và hiệu quả công việc không đƣợc nâng cao. Quá trình đó cứ diễn ra nhƣ
thế từ ngàn năm, làm cho tiến trình phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn diễn ra một
cách chậm chạp.
Thứ hai, loại công việc này có tính chất mùa vụ nên lao động ở nông thôn
sẽ thiếu việc làm trong lúc nông nhàn. Mặt khác, cùng với quá trình đô thị hóa, đất
nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng làm cho ngƣời nông dân bị mất tƣ liệu
sản xuất vì vậy với trình độ học vấn, tay nghề thấp họ sẽ gặp khó khăn trong tìm
kiếm việc làm và phải làm những công việc nặng nhọc với mức lƣơng rẽ mạt… nhƣ
vậy, trong quá trình CNH, HĐH, ngƣời lao động làm việc trong lĩnh vực thuần nông
là những ngƣời có nguy cơ bị thiếu việc làm và bị thất nghiệp cao nhất.
Việc làm phi nông nghiệp là lĩnh vực rộng lớn gồm tất cả các ngành nghề
ngoài nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với sự hình thành và phát triển của cơ chế thị
trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, các loại ngành nghề ở nông thôn phát triển đã
tạo nên sự phong phú đa dạng về việc làm cho ngƣời Lao động ở đây. Hiện nay đã
có nhiều loại hình công việc ngoài nông nghiệp ra đời và phát triển mạnh, bên cạnh
sự phát triển của các làng nghề truyền thống nhƣ sản xuất đồ gỗ, nuôi trồng thủy
sản, đồ thủ công mỹ nghệ, chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng… nhiều
ngành nghề chế biến nông, lâm, thủy sản mới xuất hiện nhƣ: thủy sản, súc sản. Hoạt
động gia công xuất hiện nhƣ: phục vụ sữa chữa đồ gia dụng, nông cụ, sữa chữa máy
móc nông nghiệp. Đặc biệt cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, ngành dịch
vụ ở nông thôn cũng phát triển mạnh mẽ. Nhiều loại hình dịch vụ phục vụ cung cấp
nƣớc sạch, nhiều dịch vụ trƣớc đây bị xã hội coi rẽ và cấm đoán nhƣ: giúp việc gia
đình, chạy chợ… thì nay đã đƣợc công nhận nhƣ một nghề. Tất cả những biến đổi
13
đó đã tạo ra nhiều loại hình công việc phong phú, đa dạng thị trƣờng việc làm cho
ngƣời lao động ở nông thôn.
Việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn có vai trò tích cực trong phát triển
kinh tế xã hội ở nông thôn.
-
Phát triển ngành nghề ngoài việc đem lại việc làm ổn định, thƣờng xuyên
cho ngƣời lao động trong lĩnh vực đó, còn có khả năng thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở
nông thôn và những dịch vụ liên quan, tạo thêm nhiều chổ làm mới cho ngƣời lao động.
-
Loại việc làm này thƣờng đƣa lại thu nhập ổn định và cao hơn cho
ngƣời lao động. Hiện nay thu nhập của các hộ chuyên ngành nghề ở nông thôn
thƣờng cao hơn khoảng 4 lần so với thu nhập bình quân của hộ nông nghiệp thuần.
Điều đó giúp tăng tỉ lệ hộ giàu, tăng tích lũy, tạo điều kiện cho nâng cấp và xây
dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống cho ngƣời lao động ở nông thôn.
-
Việc làm phi nông nghiệp có vai trò to lớn thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.Các ngành nghề ở nông thôn sử dụng nông sản hàng hóa làm nguyên vật liệu đã
hình thành nên hệ thống dịch vụ đầu vào, đầu ra, đƣa lại giá trị gia tăng cho sản
phẩm nông nghiệp. Mặt khác do yêu cầu của công việc, ngƣời lao động làm việc
trong các ngành nghề ít nhiều phải có tay nghề và đòi hỏi phải có tay nghề ngày
càng cao. Điều đó bắt buộc ngƣời lao động không ngừng học tập, rèn luyện giúp
nâng cao chất lƣợng nguồn lao động ở nông thôn.
Việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn hiện nay đang phát triển phong phú
đa dạng. Tuy nhiên sự phát triển của loại việc này cũng gặp khó khăn do hạn chế về
trình độ tay nghề của ngƣời lao động, về công nghệ cũng nhƣ giới hạn về khả năng
quản lý của chủ hộ sản xuất kinh doanh, về nguồn vốn cũng nhƣ phong tục tập
quán. Ngƣời dân có nghề phi nông nghiệp vẫn chƣa mạnh dạn bỏ ruộng để tập trung
sản xuất ngành nghề.
Tóm lại, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển ngành nghề ở
nông thôn nhƣng so với việc làm thuần nông thì sự phát triển gia tăng của việc làm
phi nông nghiệp hiện nay đang chiếm ƣu thế và đang trong xu thế phát triển. Bởi vì
14
so với lĩnh vực thuần nông, lĩnh vực phi nông nghiệp ở nông thôn ít gặp những giới
hạn của tự nhiên, ngƣợc lại nó còn đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ bởi sự phát triển của
quá trình CNH,HĐH. Nếu nhƣ việc làm thuần nông ngày càng bị thu hẹp thì việc
làm phi nông nghiệp đang trong xu thế phát triển mở rộng do chính sự phát triển
của một ngành nông nghiệp hàng hóa đƣa lại. Mặt khác nông thôn Việt Nam đang
vƣơn mình phát triển. Điều đó tạo ra thị trƣờng rộng lớn cho sản xuất, hình thành cơ
cấu kinh tế công, nông nghiệp, dịch vụ và cơ cấu lao động tiến bộ ở nông thôn.
1.2.4. Nội dụng giải quyết việc làm cho lao động cho lao động nông thôn
Hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động
Hƣớng nghiệp là giúp cho ngƣời học chọn lọc những ngành học, trình độ đào
tạo phù hợp, chủ động, sáng tạo trong học tập, am hiểu về ngành, nghề đang học để
phát huy đƣợc năng lực nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp.
Giúp ngƣời học có thông tin về thị trƣờng Lao động và tìm đƣợc việc làm
phù hợp. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa cơ sở giáo dục với đơn vị sử dụng Lao động
để đào tạo của nhà trƣờng tiếp cận với thực tiễn và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tổ
chức câu lạc bộ hƣớng nghiệp,giao lƣu với đơn vị sử dụng lao động, giúp ngƣời học
bổ sung kiến thức thực tế và các kỷ năng cần thiết để hòa nhập với môi trƣờng làm
việc sau khi tốt nghiệp. Đào tạo nghề là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển
nguồn nhân lực, dịch chuyển cơ cấu lao động theo hƣớng tiến bộ, đáp ứng nhu cầu
về nguồn nhân lực cho thời kỳ CNH – HĐH.
Hoạt động giới thiệu việc làm: Thực hiện việc tƣ vấn cho ngƣời lao động về
chính sách lao động, cung cấp thông tin về việc làm cho ngƣời lao động và ngƣời sử
dụng lao động, làm chiếc cầu nối giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động.
Phát triển sản xuất giải quyết việc làm cho người Lao động trong
nông nghiệp.
Phân bố lại dân cƣ và nguồn Lao động giữa các vùng để vừa tạo thêm việc
làm, vừa khai thác đƣợc tốt hơn tiềm năng của mỗi vùng, việc phát triển kinh tế tại
các vùng kinh tế mới có khả năng tiếp nhận hàng chục vạn ngƣời đến xây dựng các
vùng kinh tế mới.
15