Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

DSpace at VNU: Tình cảm gia đình và tình yêu nam nữ của người Việt qua ca dao, tục ngữ (có so sánh với tiếng Hán)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.58 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
---------------------------------

HOU LIU JIA
(HẦU LIỄU GIA)

TÌNH CẢM GIA ĐÌNH VÀ TÌNH YÊU NAM NỮ
CỦA NGƢỜI VIỆT QUA CA DAO, TỤC NGỮ
(CÓ SO SÁNH VỚI TIẾNG HÁN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Việt Nam học
Mã số: 60 220 113

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
---------------------------------

HOU LIU JIA
(HẦU LIỄU GIA)

TÌNH CẢM GIA ĐÌNH VÀ TÌNH YÊU NAM NỮ
CỦA NGƢỜI VIỆT QUA CA DAO, TỤC NGỮ
(CÓ SO SÁNH VỚI TIẾNG HÁN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Việt Nam học


Mã số: 60 220 113

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS.Nguyễn Thị Việt Thanh

Hà Nội – 2015


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................................. 5
1.1. Khái niệm về ca dao, tục ngữ của Việt Nam ........................................................................... 5
1.1.1. Ca dao ............................................................................................................................. 5
1.1.2. Tục ngữ ........................................................................................................................... 5
1.2. Một số lĩnh vực nội dung cơ bản đƣợc thể hiện trong ca dao, tục ngữ ................................ 7
1.2.1. Nội dung của ca dao....................................................................................................... 7
1.2.2. Nội dung của tục ngữ.................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Giới thiệu ca dao, tục ngữ Hán ( về lịch sử hình thành, hình thức biểu hiện, các nội dung
biểu hiện cơ bản) ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Khái quát của ca dao Hán ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Tục ngữ trong tiếng Hán .............................................. Error! Bookmark not defined.
Tiểu Kết ................................................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2.TÌNH CẢM GIA ĐÌNH THỂ HIỆN TRONG CA DAO VÀ TỤC NGỮ VIỆT NAM Error!
Bookmark not defined.
2.1. Tình cảm cha mẹ - con cái trong ca dao và tục ngữ Việt NamError!

Bookmark

not


defined.
2.2. Tình cảm anh em ruột thị trong ca dao và tục ngữ Việt NamError!

Bookmark

not

defined.
2.3. Các phƣơng thức biểu trƣng tiêu biểu thể hiện các dạng tình cảm gia đình.............. Error!
Bookmark not defined.
2.4. Các phƣơng thức ngôn ngữ sử dụng phổ biến ............................ Error! Bookmark not defined.
2.4.1. So sánh ........................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Ẩn dụ.............................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.5. So sánh với tiếng Hán tìm hiểu những sự tƣơng đồng và khác biệt giữa hai dân tộc Error!
Bookmark not defined.
Tiểu Kết ................................................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3.TÌNH CẢM, TÌNH YÊU NAM NỮ TRONG CA DAO VÀ TỤC NGỮ VIỆT NAM Error!
Bookmark not defined.
3.1.Tình yêu nam nữ trong ca dao và tục ngữ Việt Nam ............. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Giai đoạn tỏ tình ........................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Giai đoạn tình yêu......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.Tình cảm vợ chồng trong ca dao và tục ngữ Việt Nam ......... Error! Bookmark not defined.
3.3. So sánh với tiếng Hán tìm hiểu những sự tƣơng đồng và khác biệt giữa hai dân tộc (về
phƣơng diện nội dung và phƣơng thức biểu hiện) ....................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Khái quát của ca dao tục ngữ tiếng Hán liên quan đến tình yêu nam nữ.................. Error!
Bookmark not defined.
3.3.2. Phƣơng diện nội dung .................................................. Error! Bookmark not defined.


3.3.3. Phƣơng thức biểu hiện ................................................. Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết .................................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Kết Luận .................................................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................... 8


PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do lựa chọn đề tài
Văn học dân gian luôn là một trong những loại hình văn học phản ánh đặc
trưng tư duy, tình cảm của mỗi dân tộc một cách rõ rệt nhất. Đối với Việt Nam cũng
không phải là ngoại lệ. Tìm hiểu tư duy, tình cảm con người Việt Nam thông qua
tìm hiểu văn học dân gian là một trong những con đường.
Tục ngữ, ca dao là bộ phận phong phú nhất trong văn học dân gian của dân tộc
Việt Nam. Đây cũng là phần đặc biệt có giá trị về mặt trí tuệ, tình cảm và nghệ thuật
biểu hiện. Do đặc điểm nội dung và hình thức ngắn gọn, có vần, dễ nhớ nên nó luôn
luôn được nhân dân vận dụng, truyền miệng qua nhiều thế hệ. Chính vì vậy nó luôn
được trau chuốt mà vẫn giữ được cái hồn, cái hình mặc dù có thay đổi một vài từ
khi đến "cư trú" ở các địa phương khác nhau.
Tục ngữ là lời ăn tiếng nói của nhân dân đã được đúc kết lại dưới những hình
thức tinh giản mang nội dung súc tích. Tục ngữ thiên về biểu hiện trí tuệ của nhân
dân trong việc nhận thức thế giới, xã hội và con người. Đồng thời tục ngữ cũng biểu
hiện thái độ ứng xử và tình cảm của nhân dân đối với những vấn đề của cuộc sống.
Tục ngữ thể hiện một phần quan trọng của tư liệu khoa học dân gian và triết lý dân
gian. Gắn với lao động, với tự nhiên và những thăng trầm của lịch sử, xã hội, nhân
dân đã bộc lộ một cách sâu sắc kinh nghiệm sống, lối sống, tư tưởng đạo đức của
mình. Mỗi câu tục ngữ đều dùng hình ảnh, sự việc, hiện tượng cụ thể để nói lên ý
niệm trừu tượng, dùng cái cá biệt để nói lên cái phổ biến.
Cũng như tục ngữ và các thể loại văn học dân gian khác, ca dao là tấm gương
trung thực về cuộc sống muôn màu, muôn vẻ của nhân dân Việt Nam. Đó là cuộc
sống cần cù, giản dị và chất phác, đậm đà phong vị dân tộc. Đó là tinh thần lạc quan
trong khó khăn, tinh thần tương ái giữa những con người lương thiện. Đó là nhận

thức về mối quan hệ giữa con người trong lao động, trong sinh hoạt gia đình, xã hội,
những kinh nghiệm sống và hành động. Trong những chủ đề ca dao thường biểu
hiện, có thể nói phong phú nhất, sâu sắc nhất là mảng ca dao về tình cảm gia đình
và tình yêu nam nữ. Những câu ca dao phản ánh được mọi biểu hiện sắc thái, cung
bậc của tình yêu: những tình cảm thắm thiết trong hoàn cảnh may mắn hạnh phúc
với những niềm mơ ước, những nỗi nhớ nhung da diết hoặc cảm xúc nảy sinh từ
những rủi ro ngang trái, thất bại, khổ đau với những lời than thở oán trách.
1


Ca dao và tục ngữ là những thể loại văn học dân gian có lịch sử lâu dài, do
nhân dân lao động sáng tạo ra nhằm tổng kết kinh nghiệm trong những cuộc sống
thực tiễn. Đây là những loại hình văn học do nhân dân sáng tạo, chủ yếu tồn tại
bằng phương thức truyền khẩu nhưng gắn bó mật thiết với cuộc sống nhân dân, có
khả năng trực tiếp biểu đạt tình cảm và ý chí nguyện vọng của nhân dân. Mặc dù có
hình thức thể hiện không giống nhau, như ca dao, tục ngữ đều mang tính khẩu ngữ
và tính thông tục, ngắn gọn, hàm súc về ý nghĩa, giàu hình ảnh, có khả năng phản
ánh tâm tư, nguyện vọng và cuộc sống tinh thần và vật chất của nhân dân lao động.
Nếu tục ngữ thường dừng lại ở nhận thức "cái vốn có" thì ca dao lại thường tiến
thêm một bước nữa rất quan trọng là bộc lộ nguyện vọng của nhân dân đối với việc
cải tạo hiện thực.
Trong phạm vi của bản luận văn này, chúng tôi muốn tìm hiểu những đặc điểm
của tình cảm gia đình và tình yêu nam nữ của người Việt Nam thông qua loại hình
văn học hết sức đặc trưng này. Từ góc độ và tư liệu của ca dao, tục ngữ, chúng tôi
muốn tìm hiểu những quan niệm truyền thống về gia đình và tình yêu của nhân dân
Việt Nam, những biểu hiện của các quan niệm đó trong đời sống. Việc nghiên cứu
cũng sẽ đạt kết quả tốt hơn nếu được đặt trong sự so sánh, đối chiếu với loại hình
văn học tương tự của Trung Quốc, qua đó tìm ra những điểm giống nhau và khác
nhau trong việc biểu đạt các dạng thức tình cảm gia đình, tình yêu nam nữ thông
qua ca dao tục ngữ, giúp những người nước ngoài, trong đó có người Trung Quốc

có thể hiểu sâu sắc đối với văn học dân gian Việt Nam và văn hóa truyền thống Việt
Nam, góp phần tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa hai dân tộc.
II. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ca dao, tục ngữ đều là những sản phẩm văn học do nhân dân lao động sáng tạo
ra, trực tiếp thể hiện tình cảm và ý chí nguyện vọng của nhân dân lao động. Ở Việt
Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu ca dao, tục ngữ. Bên cạnh những công
trình được trình bầy dưới dạng các từ điển về ca dao tục ngữ của Vũ Ngọc Phan, Vũ
Ngọc Dung, Vũ Thúy Anh…còn rất nhiều công trình nghiên cứu lấy ca dao tục ngữ
làm đối tượng, tiêu biểu là những nghiên cứu của Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên,
Võ Quang Nhơn và rất nhiều học giả khác nữa. Tuy vậy, nghiên cứu tình cảm gia
đình của người Việt Nam, bao gồm cả tình yêu đôi lứa thông qua nguồn tư liệu là ca
dao, tục ngữ với các phương thức, phương tiện biểu thị đặc trưng, đồng thời trong
2


sự so sánh với hình thức văn học tương tự của Trung quốc thì có thể nói vẫn chưa
có ai thực hiện.
Vì những nguyên nhân địa lý và lịch sử, Việt Nam chịu những ảnh hưởng khá
đậm nét của tư tưởng truyền thống của Nho giáo. Vì vậy, ca dao và tục ngữ của Việt
Nam có khá nhiều nét tương đồng với loại hình này ở Trung Quốc. Mặc dù cho tới
nay, không ít học giả đã có những nghiên cứu sâu sắc về văn học dân gian Việt Nam,
trong đó có cả những nghiên cứu về tư tưởng truyền thống và tình cảm của người
dân Việt Nam thông qua loại hình ca dao, tục ngữ, song từ góc độ của một người
nước ngoài thì thực tế vẫn chưa có những công trình thực hiện một cách hệ thống và
toàn diện, trong sự so sánh, đối chiếu với những biểu hiện tương đương của nước
ngoài.
Ở Trung Quốc, ca dao, tục ngữ cũng là một loại hình văn học dân gian xuất
hiện từ rất xa xưa và không ngừng được phát triển. Cho tới nay đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu từ các góc độ văn học, ngôn ngữ học, văn hóa học, về những biểu
hiện trong tình càm gia đình, tình yêu nam nữ. Các tư liệu này sẽ trở thành tài liệu

thích hợp cho chúng tôi khi sử dụng để so sánh với ca dao, tục ngữ Việt Nam.
III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những tình cảm gia đình và tình yêu nam
nữ của người Việt Nam được biểu hiện qua ca dao và tục ngữ. Từ cách tiếp cận liên
ngành, chủ yếu là từ góc độ văn học, ngôn ngữ học, văn hóa học, luận văn muốn tìm
hiểu những đặc trưng cơ bản trong biểu hiện tình cảm của người Việt với những giá
trị biểu trưng chủ yếu thể hiện trong ca dao, tục ngữ, có so sánh với tiếng Hán nhằm
tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau để tìm hiểu sâu sắc tình cảm của nhân
dân Việt Nam.
Nguồn tư liệu khảo sát là các bài ca dao, các câu tục ngữ được thu thập trong
kho tàng ca dao, tục ngữ Việt Nam đã được chính thức xuất bản.
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, chúng tôi lựa chọn phương pháp nghiên cứu liên ngành,
bên cạnh đó sử dụng thêm một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu của ngôn ngữ
học, văn học và văn hóa.
V. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương chính:
3


Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Tình cảm gia đình thể hiện trong ca dao và tục ngữ Việt Nam
Chương 3. Tình cảm, tình yêu nam nữ trong ca dao và tục ngữ Việt Nam

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về ca dao, tục ngữ của Việt Nam

Ca dao và tục ngữ đều là một bộ phận rất quan trọng của nền văn học dân gian
Việt Nam. Đó là những sản phẩm do nhân dân lao động Việt Nam sáng tạo, truyền
miệng qua thời gian lâu dài mà được bảo tồn qua nhiều thế hệ người dân Việt Nam.
1.1.1. Ca dao
Ca dao, theo “ Từ điển tiếng Việt”, được giải tích như sau: thứ nhất, thơ ca dân
gian truyền miệng dưới hình thức những câu hát, không theo một điệu nhất định;
thứ hai, thể loại văn vần, thường làm theo thể lục bát, có hình thức giống như ca
dao cổ truyền”. Nhưng trong Văn học dân gian, tập II ( Lịch sử văn học Việt Nam),
có chú thích như sau: “Trong Kinh thi, phần Ngụy phong bài Viên hữu đào có câu:
“Tâm chi ưu hĩ, ngã ca thả dao”(lòng ta buồn, ta ca và dao). Sách Mao truyện viết:
“Khúc hợp nhạc viết ca, đô ca viết dao” (khúc hát có nhạc đệm theo lời gọi là ca,
còn hát trơn thì gọi là dao). Trong sách Cổ dao ngạn, bài Phàm lệ lại phân biệt
thêm: “Ca và dao khác nhau ở chỗ dao có thể là lời của nhiều bài ca...” Theo ý kiến
của Vũ Ngọc Phan, cao dao Việt Nam có những câu bốn chữ năm chữ, sáu tám hay
hai bảy sáu tám, đều có thể ngâm được nguyên câu, không cần tiếng đệm như
người ta ngâm thơ vậy.1 Ca dao là những bài ít có tính địa phương, dù nội dung ca
dao có nói về một địa phương nào thì cũng vẫn được phổ biến rộng rãi. Nội dung
ca dao chủ yếu là trữ tình, tức biểu hiện nội tâm của tác giả, cảm xúc của tác giả
trước ngoại cảnh. Nhiều bài ca dao vẫn giữ nguyên nội dung.
Nói chung, ca dao là do nhân dân lao động sáng tạo tập thể và truyền miệng, có
tác dụng trực tiếp phục vụ cho các sinh hoạt cộng đồng. Đây là những bài văn vần
do nhân dân sáng tác tập thể, được lưu truyền bằng miệng và được phổ biến rộng
rãi trong nhân dân, có khi từ địa phương này sang địa phương khác, từ thế hệ này
sang thế hệ khác, đồng thời có thể chấp nhận một số dị bản giữa các vùng, địa
phương, thời kỳ.
1.1.2. Tục ngữ
Nói đến tục ngữ, từ xưa đến nay có rất nhiều định nghĩa về tục ngữ Việt Nam.
1

.[12, tr.410]


5


Trước Cách mạng Tháng Tám, những sách sưu tập tục ngữ, ca dao đều xếp lẫn lộn
tục ngữ và thành ngữ.
Trong quyển Việt Nam văn học sử yếu của Dương Quảng Hàm, tục ngữ được
định nghĩa như sau: “ Một câu tục ngữ tự nó phải có một ý nghĩa đầy đủ, hoặc
khuyên răn, hoặc chỉ bảo điều gì.”
Trong bài “ Đạo lý trong tục ngữ ”, Nguyễn Đức Dân đã nói: “ Tục ngữ là
những câu nói ổn định về cấu trúc, phản ánh những tri thức, kinh nghiệm và quan
niệm (dân gian) của một dân tộc về thế giới khách quan, tự nhiên cũng như xã hội.”
Hoàng Tiến Tựu trong công trình “ Văn học dân gian Việt Nam ” tập 2 năm
1999 đã định nghĩa: “ Tục ngữ là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh
nghiệm, tri thức, nêu lên những nhận xét, phán đoán, lời khuyên răn của nhân dân
dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, giản dị, súc tích, có nhịp điệu, dễ truyền ”
Trong sách “ Văn học dân gian Việt Nam ” do Đinh Gia Khánh, Chu Xuân
Diên, Võ Quang Nhơn biên soạn, Nxb Giáo dục phát hành năm 1998 đã định nghĩa
như sau: “ Tục ngữ là những câu nói ngắn, gọn, có ý nghĩa hàm súc, do nhân dân
lao động sáng tạo nên và lưu truyền qua nhiều thế kỷ.”2
Qua các ý kiến trên, có thể thấy tục ngữ là một câu tự nó diễn trọn vẹn một ý,
một nhận xét, một kinh nghiệm, một luân lý, một công lý, có khi là một sự phê phán.
Về hình thức ngữ pháp, tục ngữ dù ngắn đến đâu cũng là một câu hoàn chỉnh. Có
người gọi tục ngữ là ngạn ngữ, nghĩa là lời nói đã lưu thành từ xưa (chữ ngạn có
nghĩa là lời nói của người xưa). Như vậy, tục ngữ đã được cấu tạo trên cơ sở những
kinh nghiệm về sinh hoạt, về sản xuất trong lâu đời, là những câu đúc kết những
nhận xét đã được nhiều người thừa nhận dựa theo kinh nghiệm, dựa theo luân lý và
công lý để nhận xét về con người và xã hội, hay dựa theo trí thức để nhận xét về con
người và vũ trụ.
Tục ngữ cung cấp cho ngôn ngữ nói cũng như ngôn ngữ văn học một hình thức

biểu hiện súc tích, giàu hình ảnh và do đó có tác dụng truyền cảm và thuyết phục
mạnh mẽ, để nói lên những tư tưởng thâm trầm, những khái quát rộng rãi. Những
câu tục ngữ ngắn gọn có thể thay thế một cách có ý nghĩa những lời thuyết lý dài
dòng và dễ quên.
2

[12, tr. 244]

6


Qúa trình lao động là quá trình phát triển khoa học và văn nghệ. Trong lao
động, lý trí của con người phát triển cảm quan thẩm mỹ được tôi luyện; những sáng
tác dân gian truyền miệng sản sinh trên cơ sở của lao động sản xuất. Lao động nhằm
biến thiên nhiên phục vụ cho mình, nên con người phải có những hiểu biết tối thiểu
về quy luật của thiên nhiên. Thời xưa, tuy chưa có khoa học, nhưng bằng kinh
nghiệm, tổ tiên chúng ta cũng nắm được trong một chừng mực nhất định quy luật
của thiên nhiên. Những kinh nghiệm ấy thông qua tập thể, được đúc kết bằng những
câu xuôi tai hoặc vần vè và được phổ biến trong dân gian. Đó là những câu tục ngữ
về thời tiết, về cày cấy, về trồng trọt, về chăn nuôi. Trong quan hệ xã hội giữa người
với người, xuất hiện những câu tục ngữ đúc rút trong sinh hoạt, có tính chất nhận
xét, giải thích, khuyên răn, theo một luận lý và một thế giới quan nhất định.
Xét về cả hai mặt nội dung, và hình thức, theo các nhà nghiên cứu, tục ngữ là
một loại văn học dân gian đã phát triển trước ca dao, vì những lý do sau đây: tục
ngữ là những câu ngắn, có câu chỉ là một lời nói xuôi tai, không vần vè, nhiều câu
có thể xuất hiện vào thời tiếng nói của ta chưa phát triển mấy. Còn ca dao, ngay ở
những bài học hiện những hình ảnh diễn biến, tiến lên từng cung bậc một, theo cử
chỉ, hành động của người hái củi, đủ tả hết tình ý của anh ta trong lúc “một mình
thui thủi” ở rừng sâu. Về mặt khác, ca dao thiên về tình cảm, biểu lộ tính tình của
con người về muôn mặt, nên chỉ có thể phát triển vào thời mà đời sống xã hội đã

phức tạp.
1.2. Một số lĩnh vực nội dung cơ bản đƣợc thể hiện trong ca dao, tục ngữ
1.2.1. Nội dung của ca dao
Ca dao Việt Nam là những bài tình tứ, là khuôn thước cho lối thơ trữ tình. Tình
yêu của người lao động Việt Nam biểu hiện trong ca dao về nhiều mặt: tình yêu
giữa đôi bên trai gái, yêu gia đình, yêu xóm làng, yêu đồng ruộng, yêu đất nước,
yêu lao động, yêu giai cấp, yêu thiên nhiên, yêu hòa bình. Không những thế, ca dao
còn biểu hiện tư tưởng đấu tranh của nhân dân Việt Nam trong cuộc sống xã hội,
trong những khi tiếp xúc với thiên nhiên và ca dao còn biểu hiện sự trưởng thành
của tư tưởng ấy qua các thời kỳ lịch sử.
Như vậy, ngoài sự biểu hiện đời sống tình cảm, đời sống vật chất của con
người, ca dao còn phản ánh ý thức lao động, sản xuất của nhân dân Việt Nam,
những quan hệ xã hội thời xa xưa. Do ở cảm xúc mà cấu tạo nên lời ca, nên tính tư
7


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Phan Kế Bính (1994), Phong tục Việt Nam, Nxb Văn hoá & thông tin.
2. Phan Kế Bính(2014), Việt Nam phong tục, NXB Văn học, Hà Nội
3. Việt Chương (2010), Từ điển thành ngữ tục ngữ ca dao Việt Nam (Quyển
Thượng), NXB Đồng Nai, Đồng Nai.
4. Việt Chương (2010), Từ điển thành ngữ tục ngữ ca dao Việt Nam (Quyển Hạ),
NXB Đồng Nai, Đồng Nai.
5. Chu Xuân Diên (2011), Văn học dân gian Bạc Liêu, NXB đại học Quốc Gia Hà
Nội, Hà Nội.
6. Lâm Thị Mỹ Dung(2009), Phương pháp liên ngành nghiên cứu Khoa học xã hội
& nhân văn, trường ĐHKHXH&NV, Hà Nội.
7. Nguyễn Hữu Đạt(2006). Phong cách học tiếng Việt. Nxb KHXH, Hà Nội.
8. Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên) (2000), Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Hiền (2010), Quan niệm của người Việt về quan hệ gia đình trong ca
dao từ bình diện tri nhận, trường đại học Vinh, Vinh.
10. Trần Đình Hượu, Nho giáo và văn học Việt Nam Trung Cận đại, sđd.
11. Phan Văn Hoà (2008), “Ẩn dụ so sánh, ẩn dụ dụng học và ẩn dụ ngữ pháp”,
Ngôn ngữ, số 4.
12. Phan Thế Hưng (2007), “So sánh trong ẩn dụ”, Ngôn ngữ, số 4.
13. Đinh Gia Khánh (chủ biên), Chu Xuân Diên, Vũ Quang Nhơn (2013), Văn học
dân gian Việt Nam, NXB giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
14. Vũ Ngọc Khánh (2004), Văn hoá Việt Nam những điều học hỏi, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.
15. Hồng Khánh, Kỳ Anh(2007), Tục ngữ ca dao Việt Nam, NXB Đà Nẵng, Đà
Nẵng.
16. Mã Giang Lân (1998), Tục ngữ ca dao Việt Nam-Tuyến chọn và giới thiệu, NXB
giáo dục, Hà Nội.
17. Nguyễn Thế Lịch (2001), “Cấu trúc so sánh trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ, số7
18. Phan Ngọc(2006), Bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB Văn học, Hà Nội
19. Bùi Mạnh Nhị(1999), Văn học dân gian những công trình nghiên cứu, NXB
8


giáo dục, Hà Nội
20. Vũ Ngọc Phan(2010), Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam, NXB Thời đại, Hà Nội.
21. Lê Chí Quế, Võ Văn Nhơm, Nguyễn Hùng Vĩ(2004), Văn học Việt Nam, NXB
Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
22. Nguyễn Đức Tồn (2002), Tìm hiểu đặc trưng văn hóa dân tộc của ngôn ngữ và
tư duy ở người Việt (trong sự so sánh với những dân tộc khác), Nxb Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
23. Trần Ngọc Thêm (2004), Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam, Nxb Tổng hợp,
TPHCM.
24. Phương Thu(2010), Tục ngữ ca dao Việt Nam tuyển chọn, NXB Thanh niên, Hà

Nội.
25. Hoàng Tiến Tựu(1999), Giáo trình Văn học dân gian Việt Nam, NXB giáo dục,
Hà Nội.
26. Trần Quốc Vượng chủ biên (2008), Cơ sở văn hoá Việt Nam, Nxb Giáo dục.
Tiếng Trung:
27. 陈如江等(1998),先秦诗鉴赏辞典,上海辞书出版社.
28. 黎氏缘(2013),越汉俗语对比研究,华东师范大学.
29. 骆玉明等(1998),先秦诗鉴赏辞典,上海辞书出版社
30. 李振凌(2006),俗语的性质和范围,烟台职业学院学报.
31. 谢群芳,越南民间文学及其研究现状,解放军外国语学院五系.
32. 苏彩琼,浅析越语歌谣中的六八体歌谣,东南亚研究.
33. 方晨明(2014),从中国诗歌看越南古体诗歌特点,红河学院院报.
34. 阮秋茶,汉越语爱情隐喻对比研究,华中师范大学.
35. 谢永新,论中国文化对越南文学的影响-东方文学比较研究之四,广西师范
学院学报.

9


36. 徐杰舜,林建华, 试谈汉文化对越南文学的影响,社会科学家.
37. 岑新明(2009),从越南俗语看越南社会关系,广西民族大学学报.
38. 丁文瑞,儒学道德思想在越南的传播和影响,安徽大学.
39. 黎文诗(2012),19 世纪越南诗歌的儒家文化透视,广西大学.
40. 温端政(2011),中国俗语大辞典,上海辞书出版社.
41. 温端政(2005),二十世纪的汉语俗语研究,山西:书海出版社
42. 王娟(2014),中国古代歌谣整理与研究,高等教育出版社.
43. 庞坚等(1998),先秦诗鉴赏辞典,上海辞书出版社.
44. 潘啸龙等(1998),先秦诗鉴赏辞典,上海辞书出版社.
45. 温端政(1989),《中国俗语大词典》前言,语文研究.
46. 魏爽(2009),汉语俗语修辞探究,曲阜师范大学.

47. 朱自清(2013),朱自清中国歌谣,吉林:人民出版.

10



×