BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÂM KIM CƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Thị Hằng
Phản biện 1: TS. Hà Quang Thanh
Phản biện 2: TS. Lê Thị Thanh Hương
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 207, Nhà A - Hội trường bảo vệ
luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số 10 - Đường 3/2 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 15 giờ 30, ngày 21 tháng 7 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thanh niên Việt Nam nói chung là biểu hiện cho bộ mặt của
xã hội luôn đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Xuất phát từ nhu cầu khách quan của tuổi trẻ, trong bất cứ hoàn cảnh
nào thanh niên luôn là lớp người đầy khát vọng được học tập, để
trang bị những tri thức khoa học, có một nghề nghiệp ổn định và thể
hiện sự sáng tạo của họ. Khi người thanh niên có việc làm ổn định thì
sự nghiệp của họ mới bắt đầu và có cơ hội hé mở trong tương lai.
Những năm qua Đảng và nhà nước ta luôn coi công tác đào
tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên là nhiệm vụ quan trọng
nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của đất nước, thúc đẩy kinh
tế tăng trưởng, đáp ứng nguyện vọng về học nghề và việc làm của
thanh niên.
Tuy nhiên, thiếu việc làm đối với lao động nông thôn nói
riêng và thanh niên nông thôn vẫn diễn ra khá phổ biến, nội dung
quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên còn nhiều bất cập.
Trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do quá trình
đô thị hóa nhanh nên đất canh tác nông nghiệp ngày càng có xu
hướng thu hẹp lại, công nghiệp hóa nông nghiệp đã khiến cho thời
gian nông nhàn nhiều hơn. Vì thế, thanh niên bị đẩy vào thị trường
lao động khi họ chưa trang bị đầy đủ những yêu cầu cần thiết đáp
ứng với thị trường lao động hiện nay.
Bên cạnh đó, quản lý nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm
và vai trò điều tiết của nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động
còn hạn chế. Các văn bản của nhà nước hướng dẫn thực hiện các luật
về lao động, việc làm và thị trường lao động chưa được thực hiện
1
đầy đủ, gây áp lực cho vấn đề tạo việc làm trong đó có đối tượng là
thanh niên khu vực nông thôn.
Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước
những năm qua cùng với quá trình phát triển của tỉnh Kiên Giang nói
chung, huyện Kiên Lương nói riêng đã có sự chuyển biến mạnh mẽ
về mọi mặt: Kinh tế phát triển nhanh, an ninh chính trị ổn định, đời
sống người dân từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, so với yêu cầu
thực tế hiện nay, quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trên huyện vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, đào tạo nghề
chưa phù hợp với nhu cầu thực tiễn từng địa phương, còn nặng về số
lượng, chưa quan tâm nhiều đến chất lượng đào tạo, nên nhiều thanh
niên được đào tạo nghề nhưng vẫn khó tìm được việc làm, nhất là
thanh niên ở nông thôn. Tỷ lệ thanh niên nông thôn thất nghiệp, thiếu
việc làm đang có xu hướng tăng lên, một bộ phận thanh niên vi phạm
pháp luật và mắc các loại tệ nạn xã hội mà nguyên nhân chủ yếu là
không có việc làm.
Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên
Lương, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Nhìn chung các công trình nêu trên đề cập đến nhiều khía
cạnh, vấn đề khác nhau của công tác tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn tại các địa phương khác nhau, chỉ ra những mặt làm được
và những mặt còn hạn chế trong quản lý nhà nước, qua đó các tác giả
đã đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm khắc phục những hạn
chế còn tồn tại, phát huy các kết quả đạt được, nâng cao chất lượng
quản lý nhà nước về tạo việc làm trong thời gian tới.
2
Cho đến nay đã có một số công trình khoa học nghiên cứu
vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên dưới nhiều góc độ khác
nhau, được công bố dưới dạng đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ,
luận văn tốt nghiệp và các bài viết trên một số tạp chí, tuy nhiên vấn
đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở
huyện Kiên Lương thì chưa có đề tài nào. Qua nghiên cứu các công
trình đã công bố, tác giả luận văn cũng đã tham khảo được nhiều vấn
đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị khoa học đối với đề tài của mình
và trên cơ sở tiếp thu có chon lọc những vấn đề được nghiên cứu
trong các công trình khoa học đó, kết hợp với khảo sát tình hình thực
tế tại huyện Kiên Lương, tác giả luận văn có thể rút ra những giải
pháp quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Kiên Lương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà
nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn
huyện Kiên Lương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn cần tập trung thực hiện
nhiệm vụ sau:
3
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý
nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên
Lương.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
+ Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Kiên Lương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các nội dung quản
lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên
Lương.
- Về không gian: Khu vực nông thôn huyện Kiên Lương.
- Về thời gian: 2012 – 2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở
phương pháp luận biện chứng duy vật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp sử dụng các phương
pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp;
phương pháp so sánh; phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
6.1. Ý nghĩa lý luận
4
+ Luận văn phân tích và làm rõ một số cơ sở lý luận và thực
tiễn về công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn.
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn
+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên
cứu, các nhà quản lý nói chung và những người làm công tác QLNN
về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn nói riêng. Luận văn còn là
tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn.
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm thanh niên và thanh niên nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm thanh niên
Theo Luật Thanh niên năm 2005 quy định: Thanh niên là
công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi. Thanh
niên là khái niệm dùng để chi một nhóm nhân khẩu - xã hội với một
độ tuổi xác định, với những tâm sinh lý đặc thù và có một vai trò
quan trọng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thanh niên là lứa
tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người lớn, là thời kỳ dồi
dào về trí lực và thể lực, do đó thanh niên có đầy đủ những điều kiện
cần thiết để tham gia hoạt động học lập, lao động, hoạt động chính trị
- xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và
trí lực cho công cuộc đổi mới đất nước. [Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam (2005). Luật Thanh niên].
Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tương đối toàn
diện, có thể bao hàm được các nội dung, ý nghĩa nêu trên có thể khái
quát: “Thanh niên được hiểu là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù
có độ tuổi từ 15, 16 tuổi đến trên dưới 30 tuổi, gắn với mọi giai cấp,
mọi tầng lớp xã hội và có mặt trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời
sống xã hội”.
1.1.1.2. Khái niệm thanh niên nông thôn
Gồm những thanh niên sinh ra, lớn lên và sinh sống chủ yếu
ở nông thôn, trong độ tuổi lao động từ 16 - 30, có khả năng làm việc,
6
đang làm việc hoặc chưa có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm
việc làm. Lực lượng lao động thanh niên không bao gồm những học
sinh, sinh viên, những người trong độ tuổi 16-30 đang đi học không
có mong muốn, nhu cầu tìm kiếm việc làm, những thanh niên làm
nội trợ trong gia đình và những thanh niên không có khả năng làm
việc.
Như vậy có thể hiểu, thanh niên nông thôn là những người
thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các
ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn
1.1.2. Khái niệm việc làm và tạo việc làm
1.1.2.1. Khái niệm việc làm
Theo điều 9, Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Việc làm
là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm,
Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia
giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động
đều có cơ hội có việc làm”.
Việc làm và các loại việc làm của thanh niên nông thôn nước
ta đều có đặc điểm chung của người lao động ở nông thôn làm việc
theo mùa vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, trồng rừng làm những
ngành nghề truyền thống của làng quê Việt Nam.
1.1.2.2. Khái niệm tạo việc làm
“Tạo việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc,
tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất
và sức lao động”.
Tạo việc làm mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, có mục tiêu
hướng vào sử dụng lao động chống thất nghiệp và tình trạng thiếu
việc làm, đảm bảo tăng thu nhập. Khái niệm tạo việc làm theo nghĩa
7
rộng và tạo việc làm theo nghĩa hẹp tuy có sự khác nhau, song chúng
có mối quan hệ đan xen, bổ sung cho nhau và đều hướng đến mục
tiêu sử dụng, phát huy tối đa tiềm năng lao động của xã hội. Thị
trường lao động việc làm chỉ có thể được hình thành khi người lao
động có nhu cầu việc làm và người sử dụng lao động có nhu cầu sử
dụng lao động. Họ gặp gỡ, thỏa thuận với nhau nhưng mỗi người
hoạt động là để đạt mục đích riêng của họ.
1.1.3. Tạo việc làm cho thanh niên và thanh niên nông
thôn
Vấn đề tạo việc làm cho thanh niên hiện nay là vấn đề bức
thiết của xã hội, là nhiệm vụ trọng tâm không những của các cấp bộ
Đoàn mà là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của toàn xã hội và của
chính thanh niên. Tạo việc làm cho thanh niên không chỉ có ý nghĩa
về mặt kinh tế, xã hội mà còn thể hiện tư tưởng và sự quan tâm đặc
biệt của Đảng và Nhà nước ta đối với thế hệ trẻ. Tạo việc làm cho
thanh niên liên quan trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, là yếu tố
đảm bảo để thanh niên phát triển, phát huy được khả năng của mình.
Tạo việc làm cho thanh niên nói chung, tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn nói riêng nội dung đều giống nhau.
1.1.4. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn
1.1.4.1. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên ở đây được
hiểu là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành
pháp, tư pháp đối với công tác thanh niên. Quản lý nhà nước đối với
công tác thanh niên là một dạng quản lý xã hội tổng hợp, mang tính
quyền lực nhà nước đối với một đối tượng đặc trưng là thanh niên; là
quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với công
8
tác thanh niên và thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận
hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng
bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi
nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ công tác thanh
niên.
1.1.4.2. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn
Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho TNNT là có chính
sách phát triển KT - XH nhằm tạo việc làm cho TNNT, xác định mục
tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược, kế hoạch phát triển KT XH, bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách về việc làm.
Có chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao
động cho lao động là TNNT và bảo hiểm thất nghiệp cho họ.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm cho
TNNT và tự tạo việc làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên
nhằm góp phần phát triển KT - XH, phát triển thị trường lao động.
Có chính sách đánh giá, cấp chứng chỉ, kỹ năng nghề quốc
gia gắn với việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho TNNT.
Có chính sách ưu đãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động
phù hợp với điều kiện phát triển KT - XH.
1.2. Nội dung QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn
Chiến lược tạo việc làm cho người lao động nói chung và
thanh niên khu vực nông thôn nói riêng giai đoạn năm 2011 – 2020
đã đưa ra các biện pháp, chính sách để đạt được những chỉ tiêu việc
9
làm dài hạn, tăng thu nhập cho người lao động đi cùng với tăng năng
suất cũng như giải quyết những thách thức việc làm trong ngắn hạn
và trung hạn.
Ngoài ra còn có các chương trình thanh niên tình nguyện
tham gia xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia, các dự án lớn
của Nhà nước. Đây là công trình tạo việc làm cho đối tượng thanh
niên chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm, chủ yếu là ở nông thôn.
Ví dụ: Chương trình thanh niên lập thân, lập nghiệp; Chương trình
thanh niên tham gia xóa đói giảm nghèo; Chương trình thanh niên
tham gia xuất khẩu lao động...
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho
thanh niên nông thôn
Quản lý nhà nước về lao động và việc làm là loại hình quản
lý đặc biệt do Nhà nước tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ gi
giữa dân số, lao động và việc làm.
Thường xuyên cập nhật, quản lý thực trạng TNNT toàn
huyện, định kỳ bổ sung cơ sở dữ liệu điều tra TNNT của huyện về:
số lượng, danh sách, địa chỉ cư trú, các đặc trưng về giới tính, tuổi,
tình trạng sức khỏe, trình độ học vấn phổ thông, chuyên môn kỹ
thuật, khả năng tham gia hoạt động kinh tế và tình trạng việc làm, thu
nhập, nguyện vọng, đề xuất của thanh niên nông thôn.
Xây dựng kế hoạch làm thí điểm mô hình dạy nghề, tạo việc
làm thông qua hợp tác với các trường dạy nghề và các trung tâm giới
thiệu việc làm, các doanh nghiệp để đào tạo và tìm được việc làm ổn
định cho TNNT.
1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn
10
Để giải quyết việc làm, vấn đề quan trọng hàng đầu là Nhà
nước phải tạo ra các điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tự
tạo việc làm thông qua những chính sách KT – XH cụ thể.
Chính sách tạo việc làm là chính sách quan trọng trong hệ
thống các chính sách an sinh xã hội nhằm phòng ngừa rủi ro cho
người lao động.
Xây dựng những chính sách ưu tiên hỗ trợ tạo việc làm đối
với nhóm lao động trẻ, nhóm lao động yếu thế, lao động nữ, lao động
trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, lao động tự do.
Bên cạnh đó, thực hiện tốt các chính sách cho vay vốn tạo
việc làm với lãi suất ưu đãi đối với các dự án tạo thêm việc làm mới
và xuất khẩu lao động đặc biệt quan tâm đến các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, đối tượng yếu thế, đối tượng được thu hồi đất nông nghiệp,
đối tượng chuyển đổi ngành nghề, đối tượng là đồng bào dân tộc
thiểu số, người mãn hạn tù, người được đặc xá tha tù trước thời hạn,
bộ đội xuất ngũ, đối với các đối tượng chính sách.
1.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn
Đào tạo, nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ
cơ sở theo định hướng chuẩn hóa đội ngũ này. Nội dung đào tạo, bồi
dưỡng cho đội ngũ cán bộ xã chủ yếu tập trung vào nội dung kiến
thức: pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, kỹ năng
tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án của cấp trên ở địa bàn xã.
Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã, tối thiểu phải có
trình độ trung học cơ sở và đào tạo trình độ sơ cấp về quản lý nhà
nước trở lên. Chỉ bố trí vào bộ máy lãnh đạo quản lý ở cơ sở khi có
đủ chuẩn mới bảo đảm việc nhận thức triển khai các chủ trương,
11
chính sách của Đảng và Nhà nước về việc làm cho TNNT một cách
có hiệu quả.
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý
vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Kiểm tra thường xuyên giúp cho nhà hoạch định, nhà quản
lý nắm chắc được tình hình thực thi chính sách giải quyết việc làm
cho người lao động nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng, từ
đó đánh giá được khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của
công tác tổ chức thực thi chính sách; giúp phát hiện những thiếu sót
trong công tác tổ chức thực thi chính sách; kịp thời khuyến khích
những nhân tố tích cực trong thực thi chính sách để tạo ra những
phong trào thiết thực cho việc thực hiện các mục tiêu.
Giám sát, kiểm tra sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính
sách giải quyết việc làm cho thanh niên vừa kịp thời bổ sung, hoàn
thiện nội dung QLNN, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi
chính sách, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về
chính sách tạo việc làm.
1.3. Vai trò của QLNN về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn
Thứ nhất, Thanh niên là một lực lượng quan trọng góp phần
đáng kể trong việc tạo ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội;
Thứ hai, Thực hiện liên kết theo vùng kinh tế và tham gia
vào quá trình phân công lao động xã hội và phân công lao động khu
vực và quốc tế.
Thứ ba, Nhà nước phải tạo ra các điều kiện thuận lợi để
người lao động có thể tự tạo việc làm thông qua những chính sách
KT - XH cụ thể.
12
1.4. Kinh nghiệm QLNN về tạo việc làm cho lao động
thanh niên nông thôn ở một vài huyện trong tinh
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Kiên Hải.
Công tác đào tạo nghề: Trong 5 năm đã đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, đào tạo nghề theo đề án đã có nhiều chuyển biến
tích cực, chất lượng được nâng lên, đào tạo nghề trong nhân dân từng
bước có hiệu quả.
Công tác giải quyết việc làm: Thực hiện Nghị quyết của
Đảng bộ huyện lần thứ VII giai đoạn 2010-2015 là đẩy nhanh phát
triển kinh tế, vừa tạo điều kiện thuận lợi thu hút nguồn lao động, giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn;
1.4.2. Kinh nghiệm cuả Thị xã Hà Tiên
Ưu tiên đào tạo nghề cho LĐNT là Thanh niên, các đối
tượng thuộc diện chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng,
người dân tộc, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người tàn tật, người bị thu
hồi đất canh tác và các LĐNT khác.
Chuyển mạnh đào tạo nghề cho LĐNT từ đào tạo theo năng
lực sẳn có của cơ sở đào tạo nghề sang đào tạo theo nhu cầu học
nghề của LĐNT và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo
nghề với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị xã.
1.4.3. Kinh nghiệm huyện Tân Hiệp.
Ban chỉ đạo đào tạo nghề và giải quyết việc làm của huyện
luôn quan tâm chỉ đạo, kịp thời triển khai quán triệt đầy đủ các văn
bản đến từng ấp, khóm. Công tác lao động – việc làm và đào tạo
nghề cho lao động nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói
riêng có nhiều kết quả tích cực, tạo được sự chuyển biến trong nhận
thức của các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và người lao động.
13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN KIÊN LƯƠNG
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Kiên Lương nằm trong khu tam giác kinh tế của tỉnh
gồm Hà Tiên – Kiên Lương – Phú Quốc, có diện tích đất tự nhiên
47.241 ha, dân số 19.342 hộ bằng 79.986 người, có 7 xã (02 xã đảo)
và 01 thị trấn, có 03 dân tộc chính: Dân tộc Kinh 70.812 khẩu
(85,26%), Khmer 9.854 khẩu (11,86%), Hoa 2.294 khẩu (2,76%).
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế: Tập trung lãnh đạo triển khai thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế; tích cực tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, du lịch, từ
đó kinh tế tiếp tục phát triển ổn định. Tổng giá trị sản xuất
14.566,079 tỷ đồng, đạt 101,99% kế hoạch (tăng 5,71% so với năm
2015).
Văn hóa - xã hội: Ngành giáo dục - đào tạo tiếp tục thực
hiện khá tốt công tác chuyên môn. Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư
cơ sở vật chất; củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương.
2.1.2. Tình hình thanh niên trên địa bàn huyện Kiên Lương
Thanh niên Kiên Lương (từ 16 - 30 tuổi) có 16.729, chiếm
21% dân số toàn huyện, trong đó thanh niên người dân tộc Khmer là
1.745, người hoa 762. Thanh niên nông thôn chiếm hơn 70%. Đại
14
bộ phận thanh niên luôn tin tưởng vào đường lối, chủ trương của
Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, Pháp luật của nhà nước,
có ý chí vượt khó vươn lên tích cực trong lao động, học tập.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận thanh niên chậm tiến do
thiếu rèn luyện và chịu sự tác động của các mặt tiêu cực trong đời
sống xã hội, chưa xác định rõ lý tưởng, thiếu tích cực lao động và có
xu hướng chạy theo lối sống thực dụng.
2.2. Thực trạng QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Kiên Lương
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn
Hàng năm Ban Thường vụ Huyện đoàn đều chỉ đạo Đoàn
các xã, thị trấn tiến hành rà soát, khảo sát nhu cầu học nghề của
thanh niên trên địa bàn để thống nhất ngành nghề cần đào tạo gắn với
giải quyết việc làm; đồng thời phối hợp xây dựng kế hoạch hoạt
động dạy nghề dưới nhiều hình thức và phù hợp với điều kiện thực tế
của người học.
- Trên toàn huyện có 05 cơ sở tham gia dạy nghề gồm:
Trường Trung cấp nghề Vùng TGLX, Trung tâm hướng nghiệp dạy
nghề, Trung tâm Khuyến nông, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, tổ
chức giảng dạy theo nhu cầu của xã, mở lớp tại trung tâm xã hoặc
các ấp có đủ học viên, mở lớp theo thời vụ và các ngành nghề phù
hợp với điều kiện thực tế của xã.
2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho
thanh niên nông thôn
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Nhiệm kỳ
2010 - 2015, năm 2011 UBND huyện đã xây dựng và triển khai
15
Chương trình số 09/CTr-UBND ngày 28/02/2011 của UBND huyện
về thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015, trong đó
tập trung chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo Quyết Định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Chính
phủ phê duyệt đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”.
Lĩnh vực đào tạo nghề trong đề án có 2 loại hình chính đó là:
Nghề Nông nghiệp và nghề phi nông nghiệp.
2.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn
Để triển khai thực hiện tốt kế hoạch về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành Quyết định số
429/QĐ-UBND, ngày 16/02/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
định mức chi phí đào tạo cho từng nghề theo Quyết định 1956/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm
2011.
Tất cả các đối tượng học nghề theo Đề án đều được miễn
100% học phí, được hỗ trợ tiền ăn và tiền tàu xe theo quy định. Lao
động nông thôn thuộc diện chính sách Người có công với cách mạng;
hộ nghèo; hộ cận nghèo; người khuyết tật; đồng bào dân tộc thiểu số;
người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh;
lao động nữ bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 03 tháng.
2.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo
đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao,
16
tận tụy phục vụ, bên cạnh các khía cạnh khác nhau của công tác tổ
chức cán bộ còn cần phải có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù
hợp, hiệu quả.
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: Hàng năm
đều có tập huấn chuyên môn cho thành viên BCĐ cấp huyện, xã, thị
trấn, cán bộ Lao động – TB&XH cấp xã và cán bộ ấp, khu phố tham
gia quản lý lớp, rà soát nhu cầu học nghề, vận động nhân dân ra
học… Hiện nay, huyện không tổ chức đào tạo cán bộ, công chức xã
từ nguồn kinh phí theo Quyết định 1956, do được phân cấp nguồn
này là tỉnh tổ chức đào tạo.
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý
vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Trong năm, Ban chỉ đạo Huyện tiến hành kiểm tra việc thực
hiện các chỉ tiêu giám sát, đánh giá theo Quyết định Số 1582/QĐLĐTBXH ngày 02/12/2011 của Bộ Lao động-TB&XH và báo cáo
kết quả ít nhất 02 cuộc. Mỗi quý, cấp xã tự kiểm tra từ 2-3 lần. Mỗi
tháng phân công Thường trực Ban chỉ đạo Huyện kiểm tra mỗi xã ít
nhất một lần; phân công cơ quan thường trực, cán bộ chuyên trách, tổ
giúp việc thường xuyên theo dõi các hoạt động dạy nghề cho lao
động nông thôn trên toàn huyện. Tuy nhiên, việc kiểm tra chỉ mang
tính hình thức, chưa thực sự sâu sát với các vấn đề thực tế cũng như
các khúc mắc của thanh niên khi tham gia đào tạo nghề và thanh niên
học nghề.
2.3. Đánh giá thực trạng QLNN về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Kiên Lương
2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương
17
Những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển
thị trường lao động nông thôn đã đạt được kết quả bước đầu rất quan
trọng. Cơ chế, chính sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù
hợp với cơ chế thị trường và từng bước hội nhập với thị trường lao
động. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về lao động, việc làm
được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều luật mới ra đời và đi vào
thực tiễn đời sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo
hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài…, và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang
pháp lý về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
2.3.2. Hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
Công tác vận động ra lớp chậm so với tiến độ, một số nghề
thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp các xã đăng ký mở lớp chưa thật sự
giải quyết việc làm bền vững như: làm móng, trang điểm.... nên khó
vận động.
Thiếu việc làm, không ít thanh niên nông thôn chơi bời, lêu
lổng sa vào cờ bạc, rượu chè, nghiện hút và các tệ nạn xã hội khác.
Vấn đề hỗ trợ vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thực
tế là các tổ vay vốn chưa coi thanh niên nông thôn là lực lượng lao
động chủ chốt nên chưa nhiệt tình và tin cậy để hỗ trợ vốn vay cho
các hoạt động sản xuất – kinh doanh.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong quản lý nhà
nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương
Thứ nhất, đa số TNNT còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ
năng nghề nghiệp, tinh thần vươn lên chủ động lập nghiệp của họ
cũng chưa cao.
18
Thứ hai, kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng tham gia học
nghề còn thấp so với chi phí sinh hoạt hiện nay, nên một số lao động
có nhu cầu đi làm công nhật để đảm bảo đời sống hàng ngày, do đó ít
tham gia học nghề.
Thứ ba, do một số xã khảo sát nhu cầu học nghề chưa chặt
chẽ, thiếu sâu sát.
Thứ tư, công tác phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể
trong công tác chăm lo, giáo dục, đào tạo, giải quyết việc làm cho
thanh niên chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ và chưa mang lại hiệu
quả cao.
19
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Quan điểm chỉ đạo trong công tác QLNN về tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương
3.1.1. Quan điểm
Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, nhà nước, của
các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động
nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào
tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo theo nhu cầu học nghề của
lao động nông thôn và yêu cầu thị trường lao động.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng.
3.1.2. Định hướng
+ Cần thực hiện tốt Đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo
nghề cho thanh niên nông thôn đến năm 2020
+ Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn.
+ Đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
xã có bản lĩnh chính trị, có trình độ năng lực, có phẩm chất đáp ứng
yêu cầu công việc quản lý hành chính, quản lý điều hành kinh tế - xã
hội phục vụ Nhân dân.
+ Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát về dạy nghề và
giải quyết việc làm cho thanh niên.
20
3.2. Giải pháp nâng cao QLNN về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Kiên Lương
3.2.1. Tăng cường và đổi mới công tác QLNN về tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương
Thực hiện xã hội hoá công tác giải quyết việc làm cho thanh
niên. Tuyên truyền về hướng nghiệp, tạo việc làm cho thanh niên.
Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên trong giải quyết việc làm cho
thanh niên. Đoàn Thanh niên cần chủ động tham gia cùng với Nhà
nước hoàn thiện chính sách, thực hiện các hoạt động định hướng
nghề nghiệp cho thanh niên
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và
các chương trình hình thức về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn
Ủy ban nhân dân huyện cần có hướng chỉ đạo thành lập các
chương trình, dự án vay vốn để thanh niên tham gia vay vốn phát
triển kinh tế, bên cạnh đó, Huyện đoàn cần phối hợp chặt chẽ với
Ngân hàng chính sách xã hội và Phòng lao động Thương binh xã hội
huyện rà soát các đối tượng thanh niên khó khăn để có hướng hỗ trợ
về vốn, học nghề,…qua đó thanh niên có điều kiện thành lập các tổ
hợp tác và tạo việc làm cho các thanh niên khác khi tham gia vào tổ
hợp tác thanh niên.
Đổi mới phương pháp dạy và học của các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học vào thực hành tay nghề. Đổi
mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp;
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn
21
Ủy ban nhân dân huyện cần đẩy mạnh các công tác thu hút,
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông thôn
để phát triển sản xuất, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho thanh
niên nông thôn cải thiện đời sống.
Ủy Ban nhân dân huyện cần ban hành chủ trương sử dụng kinh
phí đào tạo cán bộ, công chức cấp xã để đào tạo cán bộ, công chức
cấp xã trong lĩnh vực đào tạo nghề.
3.2.4. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và tổ
chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn
Ban thường vụ huyện đoàn cần tham mưu cho Ủy ban nhân
dân huyện xây dựng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
QLNN về công tác thanh niên cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp
huyện, xã để nâng cao khả năng tham mưu, đề xuất tổ chức thực thi
chính sách thanh niên.
Hàng năm, cần tổ chức tập huấn để đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn
hóa và có chính sách khuyến khích đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý đào tạo nhân lực có tay nghề cao theo chuẩn trình độ quốc gia.
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý
vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Đặc biệt chú trọng cần xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
đối với việc thực hiện Quyết định 1956 về Đề án Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn hàng năm về các chính sách hỗ trợ cho học viên
học nghề và chính sách cho người vận động thanh niên tham gia học
nghề, chính sách cho giáo viên, người chịu trách nhiệm giảng dạy
các lớp đào tạo nghề.
22
Kiểm tra các lớp dạy nghề theo Quyết định 1956 về thời gian,
địa điểm, đối tượng, chương trình đào tạo, cách thức tiến hành có
phù hợp với điều kiện, khả năng của TNNT từng đại phương.
23