Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.42 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG KIM OANH

NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ,
HUYỆN U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lƣu Kiếm Thanh

Phản biện 1: TS. Hoàng Mai
Phản biện 2: PGS.TS. Vƣơng Đức Hoàng Quân

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ
Học viện Hành chính Quốc gia.


Số 10, đường 3/2, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian: Vào lúc 8 giờ sáng, ngày 19 tháng 7 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính quyền cấp xã là cầu nối trực tiếp với dân, là nơi tổ chức,
vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, khai thác mọi
tiềm năng ở địa phương để phát triển kinh tế- xã hội, tổ chức cuộc sống
của cộng đồng dân cư. Song theo đó đội ngũ cán bộ Uỷ ban nhân dân xã
chính là những người được giao nhiệm vụ và quyền hạn trực tiếp quản
lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ về mặt nhà nước ở địa phương; là
những người trực tiếp cụ thể hóa các chủ trương đường lối của đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước, là những người thường xuyên gần
gũi, kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp giải
quyết những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của nhân
dân.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện U Minh Thượng lần thứ III
cũng đã chỉ rõ một trong những nhiệm vụ trong tâm của nhiệm kỳ 20152020 là quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong đó có
đội ngũ cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Chính vì vậy nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở ở huyện U Minh
Thượng như hiện nay là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết mang tính chiến
lược lâu dài mà các ngành các cấp cần tập trung thực hiện. Từ những
vấn đề nêu trên, bằng những kiến thức đã học tập, nghiên cứu ở Học
viện Hành chính Quốc gia và thực tiễn công tác, học viên chọn vấn đề:

“Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng,
tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành quản lý
công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

1


Trong những năm qua, đã có một số đề tài khoa học, một số
công trình nghiên cứu về công tác cán bộ nói chung và nâng cao năng
lực cán bộ nói riêng ở nhiều khía cạnh, phạm vi và những địa phương
khác nhau. Dưới đây là một số công trình khoa học tiêu biểu liên quan
trực tiếp đến đề tài luận văn như:
- GS.TSKH Vũ Huy Từ (2002): “Một số giải pháp tăng cường
năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5.
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003). Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Bùi Ngọc Thanh (2007).Vấn đề thực hiện tiêu chuẩn cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiếp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Cộng sản
số 781.
- TS Trần Nho Thìn: “ Đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Thang Văn Phúc, Chu Văn Thành (đồng chủ biên, 2000).
“Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã”, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
- Lê Văn Hòa.“Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cơ sở”, luận văn Thạc sĩ khóa 5, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Có thể nói các công trình khoa học, nghiên cứu chuyên khảo,

các luận văn và bài viết chuyên đề nêu trên đã đề cập và giải quyết
những vấn đề liên quan đến công tác cán bộ. Mỗi đề tài có một hướng
nghiên cứu khác nhau và tiếp cận ở góc độ khác nhau về công tác cán
bộ. Tổng hợp kết quả nghiên cứu những công trình trên cho thấy chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống dưới góc
độ lý luận và thực trạng năng lực của cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã ở

2


huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang. Luận văn là công trình đầu tiên
nghiên cứu vấn đề này. Tuy nhiên những công trình nghiên cứu tiêu biểu
trên có những cơ sở khoa học quan trọng để tác giả kế thừa và vận dụng
trong việc thực hiện đề tài luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ, nghiên cứu
a) Mục đích nghiên cứu
Tác giả luận văn đề xuất những mục tiêu, phương hướng và giải
pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển của địa phương trong thời gian tới.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về năng lực cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã;
- Khảo sát thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã,
huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang, nêu rõ những vấn đề đặt ra;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và xây dựng nông thôn
mới ở địa phương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu

Luận văn giới hạn nghiên cứu thực trạng về năng lực cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang gồm các
chức danh chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: từ năm 2010-2015.
- Về không gian: huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.

3


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
a) Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đổi mới của Đảng cộng sản Việt
Nam về cán bộ, công tác cán bộ nói chung và năng lực cán bộ Ủy ban
nhân cấp xã nói riêng.
b) Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: lôgic và lịch
sử, phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh, nghiên cứu tài liệu, khảo
sát thực tiễn...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
a) Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn là công trình nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực
quản lý, điều hành của cán bộ Ủy ban nhân cấp xã ở huyện U Minh
Thượng.
b) Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần làm rõ năng lực của cán
bộ Ủy ban nhân dân cấp xã từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng,
tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, kết cấu của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực và những vấn đề đặt ra đối với
cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang.

4


Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao năng
lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang trong thời gian tới.
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ
1.1.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về cán bộ
Do xác định đúng vị trí, tầm quan trọng của cán bộ, Lênin đã
lãnh đạo Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 giành thắng lợi đánh
dấu sự sụp đổ hoàn toàn chế độ Nga hoàng. Xây dựng xã hội mới, xã hội
chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.
1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ
Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của cán bộ. Theo người,
vấn đề cán bộ là một vấn đề trọng yếu, rất cần kíp. Cán bộ được coi là
cái dây truyền của bộ máy. Vị trí, vai trò của cán bộ là cái “dây truyền”,
“cầu nối” giữa Đảng, Chính phủ với nhân dân nhưng không phải là “cầu

nối”cơ học mà là một “dây truyền”, “cầu nối” đặc biệt.
1.1.3. Quan điểm của đảng và nhà nƣớc ta về cán bộ
Đảng ta đã khẳng định: “Cán bộ là sự thành bại của cách mạng,
gắn liền với vận mệnh của đảng, của đất nước và của chế độ, là khâu
then chốt trong việc xây dựng đảng.
1.2. Khái niệm, nhiệm vụ và vai trò của cán bộ và cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã
1.2.1. Khái niệm về cán bộ

5


Theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Luật Cán bộ công chức năm
2008 quy định: “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.2.2. Khái niệm cán bộ Ủy ban nhân cấp xã
“Cán bộ Ủy ban nhân xã” là tên gọi chung đối với hai chức danh
chủ tịch và phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.2.3. Nhiệm vụ của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ sau:
-Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và
các quyết định của Ủy ban nhân dân xã.
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch

Ủy ban nhân dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền tập thể Ủy ban nhân dân.
- Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều
hành bộ máy hành chính ở xã hoạt động có hiệu quả.
- Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ
công chức nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã;
tiếp dân, xem xét giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân
theo quy định của pháp luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy
ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở xã.

6


- Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó ấp, tổ
nhân dân tự quản theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cùng cấp.
- Triệu tập và chủ tọa phiên họp của Ủy ban nhân dân xã.
- Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỹ luật cán bộ,
công chức ở cơ sở theo sự phân cấp quản lý.
- Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trưởng thôn,
tổ nhân dân tự quản.
Phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ: tổ chức quản
lý, chỉ đạo thực hiện nhiêm vụ theo khối công việc ( khối kinh tế- tài
chính, khối văn hóa- xã hội...) của chủ tịch Ủy ban nhân dân do chủ tịch
Ủy ban nhân dân phân công và những công việc do chủ tịch Ủy ban
nhân dân ủy nhiệm khi chủ tịch Ủy ban nhân dân đi vắng
1.2.4. Vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở xã; Chịu trách nhiệm chấp hành
Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế văn hóa
xã hội ở địa phương.
- Cung cấp các dịch vụ công phục vụ nhân dân và bộ máy nhà
nước.
- Là nơi trực tiếp, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân
địa phương.
1.2.5. Vai trò của chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp


7


1.2.5.1. Vai trò của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Có thể xem chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là “trụ cột” trong
hoạt động quản lý điều hành ở cấp xã, là nhân tố quan trọng để quyết
định thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
1.2.5.2.Vai trò của phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Vị trí, vai trò của phó chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã cũng được
thể hiện thông qua nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được Đảng, Nhà
nước và nhân dân giao phó giống như chủ tịch Ủy ban nhân dân trong
công tác lãnh đạo quản lý, đều hành phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh trên địa bàn của xã mình phụ trách theo đúng chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật và ý chí nguyện vọng của nhân dân.
1.3. Năng lực và năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân xã
1.3.1. Quan niệm về năng lực
Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá
nhân hoặc tổ chức đáp ứng những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động

nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
1.3.2. Năng lực của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã
1.3.2.1. Năng lực thể hiện thông qua hoạt động điều hành
Hoạt động điều hành của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã là việc chỉ huy, chỉ đạo quy trình hoạt động của các thành
viên Ủy ban, cán bộ, công chức thuộc khối chính quyền nhà nước nhằm
thực hiện các nhiệm vụ được giao, thông qua việc ra các mệnh lệnh có
thể bằng văn bản hoặc bằng hình thức truyền đạt trực tiếp.
1.3.2.2. Năng lực thông qua kỹ năng thực hiện công việc
Có nhiều kỹ năng trong thực thi công việc, tuy nhiên trong
khuôn khổ của luận văn tác giả xin đề cập đến một số kỹ năng sau:
- Kỹ năng giao tiếp

8


- Kỹ năng tư duy
- Kỹ năng lập kế hoạch
- Kỹ năng phân công, giao việc và ủy quyền
- Kỹ năng kiểm tra
- Kỹ năng đánh giá
- Kỹ năng lãnh đạo điều hành
1.3.2.3. Năng lực thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ lãnh
đạo
Năng lực tế của đội ngũ này phụ thuộc vào hiệu lực và hiệu quả
của công tác quản lý nhà nước ở địa phương thông qua một số lĩnh vực
công tác sau:
- Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước

- Quản lý hành chính nhà nước về xây dựng hạ tầng, phát triển
kinh tế
- Quản lý hành chính nhà nước về văn hóa - xã hội
- Quản lý hành chính nhà nước về Quốc phòng- An ninh
1.3.2.4. Năng lực thông qua phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo, quản lý có vai trò quan trọng, ảnh hưởng
đến uy tín của cán bộ lãnh đạo, quản lý và tác động đến hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức, phong cách của cán bộ cấp dưới, lợi
ích của nhân dân.
1.4. Chất lƣợng và nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt
động của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.4.1. Cán bộ Ủy ban nhân dân xã là do Hội đồng nhân dân
bầu ra
Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được bầu trong số
các đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, kết quả bầu cử này sẽ được cơ

9


quan trực tiếp cấp trên phê chuẩn. Tuy nhiên trong trường hợp do công
tác luân chuyển cán bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cũng có thể được
lựa chọn từ cán bộ, công chức cấp cao hơn đảm nhận. Nơi nào không có
tổ chức Hội đồng nhân dân thì Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
do Ủy ban nhân dân cấp trên bổ nhiệm.
1.4.2. Chính sách về đào tạo và bồi dưỡng đối với đội ngũ cán
bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Có thể nói rằng cho đến nay chúng ta vẫn đang thiếu một chiến
lược đào tạo cơ bản cho đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung và các danh
Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng.
1.4.3. Chính sách tiền lƣơng đối với đội ngũ cán bộ cấp xã

Lương và chế độ phụ cấp ngoài lương, các chế độ phúc lợi và an
sinh xã hội có thể nói là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi
ích vật chất đối với đội ngũ cán bộ nói chung và đối với Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nói riêng, đây là động lực làm cho họ vì
lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mình mà làm việc một cách tích
cực với chất lượng và hiệu quả công việc ngày càng cao.
Việc nguyên cứu chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ,
công chức cấp cơ sở chưa được cơ bản, toàn diện thường thiếu tính ổn
định, thiếu nhất quán, chưa hợp lý và chưa phù hợp với thực tiễn.
Tiểu kết chƣơng 1

10


Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT
RA ĐỐI VỚI CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ,
HUYỆN U MINH THƢỢNGTỈNH KIÊN GIANG
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình chung của huyện U Minh
Thƣợng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
U Minh Thượng là huyện vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng.
Dân số của huyện đến năm 2015 khoảng 71.549 người. Trong đó, nam
chiếm 49,96%, nữ chiếm 50,04%. Có 03 dân tộc anh em cùng sinh sống:
Kinh chiếm 89%, Khmer 10%, Hoa 1%; mật độ dân cư thấp: 165
người/km2 .
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế
Giai đoạn từ năm 2010 đến 2015 tốc độ tăng trưởng kinh tế của
huyện được duy trì ở mức cao, bình quân đạt 14,03%/năm. Năm 2015

thu nhập bình quân đầu người đạt 29 triệu đồng/người/năm (tăng 2,01%
so với năm 2010). Thu ngân sách nhà nước vượt chỉ tiêu đề ra, tăng bình
quân 3,3 lần so với năm 2010.
2.1.2.2. Về văn hóa-xã hội
Giáo dục và đào tạo phát triển toàn diện,đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân (Trung tâm y tế
huyện và Trạm y tế các xã), bình quân 2,3 bác sĩ/vạn dân, tỷ lệ người
dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 71,09%.
Chính sách đối với người có công được quan tâm chỉ đạo thực
hiện tốt. Hoạt động văn hóa văn nghệ thể thao có chuyển biến tiến bộ,

11


chất lượng các danh hiệu văn hóa từng bước được nâng lên, các phong
trào văn hóa văn nghệ thể dục thể thao phát triển rộng khắp.
2.1.2.3.Về quốc phòng, an ninh
Công tác Quốc phòng –an ninh và xây dựng khu vực phòng thủ
một cách chặt chẽ; An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững.
2.1.3. Công tác xây dựng chính quyền
Vai trò quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân hai cấp được
nâng lên. Thí điểm thực có hiệu quả mô hình Bí thư đảng ủy đồng thời
là Chủ tịch Ủy ban nhân dân đối với xã Thạnh Yên tạo được sự thống
nhất trong lãnh đạo điều hành; nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu và vai trò lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy; giảm bớt khâu
trung gian và khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ giữa chủ trương với tổ
chức thực hiện.
2.2. Thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân xã ở
huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang

Huyện có 06 xã, có 04 xã loại I, 02 xã loại II. Với tổng số Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là 06 đồng chí, Phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân có 10 đồng chí.
2.2.1. Thực trạng về cơ cấu và độ tuổi
Đối với chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Từ 31 – 35 tuổi có 05 người, chiếm tỷ lệ 83,3%
Tuổi trên 50 có 01 người, chiếm tỷ lệ 16,7%
Đối với chức danh Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
Từ 31-35 có 5 người, chiếm tỷ lệ 50%
Từ 43 – 45 tuổi có 04 người, chiếm tỷ lệ 40%
Trên 50 tuổi có 01 người, chiếm tỷ lệ 10%

12


So với năm 2010 thì đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân cấp xã được
trẻ hóa hơn nhiều, độ tuổi bình quân theo số liệu phân tích trên là 40 tuổi
(năm 2010 là 52 tuổi).
2.2.2 Đánh giá thực trạng về trình độ
Biểu số 1:

Trình độ chuyên môn
Chức
danh
THPT
Chủ
tịch

tịch


100

%

cao

đại

thạc



trung

cao

đẳng

học



cấp

cấp

cấp

005


1

1

4

0

0

0
4

1
100

Đ

0

1

Tỷ lệ

C

T

0
1


Phó
chủ

cấp

06

Tỷ
lệ%

T
trung

4
40

Lý luận chính trị

0
100

0

1

1

16,6
0


5

0
50

T

5

S

0
16,6

0

0
7

0

0
70

T

Tin

Ngoại


học

ngữ

C

A

A

B

3

3

1

6

66,7

50

0
1
7
10


6

6
5

50

0
2

60

0
07

6
20

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện U Minh Thƣợng
2.2.2.1. Thực trạng về trình độ học vấn
Đây là tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của
đội ngũ này. Nó là nền tảng cho việc nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ
trương, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, là tiền đề tổ chức
thực hiện đường lối, chủ trương, đưa chính sách pháp luật vào cuộc sống
và điều quan trọng đó đã được chứng minh qua thực tế có 100% chức

13

5
100


0

1

B
B

2
70


danh cán bộ Ủy ban nhân dân của 6/6 xã đều có trình độ học vấn là
Trung học phổ thông hoặc bổ túc văn hóa.
2.2.2.2. Thực trạng về trình độ Lý luận chính trị
Thời gian qua Tỉnh ủy, Ban Thường vụ huyện ủy, Ủy ban nhân
dân huyện luôn quan tâm đạo tào, bồi dưỡng lý luận chính trị cho các
chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân xã. Kết quả cho thấy
trình độ lý luận của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tương đối
cao, cơ bản đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn của cán bộ chủ chốt ở cơ sở,
đây là một trong những thuận lợi trong thực hiện công tác lãnh đạo điều
hành.
2.2.2.3. Thực trạng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ thể hiện bề dày kiến thức, kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ của mỗi cán bộ, đó là một tiêu chuẩn không
thể thiếu được đối với mỗi cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý. Theo số liệu phân tích tại biểu số 1 thì có 6/6 đồng chí Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã có trình độ đại học, chiếm tỷ lệ 100%; 01 đồng chí có
trình độ thạc sĩ; đối với chức danh Phó chủ tịch có 4 đồng chí có trình
độ trung cấp, chiếm tỷ lệ 40%, 05 đồng chí có trình độ đại học, chiếm tỷ

lệ 50%, còn lại 01 đồng chí chưa có bằng cấp chuyên môn nhưng cũng
đang học đại học.
2.2.2.4. Thực trạng về trình độ Ngoại ngữ
Điều kiện thực tế hiện nay cho thấy tấm bằng ngoại ngữ (trình
độ B) rất dễ có được thông qua các khóa đào tạo ngắn hạn, theo số liệu
thống kê thì có 100% Chủ tịch và 70% Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
có trình độ B ngoại ngữ, nhưng thử hỏi có bao nhiêu trong số đó hiểu
biết về ngoại ngữ. Cần phải hiểu rằng đây không hẳn là vấn đề cố ý chạy
bằng cấp của cán bộ mà trong đó có tiềm ẩn nguyên nhân khách quan

14


mà chúng ta cần phải suy nghĩ, nghiên cứu cơ chế đào tạo và một số cơ
chế chính sách về tiêu chuẩn đối với cán bộ đặt ra hiện nay.
2.2.2.5. Thực trạng về trình độ Tin học
Thông qua công nghệ thông tin (mạng iternet, mạng nội bộ
trong hệ thống các cơ quan đảng) sẽ giúp cho chúng ta kịp thời nắm bắt
thông tin, xử lý công việc một cách nhanh chóng. Hiện nay có 100% các
chức danh trên sử dụng được máy vi tính, trong đó có 80% sử dụng
thành thạo.
2.2.3. Thực trạng về các tiêu chuẩn theo tiêu chí đánh giá
2.2.3.1. Đánh giá theo tiêu chuẩn chức danh
Đối chiếu với các quy định của Đảng, Nhà nước về tiêu chuẩn
chức danh đối với Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (về
tuổi đời, học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị) thì
đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp cấp xã ở huyện U Minh Thượng
được bố trí cơ bản đạt yêu cầu.
2.2.3.2. Đánh giá theo kết quả thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo
Kết quả thực hiện nhiệm vụ nhiệm kỳ qua cho thấy khả năng

hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ Ủy ban nhân xã rất cao, năng lực quản
lý, điều hành ngày một nâng lên, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương.
2.2.3.3. Đánh giá theo tiêu chí tác phong lãnh đạo
Qua khảo sát thực tế có thể khẳng định rằng các đồng chí Chủ
tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng đều
thể hiện được tác phong chuyên nghiệp, quyết đoán, nhạy bén trong lãnh
đạo điều hành; chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ mang tính bao quát toàn diện,
nhất là trong xử lý một số vấn đề nảy sinh phức tạp.
2.2.3.4. Đánh giá về kỹ năng lãnh đạo điều hành
- Kỹ năng ra quyết định

15


- Kỹ năng vận động quần chúng
- Kỹ năng giao tiếp ứng xử đối với đồng nghiệp
- Kỹ năng trong việc phát huy tinh thần tập thể, đoàn kết để phát
huy sức mạnh của tập thể
2.2.3.5. Đánh giá thực trạng về văn hóa ứng xử
Văn hóa ứng xử của Cán bộ Ủy ban nhân dân xã là văn hóa
phục vụ nhân dân đậm nét bản sắc văn hóa, truyền thống của dân tộc;
Cần phải tạo ra văn hóa tích cực khuyến khích người lao động đạt được
các mục tiêu của tổ chức một cách tích cực.
2.2.4. Đánh giá chung về năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban
nhân dân xã, huyện U Minh, Thượng, tỉnh Kiên Giang
2.2.4.1. Những ưu điểm
Có thể thấy rằng trong thời gian vừa qua, đội ngũ cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã không ngừng được nâng lên về chất lượng, cơ cấu, giới
tính đã dần sắp xếp hợp lý; mức độ chênh lệch về độ tuổi dần được thu

hẹp theo hướng trẻ hóa đội ngũ cán bộ; kết quả thực hiện nhiệm vụ đã
được nâng cao. Hầu hết đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã đều
được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cả về lý luận chính trị và chuyên
mông, nghiệp vụ cũng như đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Chủ tịch, Phó
chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi nghiên cứu phần lớn là tri
thức trẻ, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Thông qua hoạt động thực tiễn nhiều cán bộ đã tích lũy được
kinh nghiệm lãnh đạo quản lý. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2015 Cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng có nhiều
đổi mới trong lãnh đạo điều hành, hoàn tốt các nhiệm vụ được giao, qua

16


đánh giá, nhận xét hàng năm có 100% cán bộ Ủy ban nhân dân xã hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
Đối với mô hình Bí thư Đảng ủy đồng thời là chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, qua thời gian thực hiện cho thấy nhiều điểm thuận lợi đó
là: bộ máy lãnh đạo được tin gọn, lãnh đạo điều hành được thông suốt.
Triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước và giải quyết các công việc ở xã được nhanh
chóng, nhất quán, linh hoạt và hiệu quả hơn, chưa có sự chồng chéo
trong lãnh đạo, điều hành hoặc đùn đẩy trách nhiệm trong công việc.
2.2.4.2. Những hạn chế
Việc cụ thể hóa chủ trương, nghị quyết của đảng đôi lúc thiếu
kịp thời, chưa sát với tình hình thực tế. Do năng lực quản lý điều hành
kém nên ở một số xã Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân xã chưa kiểm
soát được tình hình xã hội ở mốt số ấp. Vẫn còn tình trạng một số ấp

chiếm dụng tiền hỗ trợ của Trung ương, tỉnh.
Trình độ chuyên môn của một số Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã chưa đúng với sở trường công tác, một số đồng chí
chưa qua đào tạo kiến thức quản lý nhà nước, nhất là những đồng chí trẻ
tuổi, chưa có kinh ngiệm trong quản lý nên cũng phần nào ảnh hưởng
đến kết quả thực thi công vụ. Tỷ lệ nữ trong cơ cấu chức danh Chủ tịch
và Phó chủ tịch ủy ban nhân cấp xã còn ít, toàn huyện chỉ có 3/16 đồng
chí cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là nữ (Chủ tịch 02 đồng chí, phó chủ
tịch 01 đồng chí.
2.2.5. Nguyên nhân của những hạn chế về năng lực của đội
ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
2.2.5.1. Nguyên nhân khách quan
U Minh Thượng là huyện mới thành lập, mặt bằng dân trí thấp
nên khó lựa chọn người có trình độ cao để đào tạo nguồn cán bộ Ủy ban

17


nhân dân xã. Các chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã là do dân bầu các tiêu chuẩn giữa hai chức danh này còn chung
chung, chưa cụ thể nên việc lựa chọn còn theo cảm tính, chưa thực sự
khách quan. Áp lực công việc nhiều, điều kiện cơ sở vật chất ở xã còn
nhiều hạn chế, thậm chí có nơi phải bố trí tiếp công dân tại phòng làm
việc hay Thường trực Ủy ban nhân dân 2-3 đồng chí làm việc chung một
phòng.Từ đó cũng phần nào làm ảnh hưởng đến năng lực thực thi công
vụ của Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã.
2.2.5.2. Nguyên nhân chủ quan
Việc quy hoạch, đào tạo sắp xếp, bố trí cán bộ một số nơi chưa
hợp lý, còn tình cảm nể nang, còn nặng về cơ cấu mà chưa thực sự dưa
vào trình độ chuyên môn và sở trường công tác. Một số xã còn nặng tư

tưởng cục bộ, địa phương, chủ nghĩa bè phái trong công tác cán bộ do
đó không lựa chọn được người có năng lực thật sự giữ các vị trí lãnh đạo
chủ chốt.
Chất lượng công tác cán bộ còn nhiều bất cập, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng quản lý nhà nước một số đồng
chí còn hạn chế chưa đáp ứng yêu câu nhiệm vụ. Điều này một phần là
do công tác đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều bất cập, về chương trình, nội
dung và phương pháp giảng dạy của đội ngũ giảng viên chậm đổi mới;
điều kiện học tập, cơ sở vất chất còn thiếu thốn khó khăn cho cả người
dạy và người học.
Chế độ tiền lương và phụ cấp chức vụ dành cho chủ tịch, Phó
chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã có nhiều cải tiến nhưng chưa đáp
ứng với nhu cầu, chưa tương xứng với trách nhiệm công vụ, thời gian
công sức mà họ bỏ ra.
Chính sách thu hút, đãi ngộ, trọng dụng nhân tài chưa được
quan tâm đúng mức. Rất nhiều cán bộ trẻ sau một thời gian công tác ở

18


địa phương đã chuyển sang công việc khác hoặc công tác khác, từ đó
làm thiếu hụt đội ngũ cán bộ kế thừa.
Công tác nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm còn chạy theo số
lượng, nễ nang, hình thức, thiếu tính chiến đấu, chưa đúng với thực chất,
chưa thật sự lấy hiệu quả công việc để làm thước đo chủ yếu trong đánh
giá cán bộ
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN U

MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng
3.1.1. Mục tiêu
Phấn đấu đến năm 2020 có 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý, chủ
chốt cấp xã có trình độ lý luận chính trị cao cấp và đại học; tăng tỷ lệ
cán bộ nữ giữ các chức danh Cán bộ Ủy ban nhân dân xã từ 15-20%.
3.1.2. Phương hướng
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán
bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu về đạo đức lối sống, có
trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác và
kinh nghiệm thực tiễn, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ
trong diện quy hoạch. Đào tạo tuyển chọn và bố trí cán bộ gắn với vị trí
việc làm, cơ cấu ngạch công chức, giải quyết chính sách phù hợp đối với
số cán bộ không đạt yêu cầu trình độ chuẩn hóa; từng bước trẻ hóa đội
ngũ cán bộ, tăng cường cán bộ nữ trong cấp ủy và các chức danh lãnh
đạo ở các ngành, các cấp.
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã ở huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang

19


3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đối với công tác cán
bộ
- Các cấp ủy đảng làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo bồi
dưỡng cán bộ. Coi việc bố trí các chức danh cán bộ chủ chốt theo đúng
quy định, quy trình của nhà nước.
- Thường xuyên giáo dục ý thức trong tiếp thu, quán triệt thực
hiện Nghị quyết của các cấp cho cán bộ, đảng viên.
- Có cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi

dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng người có đức có tài; thay thế
kịp thời những người kém năng lực, kém phẩm chất, có khuyết điểm
nghiêm trọng.
3.2.2. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác
cán bộ
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện “chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Bổ sung hoàn thiện các quy định, quy chế về sự lãnh đạo của
đảng đối với hoạt động của các tổ chức thành viên khác trong hệ thống
chính trị; tiếp tục cải thiện quy trình công tác nhân sự của Đảng, chính
quyền, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội. Mở rộng và
phát huy dân chủ trong công tác cán bộ.
Đổi mới bẩu cử trong Đảng, phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm
cán bộ; Thực hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở
và cấp huyện (chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân), đồng thời cũng nên tổ chức cho nhân dân lấy
phiếu tín nhiệm đối các chức danh trên; mở rộng đối tượng thi tuyển
chức danh cán bộ quản lý.

20


3.2.2.1. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ; xây dựng tiêu chuẩn,
tiêu chí đánh giá đúng, nhận xét chính xác về phẩm chất và năng lực
cán bộ Ủy ban nhân xã đối với từng chức danh
- Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội và của nhân dân
về phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, nhất là cán bộ Ủy ban nhân
dân xã.
- Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện phong

cách làm việc khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở cho đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp. Hoàn thiện tiêu chí đánh giá, kiểm soát việc thực
thi công vụ; xác định rõ quyền hạn trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan hành chính.
3.2.2.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp
và đề bạc cán bộ
- Quan tâm chú trọng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân
tộc khmer để đưa vào nguồn quy hoạch. Sắp xếp, bố trí cán bộ

- Thực

hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và cấp huyện.
- Thực hiện công tác quy hoạch với phương châm vừa “động”
vừa “mở” nhằm đảm bảo nguồn cán bộ liên tục tránh tình trạng bị hụt
hẫng.
- Cần có chính sách thu hút số học sinh, sinh viên là người địa
phương về địa phương công tác.
3.2.2.3. Quan tâm chế độ, chính sách cho cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã
- Cần phải có một hệ thống tiền lương khoa học, hợp lý. Đảm
bảo việc thanh toán chế độ tiền lương, phụ cấp, thanh toán chế độ bảo
hiểm xã hội cho cán bộ theo quy định của Nhà nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng:

21


+ Quán triệt thực Kế hoạch 47-KH/TU ngày 13 tháng 9 năm
2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 07-KH/HU ngày 20
tháng 11 năm 2016 của Huyện ủy.

+ Cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
trên cơ sở chiến lược và quy hoạch tổng thể xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức.
+ Đào tạo cần theo sát tiêu chuẩn và chức danh, ngạch, bậc công
chức. Tránh đào tạo tràn lan không theo nhu cầu sử dụng.
3.2.3. Nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ
Ủy ban nhân dân cấp xã
3.2.3.1. Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn kỹ năng lãnh đạo, quản
lý cho đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
- Bộ tài liệu hướng dẫn các kỹ năng lãnh đạo.
- Bộ tài liệu một số kinh nghiệm quản lý hành chính nhà nước.
- Bộ tài liệu sưu tầm các tình huống lãnh đạo quản lý thường
gặp và cách thức giải quyết đạt hiệu quả.
3.2.3.2. Tổ chức tập huấn kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ
cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Phải có cơ chế ràng buộc, ghi nhận việc tham dự tập huấn và tọa
đàm kinh nghiệp trong xử lý tình huống lãnh đạo, quản lý theo quy định
là một trong những tiêu chuẩn xem xét đánh giá phân loại cán bộ hàng
năm.
3.2.4. Xây dựng và rèn luyện tác phong và thái độ ứng xử cho
cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
3.2.4.1.Rèn luyện tác phong lãnh đạo và văn hóa ứng xử
- Xây dựng một tác phong lãnh đạo thật sự chuyên nghiệp, sâu
sát, một tác phong làm việc thật sự chuyên môn hóa.

22


- Xây dựng và phát huy lối sống “mỗi người vì mọi người, mọi
người vì mỗi người”; kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích

cực xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào tương thân, tương ái,
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống và trong công tác.
3.2.4.2. Xây dựng chuẩn mực cho bản thân cán bộ ủy ban nhân
dân cấp xã
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ
quốc; hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
- Đoàn kết, sáng tạo, có phương pháp làm việc tư duy, khoa học,
sáng tạo, quyết đoán, dám nghĩ dám làm; có quyết tâm chính trị cao,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tiểu kết chƣơng 3

KẾT LUẬN
Thật vậy, cán bộ giữ vai trò quan trọng, có tính chất quyết định
thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. Do đó năng lực cán bộ nói chung và
năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng phải đảm bảo mục
tiêu có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức lối sống lành mạnh, có
tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức kỷ luật cao và
phong cách làm việc khoa học, quyết đoán, dám nghĩ dám làm, dám
chịu trách nhiệm, gần dân trọng dân. Trên cơ sở phân tích lý luận đánh
giá thực trạng năng lực cán bộ Uỷ ban nhân dân các xã trên địa bàn
Huyện U Minh Thượng hiện nay đã một lần nữa khẳng định những kết
quả đạt được, những thành công và cả sự quyết tâm cao chất lượng đội
ngũ cán bộ nói chung đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

23



×