Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG TIẾN LỘC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành

: Quản lý công

Mã số

: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trang Thị Tuyết

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nghiên cứu trong luận văn này được dựa trên các
kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép từ bất
kỳ kết quả nghiên cứu của tác giả nào khác. Trong luận văn có tham khảo và


sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí, nguồn internet,
văn bản pháp luật, ý kiến chuyên gia đã được tôi liệt kê trong danh mục tài
liệu tham khảo.
Trân trọng./.
Học viên

Đặng Tiến Lộc


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm
ơn đến tất cả Quý Thầy /Cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý
công khóa 2015 – 2017, Học viện Hành chính quốc gia, những người đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích nói chung và về Quản lý công nói
riêng làm cơ sở cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trang Thị Tuyết đã tận tình hướng
dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Với sự quan tâm chỉ bảo
và sự góp ý chân thành của Cô đã cho tôi rất nhiều kinh nghiệm trong quá
trình thực hiện đề tài này cũng như có thể tiến bộ hơn trong những bước
nghiên cứu tiếp theo.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, các đồng nghiệp đã luôn
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện
luận văn của mình.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn không thể thiếu khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến
góp ý của quý Thầy, Cô để tôi có thể hoàn thiện luận văn này cũng như
trưởng thành và vững vàng hơn trong những bước nghiên cứu tiếp theo.
Xin trân trọng cảm ơn
Hà Nội, ngày


tháng
Học viên

Đặng Tiến Lộc

năm 2017


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CNH-HĐH
DN

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Doanh nghiệp

DNVH

Doanh nghiệp văn hóa

ĐKKD

Đăng kí kinh doanh

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KT-XH


Kinh tế- xã hội

QLNN

Quản lý Nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Bảng 2.1

Bảng 2.2

Thống kê số lượng doanh nghiệp đăng kí kinh doanh trong
l nh vực văn hóa trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến
năm 2014
Thống kê tổng số lao động trong các doanh nghiệp văn hóa
trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2014

Bảng 2.3

Quy mô vốn các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn TP Hà

Nội từ năm 2010 đến năm 2014

Bảng 2.4

Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
văn hóa trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2014

Bảng 2.5

Mức lương bình quân của lao người lao động trong các doanh
nghiệp văn hóa trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến năm
2014

Bảng 2.6

Sơ đồ tổ chức bộ máy của UBND thành phố Hà Nội


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
DOANH NGHIỆP VĂN HOÁ .......................................................... 10

1.1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA ............. 10


1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.1.4

Khái niệm doanh nghiệp văn hóa ......................................................... 10
Các loại hình doanh nghiệp văn hóa .................................................... 11
Đặc điểm của doanh nghiệp văn hóa ................................................... 12
Vai trò của doanh nghiệp văn hóa đối với sự phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội ............................................................................................ 14

1.2.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH
NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA................................................ 18

1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa ....................... 18
1.2.2 Đặc điểm của quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa .................. 20
1.2.3 Sự cần thiết hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCH.................................. 21
1.2.4 Nội dung quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa ......................... 25
1.2.5 Những yếu tố tác động tới quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn
hóa ........................................................................................................ 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH
NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ... 36
2.1 KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN
HÓA, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................ 36
2.1.1 Về điều kiện tự nhiên ........................................................................... 36
2.1.2 Về kinh tế, văn hóa, xã hội................................................................... 37

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................. 39
2.2.1 Tổng số doanh nghiệp đăng ký l nh vực văn hóa ................................ 39
2.2.2 Tổng số lao động doanh nghiệp văn hóa ............................................. 40
2.2.3 Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm .................................... 41
2.2.4 Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh hàng năm của các doanh
nghiệp văn hóa ..................................................................................... 42


2.2.5 Mức lương bình quân tháng của người lao động trong các doanh
nghiệp văn hóa ..................................................................................... 43
2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ
DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ .................. 44
2.3.1 Công tác phát triển quy hoạch doanh nghiệp văn hóa ......................... 45
2.3.2 Công tác ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến doanh nghiệp văn hóa của thành phố Hà
Nội ........................................................................................................ 46
2.3.3 Công tác khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp văn hóa ......................... 48
2.3.4 Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp văn hóa ............... 52
2.3.5 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước cấp thành phố đối với doanh
nghiệp văn hóa ..................................................................................... 53
2.3.6 Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn Hà Nội .......................................... 58
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI..... 63
2.4.1 Những mặt tích cực .............................................................................. 63
2.4.2 Hạn chế................................................................................................. 64
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 65
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN

HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............................. 68
3.1 DỰ BÁO XU HƢỚNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ......................................................................................... 68

3.2

PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH
NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG
THỜI GIAN TỚI................................................................................................74

3.2.1 Định hướng phát triển doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố
Hà Nội đến năm 2020. ......................................................................... 74
3.2.2 Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới ............................... 75
3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH
NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................. 77
3.3.1 Xây dựng quy hoạch phát triển doanh nghiệp văn hóa........................ 77
3.3.2 Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, định hướng nhận thức
trong xã hội đối với doanh nghiệp văn hóa .......................................... 79


3.3.3 Tăng cường xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp văn hóa; nâng cao ý thức, kiến thức pháp
luật và đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp ............. 81
3.3.4 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với
doanh nghiệp văn hóa........................................................................... 81
3.3.5 Củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, tăng
cường công tác phối hợp, cải cách thủ tục hành chính liên quan
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp văn hóa ..................... 83

3.4 KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Văn hóa là sự phản ánh kết quả hoạt động của con người, là tổng hòa
của các khía cạnh đời sống- xã hội, phản ánh tâm tư, tình cảm, nhận thức của
con người trong những giai đoạn phát triển của lịch sử mỗi quốc gia.
Nhà nước cũng đã có những chính sách đầu tư, phát triển ngành Văn
hóa như nhóm chính sách đầu tư và nhóm chính sách tăng nguồn lực. Nhóm
chính sách đầu tư cho các phương tiện văn hóa gồm: đầu tư xây dựng các
thiết chế văn hóa, phát triển các ngành nghệ thuật, công nghiệp văn hóa.
Nhóm chính sách tăng nguồn lực cho hoạt động văn hóa gồm: đầu tư trong
l nh vực đào tạo nguồn nhân lực, chuyên gia văn hóa, thúc đẩy nghiên cứu
văn hóa, xã hội hóa văn hóa và hợp tác quốc tế.
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập văn hóa là một vấn đề tất yếu, góp
phần dẫn của đến sự thành công của hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, trong
những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta thực sự đang rất quan tâm đến l nh
vực văn hóa. Hội nghị Trung Ương lần thứ 9 của Ban chấp hành TW Đảng
Khóa XI đã ra Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 với mục tiêu “Xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến
chân - thiện - m , thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa
học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức
mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh l nh vực văn hóa đang ngày
càng phát triển. Các doanh nghiệp kinh doanh l nh vực văn hóa đã đóng góp

tích cực cho sự phát triển kinh tế- xã hội- văn hóa của đất nước. Hiện nay,

1


trên địa bàn thành phố Hà Nội có khoảng hơn 130.000 doanh nghiệp hoạt
động trên l nh vực văn hóa. Mô hình hoạt động của các doanh nghiệp chủ yếu
là nhỏ và vừa. Các loại hình kinh doanh văn hóa- nghệ thuật rất đa dạng và
phong phú. Nhờ vậy, sự lựa chọn, nhu cầu giải trí, thưởng thức văn hóa- nghệ
thuật của người dân trở nên phong phú. Doanh nghiệp văn hóa trở thành thành
phần quan trọng, đóng góp phần nào vào sự phát triển của Ngành văn hóa nói
riêng, của xã hội nói chung.
Tuy vậy, công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp này chưa
thực sự tốt, bên cạnh những mặt tích cực mà doanh nghiệp văn hóa đem lại
vẫn có những hạn chế, tiêu cực, tồn tại như tình trạng hoạt động chưa được
cấp phép hoặc hoạt động không đúng nội dung cấp phép, kinh doanh trá hình,
cố tình vi phạm các quy định của Nhà nước…gây bức xức dư luận, làm ảnh
hưởng tới nền văn hóa truyền thống dân tộc. Vì vậy, học viên nhận thấy cần
phải hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp
văn hóa, đặc biệt là các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu, tác phẩm, đề tài luận văn, đã
có một số công trình đề cập đến QLNN về văn hóa như:
2.1 Phát triển văn hóa với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Luận án tiến sĩ: Trần Thị Minh. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012.
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về phát triển văn hoá
với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ ngh a. Luận án đề cập đến thực trạng, tính khả thi
trong một số phương hướng và giải pháp phát triển văn hoá với tư cách nền

tảng tinh thần của xã hội Việt Nam hiện nay. Tuy vậy, luận án chưa đề cập
nhiều đến khối doanh nghiệp trong l nh vực văn hóa.

2


2.2 Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam
trong đổi mới và hội nhập. Chủ biên: GS.TS. Ngô Đức Thịnh. Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia- Sự thật, 2010.
Một đề tài nghiên cứu “giá trị văn hóa truyền thống” được tiếp cận dưới
góc độ văn hóa học. Nội dung cuốn sách đề cập đến ba vấn đề chính: Việc
tiếp thu và xây dựng một hệ thống các lý thuyết về văn hóa và hệ giá trị văn
hóa; Hệ giá trị tổng quát truyền thống Việt Nam; Các giá trị văn hóa thể hiện
trong các l nh vực khác nhau của đời sống dân tộc, như thích ứng, khai thác
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đời sống vật chất thỏa mãn
nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại, trong cách thức tổ chức và ứng xử xã hội, trong
sáng tạo văn học - nghệ thuật, trong đời sống tâm linh, tôn giáo tín ngưỡng,
trong giáo dục đào tạo, trong giao lưu văn hóa, trong đấu tranh chống ngoại
xâm… Đề tài tập trung nghiên cứu, xây dựng khung lý thuyết về giá trị văn
hóa truyền thống trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, chưa đề cập đến vai trò
của quản lý nhà nước về vấn đề này.
2.3 Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển văn hóa Việt
Nam. Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Thương- ThS. Trần Kim Cúc. NXB Chính
trị Quốc gia- sự thật, 2011.
Công trình của hai tác giả PGS.TS Nguyễn Thị Thương- ThS. Trần
Kim Cúc nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển
văn hóa Việt Nam trong bối cảnh đổi mới, hội nhập quốc tế. Dựa trên những
quan điểm của chủ ngh a Mác- Lênin và kinh nghiệm của một số nước trên
thế giới về xây dựng và phát triển văn hóa, các tác giả đã đưa ra bài học cho
Việt Nam trong việc xây dựng chính sách kinh tế phát triển công nghiệp văn

hóa; phát triển thị trường văn hóa phẩm; phát huy vai trò của các loại hình
văn hóa đối với giáo dục chủ ngh a yêu nước; giao lưu, học hỏi văn hóa các
nước trên thế giới trong thời kỳ hội nhập...Mặc dù vậy, Phần III của cuốn

3


sách: “Thực tiễn xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam trong những năm
đổi mới” chủ yếu đưa ra các giải pháp chung mang tính chính sách, chưa đề
cập đến các giải pháp cụ thể đối với từng thành phần hoạt động trong l nh vực
văn hóa, trong đó có doanh nghiệp văn hóa.
2.4 Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập
quốc tế. Chủ nhiệm đề tài: Phan Hồng Giang. Cơ quan chủ trì: Viện Văn hóa
Nghệ thuật Việt Nam, 2011.
Đây là công trình nghiên cứu đề cập tới quản lý nhà nước về Văn hóa
trong tiến trình đổi mới và bối cảnh hội nhập quốc tế. Công trình đã nêu rõ, cụ
thể thực trạng quản lý văn hóa nước ta từ năm 1986 đến 2009 đặc biệt nhấm
mạnh từ năm 2001 đến năm 2009, trong đó đề cấp đến nhiều khía cạnh như
m thuật, điện ảnh, phát thanh, báo chí, thư viện, nghệ thuật biểu diễn, xuất
bản in ấn, văn hóa thông tin cơ sở, di sản văn hóa, dịch vụ văn hóa… và
doanh nghiệp văn hóa. Tuy nhiên, đề tài chưa đưa ra phương hướng, giải pháp
cụ thể quản lý doanh nghiệp văn hóa trong những năm tiếp theo.
2.5 Nghiên cứu xây dựng và phát triển ngành công nghiệp văn hóa Thủ
đô Hà Nội. Tác giả: PGS.TS Phạm Duy Đức- ThS. Vũ Phương Hậu. NXB Văn
hóa- Thông tin & Viện Văn hóa, 2012.
Công trình nghiên cứu của PGS.TS Phạm Duy Đức- ThS. Vũ Phương
Hậu đồng chủ biên được xuất bản năm 2012. Cuốn sách gồm 03 chương:
Chương I. Nhận thức lý luận về công nghiệp văn hóa; Chương II. Đánh giá
thực trạng công nghiệp văn hóa của Thủ đô từ năm 1990 đến năm 2012;
Chương III. Phương hướng, giải pháp tạo động lực cho việc xây dựng và phát

triển ngành công nghiệp văn hóa nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
của Thủ đô Hà Nội. Công trình đã đánh giá chính xác thực trạng của ngành
công nghiệp văn hóa nước ta, nêu ra những số liệu cụ thể trên các l nh vực
như báo chí, phát thanh truyền hình, điện ảnh, xuất bản, công nghiệp băng

4


đ a, sản xuất đồ chơi. Đánh giá những mặt đạt được và những bất cập trong
công tác quản lý, từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp trong việc phát triển
ngành công nghiệp văn hóa trong thời gian tới. Mặc dù vậy, phương hướng,
giải pháp về phạm vi thời gian không được đề cập tới.
2.6 Phát triển văn hóa- sức mạnh nội sinh của dân tộc trong điều kiện
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Tác giả: Phùng Hữu Phú- Đinh Xuân
Dũng- Phạm Quang Long…Học viện Chính trị Quốc gia, 2016.
Cuốn sách được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài khoa
học cấp Nhà nước: “Định hướng phát triển văn hóa - Sức mạnh nội sinh của
dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” với sự tham
gia của nhiều nhà khoa học, văn hóa học đầu ngành trong cả nước. Nội dung
cuốn sách được chia làm 5 chương: Chương I. Nhận diện văn hóa với tư cách
là hệ giá trị, là sức mạnh nội sinh của sự phát triển; Chương II. Văn hóa là sức
mạnh nội sinh của dân tộc Việt Nam trong tiến trình lịch sử; Chương III. Văn
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; Chương IV. Xử lý
mối quan hệ biện chứng giữa văn hóa với các thành tố cơ bản của đời sống xã
hội - Nguồn lực và sức mạnh nội sinh của sự phát triển bền vững trong điều
kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; Chương V. Đề xuất hoàn thiện
quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển văn hóa phục
vụ phát triển bền vững đất nước trong thời kỳ mới.
Các tác giả trong cuốn sách đã đánh giá một cách toàn diện những cơ
sở lịch sử, lý luận và thực tiễn để khẳng định vai trò của văn hóa là sức mạnh

nội sinh quan trọng của dân tộc trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước.
Nền văn hoá Việt Nam được xây dựng và phát triển trong hàng nghìn năm lao
động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng
các dân tộc, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhiều nền văn
minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mình…

5


2.7 QLNN về hoạt động nghệ thuật biểu diễn trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình. Luận văn thạc sĩ: Nguyễn Quỳnh Anh- Học viện Hành chính Quốc gia,
2015.
Công trình tập trung nghiên cứu về hoạt động biểu diễn nghệ thuật trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình. Công trình đã chỉ ra được những tồn tại, hạn chế thực
trạng hoạt động các loại hình biểu diễn nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình. Qua đó đưa ra các phương hướng, giải pháp phát triển các loại hình
nghệ thuật, hoàn thiện công tác QLNN về l nh vực này. Tuy vậy, đối tượng
nghiên cứu chưa rộng, cụ thể chỉ nghiên cứu các đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hoạt động biểu diễn nghệ thuật trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình, các loại hình văn hóa khác không đề cập tới.
Ngoài những công trình nghiên cứu nêu trên, còn rất nhiều những công
trình, đề tài khoa học khác nghiên cứu đến văn hóa, doanh nghiệp. Nhưng
chưa có công trình nào nghiên cứu về doanh nghiệp văn hóa, cụ thể là doanh
nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục đích
Mục đích chung của luận văn là hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh
nghiệp trong l nh vực văn hóa. Từ đó luận văn có các mục đích cụ thể sau
đây:
- Xác định khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý nhà nước về doanh

nghiệp văn hóa.
- Xác định căn cứ thực tiễn về quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn
hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.

6


3.2 Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm
vụ chính như sau:
+ Hệ thống hoá, bổ sung để hoàn thiện cơ sở khoa học quản lý nhà
nước về doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực văn hóa.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về doanh nghiệp hoạt
động trong l nh vực văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN về
doanh nghiệp trong l nh vực văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời
gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về doanh nghiệp hoạt
động trong l nh vực văn hóa.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu nội dung toàn diện của quản lý nhà nước cấp
thành phố về doanh nghiệp văn hóa.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu:
Trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trong
khoảng thời gian từ năm 2006- 2016, định hướng đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.
- Cơ sở lý lu n:
Luận văn được thực hiện dựa trên những nguyên lý của Chủ ngh a
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam

7


về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước.
- Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn, học viên sử dụng các
phương pháp như phương pháp biện chứng duy vật, phương pháp nghiên cứu
tài liệu, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh; phương pháp
thống kê...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý lu n
Luận văn trình bày để làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước
về doanh nghiệp văn hóa, cụ thể: Phân tích đặc điểm của doanh nghiệp văn
hóa; Sự cần thiết của quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa; Nội dung cơ
bản của quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn hoàn thành có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý, các nhà hoạch định chính sách đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa
bàn thành phố Hà Nội nói riêng và doanh nghiệp văn hóa cả nước nói chung.
Đồng thời, luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho giáo viên và
học viên trong giảng dạy và nghiên cứu trong các trường đại học thuộc khối

kinh tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục
nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn
hóa.

8


Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
DOANH NGHIỆP VĂN HÓA
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp văn hóa
Doanh nghiệp là tên gọi của một loại hình tổ chức trong xã hội được
hình thành và hoạt động hướng tới mục đích lợi nhuận nhất định. Đa phần các
quan điểm trong nước và ngoài nước đều có ý ngh a tương đồng với nhau, sau
đây là một số quan điểm phổ biến:
Theo từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì Doanh nghiệp hay
đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ

sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Theo Luật Công ty năm 1990 thì Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh
được thành lập được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Và “kinh doanh” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực
hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Theo Luật Doanh nghiệp
tư nhân năm 1991 thì Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn
không thấp hơn vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 1999 và Luật Doanh nghiệp năm 2005
thay thế thì Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

10


Và mới đây nhất, theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Doanh
nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Như vậy, Doanh nghiệp văn hóa là những doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh trong lĩnh vực
văn hóa.
1.1.2 Các loại hình doanh nghiệp văn hóa
L nh vực văn hóa là một l nh vực rộng lớn. Do đó việc phân loại các
doanh nghiệp văn hóa khá phức tạp. Tuy nhiên, có thể phân loại doanh nghiệp
văn hóa theo một số hình thức sau:
1.1.2.1 Ph n loại theo h nh thức pháp lý doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 thì doanh nghiệp văn hóa

được chia thành 05 loại hình sau đây:
a. Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư
nhân.
b. Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên
là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là
thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các ngh a vụ của công ty. Ngoài ra
trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
c. Công ty trách nhiệm hữu hạn: (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là
doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và ngh a vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công
ty.

11


d. Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu
cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các ngh a vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp.
e. Doanh nghiệp Nhà nước: là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn
bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình
thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.2.2 Ph n loại theo lĩnh vực hoạt đ ng:
Căn cứ Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ có
thể phân loại các doanh nghiệp văn hóa hoạt động theo các l nh vực như sau:

- Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực nghệ thuật biểu diễn,
trình diễn thời trang.
- Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực xuất bản, in ấn, ấn
phẩm văn hóa...
- Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực quảng cáo, viết, đặt
biển hiệu…
- Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực lưu hành, kinh doanh
băng, đ a ca nhạc, sân khấu...
- Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực điện ảnh, phát thanh,
truyền hình, ghi âm, xuất bản âm nhạc...
- Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke...
- Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động m thuật, triển lãm văn
hóa, nhiếp ảnh, thư viện, bảo tàng, lưu trữ...
- Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động trò chơi điện tử, các dịch
vụ vui chơi giải trí...
1.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp văn hóa

12


Như đã trình bày ở trên, doanh nghiệp văn hóa được định ngh a là
những doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích kinh doanh trong l nh vực văn hóa. Do vậy, doanh nghiệp văn hóa mang
một số đặc điểm của văn hóa, khác biệt với các loại hình doanh nghiệp khác,
cụ thể:
- Về phạm vi hoạt động:
L nh vực văn hóa và một l nh vực rất rộng lớn. Do đó phạm vi hoạt
động của doanh nghiệp văn hóa là rất rộng lớn, từ những ngành nghề nghệ
thuật biểu diễn truyền thống như tuồng, trèo, ca múa nhạc, cải lương, kịch
nói, chầu văn, các lễ hội văn hóa truyền thống, thư viện, sách, báo...cho đến

những ngành nghề mới phát triển những năm gần như karaoke, vũ trường,
quảng cáo, trò chơi điện tử, các dịch vụ vui chơi giải trí như công viên nước,
nhà ma, các lễ hội của phương Tây...
- Về khách hàng hay là đối tượng của doanh nghiệp văn hóa hướng
đến:
Có thể nói khách hàng của doanh nghiệp văn hóa là toàn dân. Mọi tầng
lớp trong xã hội, mọi lứa tuổi đều có nhu cầu thưởng thức nghệ thuật, tiêu
dùng, sử dụng các sản phẩm văn hóa. Từ trí thức, công chức, giáo viên, bác s
cho đến nông dân, công nhân, mọi lứa tuổi từ già đến trẻ, người giàu, người
nghèo đều có nhu cầu thưởng thức văn hóa nghệ thuật. Chính vì vậy khách
hàng mà doanh nghiệp văn hóa hướng đến là vô cùng đông đảo. Đây là một
lợi thế lớn của doanh nghiệp văn hóa so với các doanh nghiệp khác.
- Về sản phẩm của doanh nghiệp văn hóa:
Sản phẩm mà doanh nghiệp văn hóa cung cấp cho xã hội vô cùng đa
dạng, phong phú. Ngoài những sản phẩm có hình thể xác định (hữu hình) như
băng đ a, tranh, ảnh, sách, báo, ấn phẩm, biển hiệu quảng cáo…Doanh nghiệp
văn hóa cho ra những sản phẩm phi hình thể như vở kịch, vở chèo, một bài

13


hát, ca khúc, một bộ phim, các hoạt động vui chơi giải trí, lễ hội, di sản văn
hóa phi vật thể…
Sản phẩm của doanh nghiệp văn hóa còn có tính đa giá trị, ngoài những
giá trị về mặt kinh tế còn có giá trị về mặt xã hội (chính trị, giáo dục, ngoại
giao). Ví dụ, một vở kịch ngoài những giá trị có thể xác định được như số tiền
đầu tư, doanh thu đem lại, số lượng người xem…còn đem lại những giá trị
nghệ thuật như quảng bá nét đẹp văn hóa của con người, đất nước tới bạn bè
các nước trong khu vực và quốc tế. Hơn nữa còn đem lại giá trị về giáo dục,
thông qua ngôn ngữ, nội dung, ý ngh a của vở kịch truyền tải, hướng con

người tới những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống…
1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp văn hóa đối với sự phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội
Doanh nghiệp văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế- văn hóa- xã hội, cụ thể:
Đầu tiên, phải kể đến các loại dịch vụ mà doanh nghiệp văn hóa cung
ứng trong xã hội ngày nay ngày càng phát triển đa dạng, phong phú, vừa tạo
cơ hội cho người kinh doanh, lại vừa đáp ứng nhu cầu hưởng thụ tinh thần
của người dân.
Hoạt động kinh doanh của dịch vụ văn hóa gắn với quá trình phát triển
của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường phát triển sẽ tác động làm cho
các doanh nghiệp văn hóa ngày càng phát triển phong phú đa dạng. Các hoạt
động này tác động trực tiếp đến nhận thức và hành vi của người dân. Doanh
nghiệp văn hóa trong xã hội càng phát triển thì chất lượng dịch vụ văn hóa
cung ứng cho nhu cầu hưởng thụ của con người càng được nâng cao. Xã hội
phát triển càng cao, nhu cầu hưởng thụ văn hóa của con người càng lớn.
Thực tiễn ở nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy: trong sự tăng trưởng
kinh tế và phát triển văn hoá, nếu như không đồng bộ, không cân bằng thì sẽ
14


rơi vào tình trạng khủng hoảng trong đời sông văn hoá – tinh thần của toàn xã
hội. Vì vậy, phát triển đa dạng và phong phú các doanh nghiệp văn hóa cũng
là một trong số những biện pháp tích cực để nâng cao đời sống tinh thần, làm
cho văn hoá xâm nhập vào mọi l nh vực của đời sống xã hội, đồng thời tạo
điều kiện thúc đẩy văn hoá phát triển.
Thứ hai, doanh nghiệp văn hóa đóng góp cho sự phát triển của ngành
công nghiệp văn hóa.
Trong xã hội hiện nay, sự bùng nổ, phát triển của ngành công nghệ
thông tin, điện tử đã đem lại cho các ngành khác được kế thừa những ứng

dụng khoa học k thuật để đưa vào sản xuất, kinh doanh. Các sản phẩm văn
hóa ngày càng được cải thiện, nâng cao cả về số lượng, chất lượng, không chỉ
đem lại cả về giá trị kinh tế mà còn đem lại hiệu ích về xã hội. Từ đó, các
doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Các ngành công nghiệp văn hóa bao gồm các l nh vực như
báo chí, phát thanh truyền hình, xuất bản, in ấn, dịch vụ vui chơi giải trí, nghệ
thuật biểu diễn, quảng cáo…đã và đang là một l nh vực đi đầu để đáp ứng nhu
cầu văn hóa của xã hội.
Thứ ba, doanh nghiệp văn hóa tạo nhiều công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động và qua đó góp phần thực hiện các mục tiêu quốc gia
về phát triển bền vững.
Các DNVH được xem là khu vực tạo ra việc làm và thu nhập nhiều
trong nền kinh tế, đặc biệt là ở các nền kinh tế đang phát triển. Với khả năng
tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, DNVH luôn
được xem là động lực kinh tế quan trọng để giảm bớt chênh lệch về mức sống
giữa các tầng lớp dân cư, xóa đói giảm nghèo cho các khu vực nông thôn, qua
đó giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu quốc gia về
phát triển bền vững.

15


Thứ tƣ, doanh nghiệp văn hóa còn có vai trò khai thác tiềm năng kinh
tế của văn hóa, tạo sự cạnh tranh sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm của
các ngành, lĩnh vực khác.
Các tổ chức, doanh nghiệp văn hóa đã và đang đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thông qua tăng cường sự tích hợp
giữa văn hóa - nghệ thuật với kinh doanh và công nghệ. Phát triển các doanh
nghiệp văn hóa là một biện pháp để tăng trưởng, đổi mới kinh tế, biến văn hóa
trở thành một thành tố quan trọng của thương mại và cạnh tranh quốc tế. Phát

triển doanh nghiệp văn hóa phải được coi là một thành tố quan trọng của quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì thế, phát triển doanh nghiệp
văn hóa đúng đắn sẽ góp phần tích cực vào quá trình tái cấu trúc nền kinh tế
và đổi mới mô hình tăng trưởng ở Việt Nam hiện nay. Doanh nghiệp văn hóa
sẽ khai thác tốt hơn mọi nguồn tài nguyên văn hóa phục vụ cho phát triển
kinh tế. Với đặc trưng riêng, phát triển doanh nghiệp văn hóa là hướng phát
triển mà các quốc gia đều quan tâm, bởi nó có khả năng tạo ra sự đột phá
trong phát triển kinh tế tri thức, kinh tế văn hóa, đưa phát triển kinh tế theo
chiều sâu.
Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp văn hoá, dưới
góc độ là hàng hoá tinh thần cũng chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh,
đây là động lực, là một trong những nguyên tắc cơ bản, tồn tại khách quan và
không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. Trên thực tế, cạnh tranh có
vai trò to lớn, nó buộc người sản xuất - kinh doanh - dịch vụ phải thường
xuyên áp dụng phương pháp công nghệ mới, phải nhạy bén năng động và tổ
chức quản lý có hiệu quả. Ở bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào, nếu thiếu cạnh
tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì lại xuất hiện tình trạng bảo thủ, trì trệ,
kém hiệu quả, cái cũ không được thay thế, cái mới không đi vào cuộc sống và
do vậy cũng không phát triển được.

16


Ngoài ra, doanh nghiệp văn hóa là các đơn vị trực tiếp tiêu thụ, sử dụng
các sản phẩm, nguồn lực từ các ngành, l nh vực khác như giao thông, vận tải,
công nghiệp, thuê mướn nhân công, giáo dục, đào tạo, lương thực, thực phẩm
v.v… Với số lượng doanh nghiệp văn hóa ngày càng gia tăng cả về số lượng
và chất lượng thì đây cũng là yếu tố đóng góp vào GDP của Việt Nam. Hàng
năm, các doanh nghiệp văn hóa đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước thông
qua ngh a vụ nộp thuế.

Tuy nhiên, doanh nghiệp văn hóa cũng có những tác động tiêu cực có
thể xảy ra đối với sự phát triển kinh tế- xã hội.
Hoạt động của doanh nghiệp văn hóa cũng mang tính hai mặt, vừa có
mặt tích cực, lại vừa có mặt tiêu cực. Mặt tích cực là đòi hỏi các hoạt động
phải đáp ứng được mọi nhu cầu của đời sống văn hóa tinh thần trong nhân
dân, thúc đẩy sự cạnh tranh lẫn nhau, do vậy phải luôn năng động, sáng tạo,
tiếp cận nhanh và tiếp thu cái mới. Tuy nhiên, mặt tiêu cực là dễ đẩy các hoạt
động văn hóa đi vào con đường thương mại hóa, xuất phát từ lợi ích riêng, với
mục tiêu là lợi nhuận, dẫn đến các hành vi bất chấp các quy định của pháp
luật, làm băng hoại đạo đức lối sống của một bộ phận thành viên trong xã hội,
nhất là thanh - thiếu niên.
Sự cạnh tranh không lành mạnh ngay chính giữa các doanh nghiệp văn
hóa cũng có thể để lại những tác hại, ảnh hướng tới sự phát triển kinh tế- xã
hội như làm xuất hiện những hình thức lừa đảo, chộp giật, câu khách, trốn lậu
thuế, xâm phạm bản quyền, mua chuộc, hối lộ, làm đồi bại các quan hệ xã
hội. Nếu đơn thuần chạy theo lợi ích riêng, sẽ dẫn đến hậu quả về tài nguyên
môi trường, thất nghiệp, gia tăng sự phân hóa giàu nghèo và những bất công
trong xã hội. Hoạt động cung ứng dịch vụ văn hóa của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường cũng không đứng ngoài sự tác động này của quy luật
cạnh tranh trong xã hội.

17


×