Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ XUÂN HƯƠNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Ở TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ XUÂN HƯƠNG


THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Ở TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HUỲNH VĂN THỚI

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, do tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của các giảng viên.Vì vậy tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về
công trình nghiên cứu của mình./.
Học viên
Trần Thị Xuân Hương


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến PGS.TS. Huỳnh Văn Thới, người đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi tận tình
trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Xin cám ơn Ban giám hiệu, Ban đào tạo sau đại học, các thầy, cô thuộc
khoa Nhà nước và Pháp luật - Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn.

Xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Phòng Việc làm - An toàn lao
động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi, nơi tôi
đang công tác, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
thực hiện Luận văn./.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên
Trần Thị Xuân Hương

năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................. 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................ 9
7. Cấu trúc của luận văn............................................................................. 9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI
VIỆT NAM..................................................................................................... 10
1.1. Tổng quan về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và
pháp luật quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ................... 10
1.1.1. Quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam .................... 10
1.1.2. Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 16

1.2. Khái quát về thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam ........................................................................................ 21
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam ..................................................................................... 21
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam .............................................................................. 23
1.2.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về quản lý lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam ........................................................... 26
1.3 Nội dung thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam ................................................................................................ 33
1.3.1. Thực hiện quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam .................................................................... 33
1.3.2. Thực hiện quy định về hồ sơ, thủ tục pháp lý đảm bảo cho người
nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam ..................................................... 35
1.3.3 Thực hiện quy định về cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép
lao động, việc sử dụng giấy phép lao động cho người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam ..................................................................................... 35
1.3.4. Thực hiện quy định về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà
nước trong việc quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ......... 40


1.3.5. Thực hiện quy định về việc thanh tra, xử lý vi phạm liên quan tới
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ................................................ 41
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 48
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI............................ 49
2.1. Tình hình lao động nước ngoài và quản lý lao động nước ngoài ở tỉnh
Quảng Ngãi ................................................................................................. 49
2.2 Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài
ở tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................................... 50

2.2.1. Các phương diện đánh giá ............................................................ 50
2.2.2. Đánh giá chung ............................................................................. 69
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 75
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI Ở
TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................................... 76
3.1. Phương hướng thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở
tỉnh Quảng Ngãi .......................................................................................... 76
3.2. Các giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật lao động nước ngoài tại
Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng .................................... 76
3.2.1 Củng cố và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách quản lý lao
động nước ngoài tại Việt Nam ................................................................ 77
3.2.2 Nhóm giải pháp cho các cơ quan quản lý...................................... 82
3.2.3 Các giải pháp đối với người sử dụng lao động và người lao động 87
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

LĐNN

Lao động nước ngoài

HĐLĐ


Hợp đồng lao động

QLNN

Quản lý nhà nước

FDI

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Hiệp định

FTA

Thương mại tự do

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

TPP

Hiệp định định đối tác xuyên Thái Bình Dương

NNN

Người nước ngoài

EPC

Tổng thầu Hợp đồng, thiết kế, cung ứng


LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình số lao động nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2014 - 2016...................................................................................................... 52
Bảng 2.2. Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi theo giới tính
giai đoạn 2014 – 2016 ..................................................................................... 53
Bảng 2.3. Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi theo độ tuổi
giai đoạn 2014 – 2016 (Đơn vị: người)........................................................... 54
Bảng 2.4. Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi theo quốc
tịch giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................... 55
Bảng 2.5. Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi theo hình
thức lao động giai đoạn 2014 - 2016............................................................... 57
Bảng 2.6. Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi theo trình độ
chuyên môn giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................. 57
Bảng 2.7 Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi được cấp và
cấp lại giấy phép lao động giai đoạn 2014 - 2016 .......................................... 61


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển kinh tế thế giới, Việt
Nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức thế giới như WTO, ASEAN
với mục tiêu chung là xây dựng cộng đồng chính trị - kinh tế - xã hội chung vì
vậy việc dần phải loại bỏ rào cản, tiến tới mở cửa thị thường lao động là xu
hướng không thể tránh khỏi. Đồng thời cũng cần khẳng định, nhu cầu phải sử
dụng những lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng đặc
biệt là nhu cầu của nền kinh tế - xã hội nước ta.

Hội nhập đem lại nhiều cơ hội việc làm, đặc biệt là việc làm theo hướng
công nghiệp với hàm lượng vốn, tri thức cao; các rào cản pháp lý về di
chuyển pháp nhân, thể nhân được nới lỏng, các quan hệ kinh tế, đối ngoại, lao
động…được thiết lập tạo điều kiện cho lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài. Thị trường lao động Việt Nam cũng trở lên linh hoạt và đa dạng hơn,
dòng lao động nước ngoài vào Việt Nam ngày càng đông hơn, thị trường lao
động Việt Nam cũng sẵn sàng đón nhận lực lượng lao động từ các nước khác
trên thế giới. Trong thời gian qua, lao động nước ngoài tại Việt Nam đã và
đang có những đóng góp đáng ghi nhận đối với nền kinh tế xã hội, đặc biệt ở
các lĩnh vực, ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn cao mà hiện tại lao
động trong nước, lao động địa phương chưa thể đáp ứng được. Vấn đề quản lý
lao động nước ngoài, đặc biệt trong những năm gần đây đã được Đảng, Nhà
nước cũng như chính quyền địa phương đặc biệt coi trọng nhằm thực hiện
đúng cam kết trên diễn đàn chung thế giới, đồng thời đảm bảo sự phát triển
lành mạnh, cạnh tranh, bình đẳng và bảo vệ lao động trong nước.
Trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt được từ nguồn lao động
nước ngoài thì việc quản lý đối với lực lượng lao động này là một bài toán vô
cùng phức tạp đối với các cơ quan quản lý lao động, các ngành chức năng về
1


trật tự và an toàn xã hội và những ảnh hưởng từ lực lượng này đến cuộc sống
của nhân dân. Đặc biệt, vấn đề nổi cộm là tình hình sử dụng bất hợp pháp lao
động nước ngoài (LĐNN) trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Hiện tượng
này có xu hướng gia tăng và điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường
lao động Việt Nam, đến đời sống của người lao động Việt Nam, mà còn là
vấn đề thách thức đối với Nhà nước Việt Nam trong vấn đề về thực thi pháp
luật, vừa đảm bảo chủ trương, chính cách, cơ chế và kỹ năng vận hành, điều
hành có tính quản lý nhà nước thống nhất; vừa đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của LĐNN tại Việt Nam trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay.

Thực hiện chủ trương, chính sách mở cửa hội nhập, mở rộng các mối
quan hệ hợp tác với nước ngoài nhằm phục vụ cho nhu cầu xây dựng, phát
triển đất nước và tuyên truyền chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta,
Tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các cá nhân, tổ chức
nước ngoài triển khai hoạt động đầu tư, hợp tác kinh doanh… tại địa phương.
Toàn tỉnh hiện có 39 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 4.123
triệu USD; Lũy kế đến 30/6/2016 hiện có 5.822 doanh nghiệp được thành lập
trong đó có 4.064 doanh nghiệp đang hoạt động ; Khu kinh tế Dung Quất,
Khu đô thị và dịch vụ VSIP, các Khu công nghiệp của tỉnh, hiện nay sử dụng
trên 45 nghìn lao động địa phương trong đó có gần 50 doanh nghiệp, nhà thầu
có sử dụng lao động người nước ngoài với tổng số gần 400 lao động [40, tr.12]. Để quản lý chắc tình hình lao động nước ngoài làm việc tại địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, không có lao động nước ngoài vào làm việc mà không có giấy
phép lao động, thế nhưng do ý thức và nhận thức của con người nói chung
các cơ quan, doanh nghiệp, nhà thầu nói riêng qua mặt cơ quan quản lý chức
năng để đưa người lao động nước ngoài vào làm việc trái phép làm cho người
lao động trong tỉnh bị thất nghiệp, tình hình xã hội trở nên xấu đi.
Để khắc phục tình trạng này, vấn đề giáo dục ý thức quản lý chặt chẽ
2


người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, Nhà nước ta đã ban hành
nhiều văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh công tác quản lý người lao
động nước ngoài. Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam qui
định tại Điều 48 Hiến pháp năm 2013 “ Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam
phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; được bảo hộ tính mạng, tài
sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam”; Bộ Luật lao
động năm 2012 là văn bản pháp lý có giá trị cao nhất hiện nay và Nghị định
số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2016.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về lao động
người nước ngoài làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi. Thời gian qua, các cơ quan
chức năng có liên quan của tỉnh Quảng Ngãi đã kiểm tra tình hình tuyển dụng
và sử dụng lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Kết quả, phát hiện những bất cập như lao động nước ngoài vào làm việc bằng
visa du lịch, lao động làm việc trên 03 tháng mà không có giấy phép lao động,
không báo cáo tình hình lao động người nước ngoài đang làm việc cho cơ
quan quản lý lao động tại địa phương.
Từ những lý do trên, là người trực tiếp thực thi nhiệm vụ về công tác này
nhận thấy có một số vấn đề cần tìm hiểu thêm để hướng đến giải quyết một
cách hợp pháp, hợp lý. Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thực hiện
pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi” làm luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, vấn đề quản lý người lao động nước ngoài đã
được các nhà làm công tác quản lý và những công việc liên quan đến lĩnh vực
này đặt vấn đề nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp
3


khuyến nghị. Một số nghiên cứu như:
- Tác giả Phạm Mạnh Hùng với bài viết "Lao động nước ngoài tại Việt
Nam - Góc nhìn khác" (Báo Điện tử, Đài Tiếng nói Việt Nam – VOV.VN,
ngày 16/8/2011) đã đề cập đến hiện tượng người nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam một cách khách quan, tránh tạo ra những tâm lý cực đoan trong xã
hội thực trạng lao động nước ngoài tại Việt Nam, những bất cập trong công
tác quản lý và đề xuất chính sách với người lao động tại Việt Nam, lao động
Việt Nam ra nước ngoài.
- Tác giả Sally Baber và Max Tunon, Văn phòng Khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương, Tổ chức Lao động Quốc tế với bài viết "Hội nhập ASEAN tác

động đến lao động di cư Việt Nam như thế nào?" (tại trang web: www.ilo.org
ngày 27/12/2013) đã đề cập đến vấn đề di cư lao động và cơ hội khi Việt Nam
gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN, vai trò của Tổ chức lao động quốc tế
trong việc cam kết với Chính phủ, Tổ chức sử dụng lao động và bảo vệ người
lao động di cư.
- Tác giả Lê Quốc Lý, Lê Văn Cương (Tạp chí kinh tế và dự báo số 24
(440), tháng 12/2008) "Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề việc làm ở Việt
Nam" đã đề cập đến những thuận lợi, thách thức đối với các doanh nghiệp
Việt Nam về vấn đề việc làm, cạnh tranh thị trường lao động...Từ đó đề xuất 9
giải pháp liên quan đến sử dụng, quản lý lao động di cư vào Việt Nam và xuất
khẩu lao động của Việt Nam.
- Đề tài KX.02.01/11-15 "Vấn đề lao động người nước ngoài tại Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế", do TS. Nguyễn Thị Lan Hương, chủ
nhiệm đã nghiên cứu những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng dòng lao động
nước ngoài vào Việt Nam, các yếu tố tác động và ảnh hưởng...Đồng thời chỉ
ra những vấn đề đặt ra về lao động nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay và trong thời gian tới đối với việc thực hiện pháp luật đối với lao
4


động nước ngoài làm việc ở Việt Nam.
Ngoài ra, còn một số bài báo và nghiên cứu khác cũng đề cập đến tình
hình lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như: "Tăng cường quản lý
lao động người nước ngoài" của tác giả Vũ Yến đăng ngày 21/4/2015 trên
Báo Quảng Ngãi; "Những điểm mới về lao động nước ngoài tại Việt Nam"
của tác giả Trần Quang Minh đăng trên Thời báo kinh tế Sài Gòn ngày
09/3/2016; "Một số vấn đề về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam cần được sửa đổi" của Tiến sĩ Bùi Sỹ Lợi, Phó Chủ nhiệm Ủy ban về
các vấn đề xã hội đăng trên Tạp chí Lao động và Xã hội ngày 30/6/2016;
"Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam" của ThS

Phạm Thị Hương Giang đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật ngày
28/01/2017.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận một số khía cạnh của
công tác quản lý lao động nước ngoài. Đây là nguồn tư liệu tham khảo hữu
hiệu, là cơ sở kế thừa cho những nghiên cứu tiếp theo.Tuy nhiên đến nay chưa
có một công trình nghiên cứu một cách toàn diện về phương diện lý luận, thực
tiễn tình hình thực hiện pháp luật đối với lao động nước ngoài làm việc tại
tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, đề tài: “Thực hiện pháp luật về quản lý lao động
nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi” là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách
toàn diện, về thực hiện pháp luật quản lý nhà nước về lao động người nước
ngoài làm việc ở tỉnh Quảng Ngãi.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý lao động người nước ngoài,
thực hiện pháp luật quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam, các yếu tố tác
động đến thực hiện pháp luật về lao động nước ngoài tại Việt Nam và từ thực
trạng thực hiện pháp luật quản lý lao động nước ngoài tại Quảng Ngãi, luận
5


văn đưa ra một số giải pháp xây dựng quy tắc xử sự nhằm khắc phục và hạn
chế thực trạng trên; góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật, áp dụng
pháp luật đối với vấn đề quản lý nhà nước về người nước ngoài vào làm việc
ở tỉnh Quảng Ngãi thời gian tới.
Từ những bất cập trong việc thực hiện pháp luật đối với người lao động
nước ngoài làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi như: các mối quan hệ cung - cầu lao
động trong tuyển dụng, cấp phép lao động, công tác an ninh, trật tự xã hội,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của LĐNN… Qua thực tế làm việc trực
tiếp với các thành phần LĐNN và những vấn đề phát sinh cần giải quyết để
vừa đáp ứng quyền lợi cho lao động nước ngoài tại tỉnh, vừa đảm bảo việc

thực thi pháp luật của Nhà nước Việt Nam, phù hợp với xu hướng hội nhập và
luật pháp quốc tế. Trên cơ sở đó, học viên đề xuất một số giải pháp xây dựng
quy tắc xử sự nhằm khắc phục và hạn chế thực trạng trên; góp phần nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật đối với vấn đề quản lý nhà
nước về người nước ngoài vào làm việc ở tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện những nhiệm vụ
cơ bản sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý lao động người nước
ngoài, thực hiện pháp luật quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam, các yếu
tố tác động đến thực hiện pháp luật về lao động nước ngoài tại Việt Nam...
- Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về sử dụng lao động
nước ngoài, thực tiễn áp dụng.
- Ngoài ra, luận văn còn nêu lên những điểm hạn chế trong các quy định
pháp luật hiện hành về sử dụng lao động người nước ngoài, để chỉ ra được
thực tế việc thực hiện pháp luật đối với lao động nước ngoài làm việc ở tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian từ năm 2014 đến nay; nhằm đưa ra những giải
6


pháp mang tính khuyến nghị, hy vọng được góp một phần nhỏ trong quá trình
hoàn thiện một số cơ chế thực thi pháp luật về lĩnh vực này cũng như việc áp
dụng có hiệu quả trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thực hiện pháp luật về quản lý lao động người nước ngoài tại
tỉnh Quảng Ngãi.
Những vấn đề lý luận về quản lý lao động người nước ngoài.
Pháp luật điều chỉnh về quản lý lao động người nước ngoài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là toàn bộ các quy định của pháp luật
liên quan đến quản lý lao động nước ngoài được thực hiện trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Trong khuôn khổ của luận văn, không đi sâu vào phân tích từng loại lao
động mà chỉ đề cập đến những quy định chung.
- Phạm vi không gian: Tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2014 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; các
quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
quản lý lao động người nước ngoài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp trong đó tập trung vào một số phương pháp sau:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để
7


có những luận cứ khoa học cho việc đánh giá công tác thực hiện pháp luật đối
với lao động nước ngoài nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, làm cơ sở
để đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật đối với vấn đề quản lý nhà
nước về người nước ngoài vào làm việc ở tỉnh Quảng Ngãi thời gian tới.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Đề tài đã tiến hành phân tích, đánh
giá thực trạng thực hiện pháp luật quản lý lao động nước ngoài tại Quảng
Ngãi để từ đó chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu trong thực hiện pháp luật
làm cơ sở cho những đề xuất, giải pháp ở Chương 3.
- Phương pháp phỏng vấn: được tác giả thực hiện với một số lãnh đạo

tỉnh Quảng Ngãi nhằm thu thập thêm thông tin về thực trạng công tác thực
hiện pháp luật quản lý lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh, cũng như
phương hướng quản lý lao động người nước ngoài trong thời gian tới.
- Phương pháp thống kê: Được tác giả sử dụng để xử lý các số liệu thu
thập được từ kết quả nghiên cứu sơ cấp.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp so sánh, tổng hợp, phỏng
vấn...để thu thập thêm những thông tin phục vụ cho quá trình phân tích, đánh
giá thực trạng thực hiện pháp luật quản lý người lao động nước ngoài tại
Quảng Ngãi.
Đây là phương pháp khoa học vận dụng nghiên cứu trong toàn bộ luận
văn để đánh giá khách quan các quy định của pháp luật về quản lý lao động
nước ngoài. Đồng thời, tác giả coi trọng sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cụ thể, như:
- Phương pháp thu thập số liệu: từ các cơ quan quản lý và sử dụng lao
động, cơ quan quản lý hành chính, lãnh thổ, các cơ quan thẩm quyền có trách
nhiệm trong phối hợp xử lý các vấn đề liên quan đến LĐNN.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn: phân tích các báo cáo, chuyên đề, hồ
8


sơ nghiệp vụ, … để rút ra những kết luận khoa học;
- Phương pháp chuyên gia: tham vấn, trao đổi, phỏng vấn cán bộ có kinh
nghiệm trong lĩnh vực quản lý của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội,
ngành Công an để làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về thực hiện pháp
luật đối với lao động nước ngoài và sử dụng phương pháp so sánh để làm rõ
pháp luật về quản lý lao động nước ngoài giữa pháp luật Việt Nam và pháp
luật quốc tế.
- Phương pháp thống kê: nghiên cứu báo cáo của các đơn vị về thực tiễn
quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài làm việc ở tỉnh Quảng
Ngãi; trên cơ sở đó thống kê trên các mặt phục vụ nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích trong công
tác quản lý lao động người nước ngoài, trên cơ sở này vận dụng ban hành quy
chế phối hợp giữa các sở, ban ngành có liên quan trong việc quản lý lao động
người nước ngoài.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc tổ chức, triển khai công tác quản lý
nhà nước về thực hiện pháp luật đối với lao động là người nước ngoài làm
việc ở tỉnh Quảng Ngãi trong tình hình hiện nay.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, giải thích từ ngữ viết tắt và danh
mục tài liệu tham khảo; cấu trúc của luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của thực hiện pháp luật về quản lý
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước
ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý lao
động nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi.
9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và
pháp luật quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1.1.1. Quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên
cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và

khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học bàn về quản lý dưới góc độ riêng
của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời
sống xã hội.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng”.[35]
Theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái
thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm
quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục
đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.
10


Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của
xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận
này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác
động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các
lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Quản lý nhà nước về lao động nước ngoài là việc nhà nước xác định mục
tiêu và bằng pháp quyền, được thể hiện thành văn bản nhằm tác động có tổ
chức lên các quan hệ và hoạt động của lao động nước ngoài nhằm khai thác

và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lao động này phục vụ các mục tiêu phát
triển kinh tế -xã hội của đất nước.
Về bản chất, quản lý lao động nước ngoài có nguồn gốc từ quản lý, quản
lý lao động. Trong đó, khái niệm quản lý có ngoại viên rộng nhất còn quản lý
lao động nước ngoài lại là khái niệm có ngoại viên hẹp hơn cả. Nếu quản lý là
sự tổ chức, điều khiển hoạt động chung, quản lý lao động là quản lý tất cả lực
lượng lao động trong xã hội, quản lý tư liệu lao động thì quản lý lao động
nước ngoài là sự quản lý riêng một số lượng người lao động - những người
nước ngoài đi làm việc, tạo ra thu nhập và tạm trú có thời hạn ở Việt Nam.
Như vậy, từ quản lý, quản lý lao động đến quản lý lao động nước ngoài đối
tượng quản lý đã được thu hẹp dần vào một phạm vi nhất định.
Dưới góc độ pháp lý, quản lý lao động nước ngoài không đơn thuần là
một hiện tượng kinh tế - xã hội nữa, mà đã được thể chế thành một chế định
pháp luật độc lập, bao gồm một hệ thống các quy định được thể hiện trong
nhiều văn bản pháp luật, từ Bộ Luật lao động đến các Nghị định, Thông tư và
các Hiệp định hợp tác lao động giữa nước ta với các nước đối tác.
Nhà nước có vai trò là người tạo khung pháp lý và môi trường bình đẳng
11


cho các chủ thể tham gia thị trường lao động hợp tác và phát huy tốt năng lực
của mình, đồng thời Nhà nước còn trực tiếp đóng vai trò tổ chức để thị trường
lao động phát triển. Quản lý nhà nước về lao động có thể khái quát thành các
nội dung cơ bản, bao gồm: Xây dựng chiến lược mục tiêu quản lý nhà nước
về lao động nước ngoài; Ban hành hệ thống pháp luật, chính sách quản lý lao
động nước ngoài phù hợp với các quy định của quốc tế; Tổ chức thực hiện
chiến lược mục tiêu, pháp luật, chính sách quản lý lao động nước ngoài; Kiểm
tra, giám sát thực hiện chính sách Nhà nước đối với lao động nước ngoài.
Đối tượng của quản lý nhà nước về lao động nước ngoài là toàn bộ các
chủ thể: nhà nước, doanh nghiệp và tổ chức có người lao động nước ngoài

làm việc và cá nhân người lao động nước người, cùng với các quan hệ giữa
các chủ thể đó.
1.1.1.2. Đặc điểm quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Lao động nước ngoài là công dân nước ngoài, không có quốc tịch Việt
Nam, đáp ứng những điều kiện pháp luật quy định để được phép làm việc tại
Việt Nam cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
Thứ nhất, quản lý lao động nước ngoài là một quá trình gắn bó chặt chẽ
với việc bảo vệ quyền con người và có tính quốc tế sâu sắc. Có quan điểm cho
rằng, về cơ bản, quyền con người trong lao động là những quyền con người
liên quan đến điều kiện lao động và điều kiện sử dụng lao động, bao gồm việc
làm, tiền lương, an toàn lao động, hoạt động công đoàn, an sinh xã hội nói
chung và bảo hiểm nói riêng [37]. Nếu hiểu mối quan hệ giữa người sử dụng
lao động và người lao động bao gồm các nội dung liên quan tới điều kiện lao
động và điều kiện sử dụng lao động, thì quản lý lao động nước ngoài làm việc
tại nước sở tại là quá trình tác động của chủ thể quản lý lên các điều kiện lao
động và sử dụng lao động liên quan tới vấn đề người lao động mà những
người này không phải là công dân của nước sở tại. Như vậy quản lý lao động
12


nước ngoài không thể không liên quan tới mối quan hệ quốc tế và việc bảo vệ
quyền con người. Hiện tại, Việt Nam đặt vấn đề lao động di trú có tầm quan
trọng lớn trong chính sách kinh tế và chính sách ngoại giao. Tại diễn đàn
ASEAN năm 2008, Việt Nam đã khuyến nghị, với tư cách là một cộng đồng
cùng trách nhiệm và chia sẻ, cần hành động một cách cụ thể và trọn vẹn để
người dân các nước thành viên mà muốn tìm việc làm ở nước ngoài có thể
được hưởng lợi từ một thỏa thuận mới của khu vực mà qua đó các quyền của
họ với tư cách là những người lao động di trú sẽ được bảo vệ. Thực tế, Việt
Nam đã gửi khoảng nửa triệu người lao động đi làm việc ở khoảng 40 quốc
gia và vùng lãnh thổ, nên đòi hỏi có cơ chế pháp lý quốc tế để bảo vệ. Sự đòi

hỏi này được hiểu ở chiều ngược lại là Việt Nam suy tính tới quan hệ quốc tế
và cam kết thi hành các cơ chế bảo vệ quyền của những người lao động di trú.
Đây là đặc điểm quan trọng không chỉ liên quan tới thiết kế chính sách, thiết
lập cơ chế quản lý, xây dựng pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, mà
còn liên quan tới các tác nghiệp quản lý cụ thể.[25,tr.3]
Thứ hai, quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là một quá
trình liên quan tới nhiều ngành, tất cả các địa phương và nhiều quan hệ lao
động. Để bảo đảm cho một người lao động nước ngoài vào làm việc tại một
nước, có nhiều vấn đề quản lý sau phải được đặt ra như: Nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú, cấp phép lao động, điều kiện lao động và sử dụng lao động, việc
làm, giáo dục, y tế, công đoàn, bảo hiểm xã hội, an ninh, trật tự… Người lao
động nước ngoài có thể làm việc, cư trú, đi lại nghỉ ngơi ở tất cả các địa
phương và họ có thể tham dự vào nhiều quan hệ lao động khác nhau không kể
lao động giản đơn hay lao động đòi hỏi trình độ cao…Vì vậy, chủ thể quản lý
lao động nước ngoài làm việc tại nước sở tại bao gồm nhiều cơ quan trong bộ
máy nhà nước và tất cả các chính quyền địa phương, nhiều tổ chức cung cấp
hàng hóa công cộng khác như các tổ chức chính trị - xã hội... Các phương
13


thức quản lý cũng khác nhau tùy theo chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của
từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.[25,tr.2-3]
Thứ ba, quản lý LĐNN tại Việt Nam là một quá trình thực hiện liên quan
tới nhiều yếu tố thực thi pháp luật. Lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam luôn biến động, xuất nhập cảnh liên tục, tạm trú tại nhiều nơi khác nhau;
đối tượng LĐNN tham gia thuộc nhiều thành phần, khác nhau về tính chất
công việc, môi trường làm việc, loại hình lao động, trình độ năng lực, kỹ năng
nghề nghiệp . . . nên khó kiểm soát, nhất là đối với những dự án lớn, nhiều gói
thầu, nhiều nhà thầu và triển khai tại nhiều địa điểm. . . Các tổ chức, doanh
nghiệp (kể cả doanh nghiệp nước ngoài) và người lao động nước ngoài phải

tuân theo những điều kiện rất nghiêm ngặt và các thủ tục chặt chẽ. Trách
nhiệm của các ngành như Công an, Tư pháp, Công thương, Lao động –
Thương binh và Xã hội. v.v.. cũng được quy định rất rõ ràng.
Thứ tư, quản lý LĐNN tại Việt Nam là một quá trình giải quyết các
quyền lợi hài hòa, đảm bảo các lợi ích hợp pháp giữa doanh nghiệp, nhà thầu,
tổ chức kinh tế,… có người nước ngoài và LĐNN cùng với nhà chức trách
của nước sở tại trên cơ sở đảm bảo về an toàn lao động, an ninh chính trị, trật
tự xã hội, điều kiện sinh hoạt và môi trường sống, kể cả chính sách an sinh xã
hội đang thực thi tại những vùng được thụ hưởng.
Thứ năm, quản lý LĐNN tại Việt Nam còn là một quá trình ứng phó, tiếp
kiến và tiếp giao văn hóa, có ảnh hưởng và tác động làm thay đổi một số quan
niệm về đời sống văn hóa tinh thần, vui chơi giải trí và cải thiện kinh tế của
một bộ phận dân cư nơi có lao động nước ngoài sinh sống và làm việc. Mối
quan hệ tương tác này có những điều mà pháp luật nước sở tại cần điều chỉnh
để phù hợp trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa nhằm đảm bảo đáp ứng nhu
cầu của LĐNN tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

14


1.1.1.3. Mục tiêu quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Thực hiện chức năng Nhà nước trong xây dựng, phát triển kinh tế và bảo
vệ tổ quốc đối với tiến trình hội nhập toàn cầu hóa. Đảm bảo thực hiện các
quy tắc xử sự theo thông lệ ngoại giao, hợp tác cùng phát triển về các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa và các lĩnh vực đời sống xã hội khác . . . khi Nhà
nước Việt Nam tham gia cam kết, phê chuẩn trên cơ sở pháp luật Việt Nam.
Phải đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài một cách hợp lý.
Phát triển kinh tế có thể dẫn tới sự thiếu hụt lao động trong một số lĩnh
vực có thể do sự mở rộng sản xuất, kinh doanh đòi hỏi thêm lao động, do sự
thu hút lao động vào một số lĩnh vực nhất định mà bỏ trống những lĩnh vực

khác, hoặc do lực lượng lao động chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất,
kinh doanh. Chẳng hạn Việt Nam vào thời kỳ đầu đổi mới với mong muốn
thu hút vốn đầu tư nước ngoài và thu hút công nghệ tiến tiến của nước ngoài,
nhưng lực lượng lao động trong các lĩnh vực công nghệ cao rất mỏng, nhu cầu
sử dụng lao động nước ngoài phát sinh trong khi đó lại tìm cách đưa nhiều lao
động chưa có trình độ cao ra nước ngoài làm việc. Kinh nghiệm Hàn Quốc
cho thấy, cho đến tháng 8/2014 có khoảng 1,7 triệu người nước ngoài lao
động tại Hàn Quốc [43]. Rõ ràng, nền kinh tế nước này có nhu cầu cần thêm
sức lao động trong những ngành nghề nhất định. Từ đó, phát sinh đòi hỏi
quản lý lao động nước ngoài như thế nào để bảo đảm cung cấp sức lao động
hợp lý cho nhu cầu sử dụng lao động để phát triển kinh tế. Với mục tiêu này
các chính sách và pháp luật cụ thể liên quan được xây dựng.
Gắn việc sử dụng lao động nước ngoài của từng người sử dụng lao động
với lợi ích chung của toàn xã hội. Khi người lao động nước ngoài vào làm
việc tại nước sở tại không đơn giản là họ chỉ có mối quan hệ hợp đồng với
người sử dụng lao động cụ thể mà họ và gia đình của họ sinh sống tại nước sở
tại. Có nhiều mối quan hệ khác phát sinh từ đó có liên quan tới lợi ích của
15


toàn xã hội. Tuy nhiên mục tiêu chủ yếu của họ là việc làm tại một nơi cụ thể
của một người sử dụng lao động cụ thể. Do đó việc gắn kết giữa việc sử dụng
lao động nước ngoài của từng người sử dụng lao động với lợi ích chung của
toàn xã hội là một mục tiêu phải được đặt ra cho hoạt động quản lý lao động
nước ngoài. Mục tiêu này góp phần thiết kế các chính sách và ban hành các
quy tắc pháp luật phù hợp, đồng thời bảo đảm cho sự thi hành các chính sách
và pháp luật liên quan bởi hơn ai hết người sử dụng lao động gần gũi nhất với
người lao động nước ngoài.[25,tr.4]
1.1.2. Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm vệc tại

Việt Nam
Quản lý lao động nước ngoài tại quốc gia sở tại là một phức hợp các mối
quan hệ qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý bởi xuất phát từ
không chỉ nhu cầu của chủ thể quản lý, mà còn từ các nguyên tắc mà chủ thể
quản lý dù không muốn cũng phải tuân thủ vì tính chất của đối tượng quản lý
là những con người có các quyền tự nhiên mà với các quyền đó chủ thể quản
lý không thể vượt qua (quyền con người). Có thể định nghĩa như sau: Pháp
luật quản lý lao động nước ngoài là tổng thể các quy tắc xử sự do Nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc
Nhà nước tác động vào đối tượng quản lý là những người nước ngoài nhập
cư vào nước sở tại để làm ăn, sinh sống nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu sử
dụng lao động nước ngoài một cách hợp lý và gắn việc sử dụng lao động
nước ngoài của từng người sử dụng lao động với lợi ích chung của toàn xã
hội.
Phân tích các nội dung chủ yếu của mô hình quản lý lao động nước
ngoài nêu trên có thể thấy các quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước với
các tư nhân là người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động nước
16


ngoài. Trong hoạt động quản lý còn cho thấy sự tác động có tính chất định
hướng và hỗ trợ cho mối quan hệ hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao
động và người lao động nước ngoài. Vì vậy các quy tắc pháp luật quản lý lao
động nước ngoài có cả các quy tắc của luật công và các quy tắc của luật tư.
Là một lĩnh vực pháp luật phức hợp như vậy bởi đối tượng điều chỉnh có
nhiều đặc điểm khác biệt, nên phương pháp điều chỉnh của lĩnh vực pháp luật
này là tổng thể các phương pháp điều chỉnh của cả luật công và luật tư. Điều
đó có nghĩa là: đối với các mối quan hệ tư, phương pháp điều chỉnh chủ yếu
là phương pháp tự do thỏa thuận và tự định đoạt; còn đối với các mối quan hệ
công, phương pháp điều chỉnh chủ yếu là phương pháp mệnh lệnh - phục

tùng. Tuy nhiên các quan hệ tư trong lĩnh vực này không thuần túy được điều
chỉnh bởi phương pháp tự do thỏa thuận và tự định đoạt mà lý do chủ yếu là
pháp luật dành sự ưu tiên hơn cho việc kiểm soát lao động nước ngoài. Chẳng
hạn đối với lao động trong nước, người sử dụng lao động có tự do hơn trong
việc giao kết hợp đồng lao động với người lao động; thế nhưng đối với lao
động nước ngoài, người sử dụng lao động bị hạn chế trong việc lựa chọn
người lao động để giao kết hợp đồng lao động. Bản thân người nước ngoài
không có phép lao động khó có thể có được hợp đồng lao động đàng hoàng.
Trong lĩnh vực lao động khi nói tới “quản lý lao động” người ta hiểu đó là
“những hoạt động hành chính quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chính sách
quốc gia về lao động” (Công ước số 150 của ILO, Điều 1, khoản a). Vì vậy dù
có các quy tắc của luật tư trong lĩnh vực pháp luật quản lý lao động nước
ngoài thì phương pháp điều chỉnh của quy tắc đó không thuần khiết là phương
pháp tự do thỏa thuận, tự định đoạt.[25,tr.20-21]
1.1.2.2. Đặc điểm pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam
Thứ nhất, pháp luật về quản lý lao động nước ngoài bị ảnh hưởng khá
17


×