Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THU LAN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGHỊ THANH

HÀ NỘI - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong quyển luận văn này với đề tài: “Ứng
dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân
dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu và sáng tạo
của chính tác giả Nguyễn Thị Thu Lan với sự hướng dẫn tận tình của TS.
Nguyễn Nghị Thanh - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, đáng tin cậy; không sao chép nguyên văn của bất kỳ công trình nào của


những người đi trước.

Nguyễn Thị Thu Lan


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy
cô giáo, gia đình và bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Nghị
Thanh -Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã dành nhiều thời gian vàtâm huyết
hướng dẫn nghiên cứu, giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau
đại học, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh, Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh, Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong,
Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Yên Phong đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè
và người thân đã động viên, khuyến khích giúp tôi vượt qua những khó khăn
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiết sót, rất
mong nhận được những đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Bắc Ninh, ngày 15 tháng 5 năm 2017.
Học viên

Nguyễn Thị Thu Lan


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ/CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH ............................................................................................................. 9
1.1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính .......................................... 9
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính ........................................................ 9
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của cải cách hành chính ................................. 11
1.1.3. Nội dung của chương trình cải cách hành chính ở Việt Nam ........ 13
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ...................... 18
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông
tin trong cải cách hành chính ................................................................... 18
1.2.2. Khái niệm, vai trò, nội dung và điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách hành chính ........................................................ 20
1.2.3. Các bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin .. 30
1.3. Bài học kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính ở một số địa phương .............................................................................. 36
1.3.1. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính tại thành phố Đà Nẵng ................................................................... 36
1.3.2. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính tại thành phố Hà Nội ...................................................................... 37
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 39
Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH ................................................ 40

2.1. Khái quát về huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ....................................... 40


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Yên Phong .............. 40
2.1.2. Bộ máy hành chính huyện Yên Phong ............................................ 43
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại
Uỷ ban nhân dân huyện Yên Phong ................................................................ 45
2.2.1.Những kết quả và nguyên nhân của những kết quả ứng dụng công
nghệ thông tin trong cải cách hành chính................................................ 45
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của ứng dụng
công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ....................................... 62
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 68
Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ............ 69
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG .......................................... 69
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải
cách hành chính ............................................................................................... 69
3.1.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phải hiện đại và đi trước
một bước để đi tắt đón đầu ....................................................................... 69
3.1.2. Năng lực công nghệ thông tin là yếu tố quyết định hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính .............................. 70
3.1.3. Nâng cao vị trí và vai trò của người đứng đầutrong chỉ đạo, điều
hành ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính ............. 72
3.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính cần có sự
đồng thuận của người dân và doanh nghiệp ............................................ 73
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách
hành chínhtại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong ......................................... 74
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách hành chính ........................................................ 74
3.2.2. Xây dựng đội ngũ chuyên trách về công nghệ thông tin bảo đảm

tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng ...................................................... 76
3.2.3. Nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công
chức chuyên môn. ..................................................................................... 77
3.2.4. Ban hành chế độ đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách về công nghệ
thông tin .................................................................................................... 78


3.2.5. Đầu tư đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tincả phần
cứng và phần mềm.................................................................................... 79
3.3. Một số đề xuất và kiến nghị ..................................................................... 82
3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong .................................. 82
3.3.2. Đối với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh ................... 84
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC I .................................................................................................... 93
PHỤ LỤC II ................................................................................................. 107
PHỤ LỤC III ............................................................................................... 115


DANH MỤC TỪ/CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức


CCHC

Cải cách hành chính

CCNA, CCNP

Chứng chỉ quản trị mạng

CNTT

Information Technology

Công nghệ thông tin

CPĐT

Chính phủ điện tử

DVCTT

Dịch vụ công trực tuyến

HĐND

Hội đồng nhân dân

ICT Index
LAN
MCSA


Information and
Communications
Technologies Index
Local Area Network
Microsoft Certified
System Administrator

Chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng
và phát triển công nghệ thông
tin
Mạng nội bộ
Quản trị hệ thống

QLNN

Quản lý nhà nước

QLVB&ĐH

Quản lý văn bản và Điều hành

UBND

Uỷ ban nhân dân

WAN

Wide Area Network


Mạng diện rộng


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình2.1: Bản đồ hành chính huyện Yên Phong ............................................... 41
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ sử dụng thư điện tử trên địa bàn huyện Yên Phong giai
đoạn 2013 - 2016 .............................................................................................. 46
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ điểm xếp hạng về ứng dụng CNTT huyện Yên Phong giai
đoạn 2013 – 2016 ............................................................................................. 55
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ xếp hạng về hạ tầng CNTT huyện Yên Phong giai đoạn
2013 – 2016 ...................................................................................................... 58
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ điểm xếp hạng nguồn nhân lực cho CNTT huyện Yên
Phong giai đoạn 2013 – 2016 ........................................................................... 60
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ điểm xếp hạng chính sách đầu tư cho ứng dụng CNTT
huyện Yên Phong giai đoạn 2013 – 2016. ....................................................... 61


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí điểm đánh giá mức độ ứng dụng CNTT ........................... 30
Bảng 1.2: Tiêu chí điểm đánh giá về dịch vụ công trực tuyến ........................ 32
Bảng 1.3: Tiêu chí điểm đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của tỉnh Bắc Ninh ... 35
Bảng 2.1. Thống kê hạ tầng thiết bị CNTT tại các phòng chuyên môn .......... 45
Bảng 2.2.Thống kê tình hình sử dụng phần mềm QLVB&ĐH ....................... 47
Bảng 2.3. Kinh phí đầu tư cho CNTT trong giai đoạn 2013-2016 .................. 58
Bảng 2.4. Thống kê nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT của huyện từ năm
2013 –2016 ....................................................................................................... 59


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Chúng ta đang sống trong một thời đại với sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin (CNTT), không có lĩnh vực nào, không có nơi nào không
có mặt của CNTT. Việc số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, âm thanh, hình
ảnh để bất kỳ máy tính nào cũng có thể lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho
nhiều người tạo nên sự kết nối rộng lớn. Những công cụ và sự kết nối của thời
đại kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông tin và hành
động trên cơ sở những thông tin này theo phương thức hoàn toàn mới, kéo
theo hàng loạt sự thay đổi về các quan niệm, các tập tục, các thói quen truyền
thống. CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển,
việc ứng dụng CNTT thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện
đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả
năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Chính phủ điện tử trên cơ sở điện tử hoá các hoạt động quản lý nhà nước
đang hình thành và ngày càng trở nên phổ biến. Mạng thông tin lớn và mạnh
có thể nối các cơ quan quản lý với đối tượng quản lý, giúp cho quá trình ra
quyết định được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác và tiết kiệm. Vì
vậy với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay, quốc gia
nào, dân tộc nào nhanh chóng nắm bắt và làm chủ được công nghệ thông tin
thì sẽ khai thác được nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế của mình. Và cũng chính
từ đây nảy sinh một thách thức rất lớn đối với các nước đang phát triển như
nước ta đó là làm thế nào để phát huy được thế mạnh của CNTT thúc đẩy sự
phát triển của kinh tế - xã hội. Ứng dụng CNTT trong việc góp phần nâng cao
hiệu quả công tác cải cách hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm

1


việccủa nhà nước là xu hướng không thể thay đổi đối với Việt Nam nhằm xây

dựng một nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Trong tiến trình cải cách nền hành chính
nhà nước giai đoạn hiện nay, chúng ta đang thực hiện cải cách hành chính trên
6 lĩnh vực bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy nhà nước, cải
cách thủ tục hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC,
cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Để cải cách hành
chính trên 6 lĩnh vực đạt hiệu quả, giải quyết công việc cho người dân nhanh
chóng và chính xác, các cơ quan nhà nước phải thực hiện nhiều công việc
khác nhau, song một trong những công việc không thể không đề cập đến là
cần phải ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính và đặc biệt là hiện đại
hóa hành chính.
Yên Phong là một huyện có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh, đặc
biệt là công nghiệp công nghệ cao và tiểu thủ công nghiệp, điều này đòi hỏi
cấp ủy, chính quyền huyện phải quan tâm, chú trọng công tác quản lý nhà
nước về mọi mặt của đời sống xã hội để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển
và hội nhập. Trong những năm qua, việc ứng dụng CNTT trong CCHC đã đạt
được một số kết quả tích cực như: Hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT đáp ứng cơ
bản nhu cầu công việc của các phòng chuyên môn; đưa vào hoạt động hệ
thống cổng thông tin điện tử cấp huyện đã đáp ứng như cầu cung thông tin,
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2 phục vụ nhu cầu của người dân và
doanh nghiệp; hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành, hệ thống thư điện tử
được triển khai đã thay thế việc sử dụng văn bản giấy truyền thống…Tuy
nhiên vẫn còn những điểm hạn chế như:
- Trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức và người dân còn
hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận các dịch vụ của các cơ quan nhà
nước thông qua ứng dụng CNTT. Nhiều cán bộ công chức chưa có kỹ năng

2



ứng dụng CNTT, đặc biệt là các ứng dụng CNTT đặc thù, chuyên ngành;
chưa hình thành văn hóa chia sẻ thông tin, mức độ chuyên nghiệp, tính
chuyên sâu, thói quen làm việc theo nếp hành chính cũ chưa đáp ứng yêu cầu
CCHC.
- Nguồn nhân lực về công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước
còn thiếu và yếu. Lãnh đạo chưa thực sự đánh giá đúng tầm quan trọng của
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, một số cơ
quan đơn vị còn mang tính hình thức, chưa thực sự coi công nghệ thông tin là
phương tiện, giải pháp hữu hiệu để thực hiện thành công chương trình cải
cách hành chính.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong CCHC
nói chung và tại UBND huyện Yên Phong nói riêng tôi đã chọn nghiên cứu đề
tài“Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân
dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn.
Hiện nay ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước và
CCHC là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý
hành chính và xây dựng một nền hành chính đáp ứng yêu cầu của quá trình
hội nhập kinh tế toàn cầu.
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả nghiên cứu về
CCHC, ứng dụng CNTT trong QLNN và CCHC, trong đó có thể kể đến một
số công trình tiêu biểu như sau:
a. Các công trình nghiên cứu về cải cách hành chính nhà nước nói
chung
- PGS.TS Võ Kim Sơn(2004), "Cải cách nền hành chính nhà nước một
quá trình tất yếu và liên tục", Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Cuốn sách đã làm rõ quan điểm rằng cải cách hành chính nhà nước là một bộ

3



phận quan trọng , bảo đảm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng và Nhà nước ta, khẳng định cải cách hành chính vừa là tiền đề,
vừa là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, vì vậy cần
sự kiên trì, quyết tâm; qua đó xây dựng nhà nước ta thực sự là nhà nước xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- GS. TSKH Đào Trí Úc (2008), "Đánh giá kết quả cải cách hành
chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta",
Nxb Chính trị Quốc Gia. Cuốn sách đã khái quát những kết quả mà cải cách
hành chính đã đạt được trên các lĩnh vực, những hạn chế và giải pháp đẩy
mạnh công tác cải cách hành chính nhằm hướng tới một nền hành chính dân
chủ, thuận tiện, công khai và minh bạch hơn.
- PGS. TS Nguyễn Hữu Hải (2013), "Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành
chính nhà nước", Nxb Chính trị Quốc Gia. Sách gồm 8 chương, tập trung
cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và hành
chính nhà nước nói riêng, các khái niệm cơ bản, đặc điểm, nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của hành chính nhà nước, các lý thuyết, mô hình hành chính nhà
nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối với hành chính nhà nước,
giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nước.
Các công trình nghiên cứu nói trên tuy không trực tiếp nghiên cứu về ứng
dụng CNTT trong cải cách hành chính nhưng là cơ sở gợi mở những vấn đề có ý
nghĩa, bổ ích cho tác giả tiếp thu trong quá trình nghiên cứu làm luận văn.
b. Các công trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong QLNN
- Vũ Tuấn Linh (2013), Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đánh giá thực trạng, các
vấn đề tồn tại trong tác QLNN về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên
môn trực thuộc UBND tỉnh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng

4



cường công tác QLNN về ứng dụng CNTT, nổi bật là xã hội hóa đầu tư trong
lĩnh vực ứng dụng CNTT làm giảm gánh nặng đầu tư công.
- Kae Xieng Tern (2010), “Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính tại UBND Quận
Thanh Xuân”, Học viện Hành chính Quốc gia. Đề tài đề xuất 6 giải pháp: Nâng
cao nhận thức và trình độ ứng dụng CNTT; đẩy mạnh CCHC để ứng dụng
CNTT một cách hiệu quả; đổi mới mô hình tổ chức triển khai ứng dụng CNTT
tại UBND Quận Thanh Xuân; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có trình độ
chuyên môn phẩm chất đạo đức, thường xuyên đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực CNTT; tăng cường hiệu quả của việc ứng dụng CNTT; đầu tư xây
dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng hệ thống CNTT và nâng cao việc ứng dụng CNTT
trong UBND quận. Tuy nhiên còn một đề tài còn một số hạn chế như: chưa tập
trung giải quyết các tồn tại, yếu kém trong việc ứng dụng CNTT; việc xem
CNTT là trọng tâm dẫn đến các giải pháp khó sát với thực tế và thiếu tính khả
thi bởi vì CNTT chỉ là công cụ, tùy thuộc vào điện kiện thực tế mà chúng ta
ứng dụng CNTT như thế nào để đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.
- Trần Tuấn Sơn (2014), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia,
Hà Nội. Luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được trong việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước huyện
Mê Linh, bên cạnh đó luận văn chỉ ra một số tồn tại hạn chế: Một số lãnh đạo
các cơ quan quản lý nhà nước huyện chưa thực sự quyết tâm ứng dụng CNTT
trong hoạt động hành chính của đơn vị; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan thường trực CNTT và các cơ quan tham mưu chưa thống nhất, còn
chồng chéo; chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn
huyện nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và ứng dụng CNTT.


5


Tác giả đề xuất một số giải pháp như: Hoàn thiện các cơ chế chính sách; đào
tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; đầu tư có trọng điểm để tạo sự đột phá trong
ứng dụng CNTT…Các giải pháp đề tài đưa ra mang tính chất chung chung
chưa định lượng, chưa đưa ra những phầm mềm ứng dụng cụ thể.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đều đề cập đến một số nội dung
liên quan đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành
chính Nhà nước. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình độc lập
nghiên cứu cụ thể về thực trạng và giải pháp của việc ứng dụng CNTT trong
CCHC tại các cơ quan Nhà nước mà cụ thể là tại các cơ quan hành chính Nhà
nước thuộc UBND huyện Yên Phong.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về CCHC, ứng dụng CNTT trong CCHC,
đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên
Phong giai đoạn từ 2013 – 2016, chỉ ra những điểm đạt được và hạn chế cần
khắc phục. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong CCHC cho những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Về lý luận:Làm rõ các vấn đề liên quan đến CCHC, ứng dụng CNTT
trong CCHC, các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong CCHC.
Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng của việc ứng dụng CNTT
trong CCHC tại các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Yên Phong.
Từ những hạn chế được phân tích, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC những năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Ứng dụng CNTT trong CCHC tại

UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung:Với 06 nội dung của chương trình CCHC hiện nay,
trong phạm vi của luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu ứng dụng CNTT
trong CCHC ở nội dungHiện đại hóa nền hành chính, cụ thể gồm các vấn đề
sau: Nghiên cứu về cơ sở hạ tầng ứng dụng CNTT; các phần mềm ứng dụng
CNTT; nguồn nhân lực CNTT và chủ trương, chính sách đầu tư cho CNTT.
Phạm vi không gian: Tại các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng những luận chứng từ các tài liệu,
thực tiễn ứng dụng CNTT tại UBND huyện Yên Phong từ năm 2013 – 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận của đề tài dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác
- Lê Nin; tư tưởng Hồ Chính Minh và kế thừa có chọn lọn các công trình
nghiên cứu.
Ngoài ra nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu, đề tài sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập, xử lý số liệu, phương
pháp phân tích, phương pháp so sánh.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Số liệu được thu thập từ các tài
liệu thứ cấp báo cáo của các cơ quan, đơn vị về việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động điều hành quản lý.
- Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá các số liệu sau khi đã được
thu thập và xử lý nhằm đưa ra các kết quả dựa trên những số liệu trong quá
khứ, ngoài ra tác giả còn so sánh việc ứng dụng CNTT trong các năm từ 2013
− 2016.
- Áp dụng phương pháp thống kê mô tả xác định thông qua các số liệu

phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố đã thu thập được để đưa ra các biểu
bảng, đồ thị một cách tóm tắt nhất.

7


6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn phân tích và làm rõ thực trạng ứng dụng CNTT trong CCHC
của UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh,từ đó đề ra các giải pháp khắc
phục và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC được hiệu quả hơn.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở cho các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giúp cho việc ứng dụng CNTT trong CCHC của
các cơ quan nhà nước có hiệu quả. Luận văn còn giúp cho các cơ quan nghiên
cứu để đưa ra các chương trình, kế hoạch đẩy mạnh phát triển ứng dụng
CNTT trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách hành chínhvà ứng dụng công nghệ thông
tin trong cải cách hành chính.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính
CCHC là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà nghiên cứu
hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị,
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục
tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Tuy nhiên,
qua xem xét, phân tích dưới nhiều góc độ định nghĩa của khái niệm, có thể thấy
các khái niệm về CCHC được nêu ra có một số điểm thống nhất sau:
- CCHC là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được
xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền[40].
- CCHC không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ
làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so
với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào
cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi
tiến hành CCHC đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế xã hội của một quốc gia[40].
- CCHC tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra những
trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội
dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức,
thể chế pháp lý, hoặc tài chính công v.v...[40].
Ở Việt Nam hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào
chính thức định nghĩa khái niệm cải cách hành chính là gì. Tuy nhiên đã

9


có nhiều văn bản quan trọng của Đảng đã đề cập đến nội hàm khái niệm
này như là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm

làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt
hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Ngoài ra các văn
bản nhưNghị quyết Đại hội VII, Nghị quyết TW 8 - khoá VII, Nghị quyết
Đại hội VIII v.v... đã nêu ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho công cuộc
CCHC nhà nước. Đồng thời, Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai
đoạn 2001 -2010 của Chính phủ được ban hành kèm theo Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001của Thủ tướng Chính phủ và Nghị
quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình
tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011-2020cũng đã nêu 6 nội dung cơ
bản của CCHC Việt Nam, đó là: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành
chính, cải cáchtổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa
nền hành chính.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng CCHC nhà nước là một
trong những nội dung quan trọng của khoa học hành chính, có ý nghĩa không
chỉ về mặt lý luận mà có tính thực tiễn cao. Mọi hoạt động CCHC nhà nước
đều hướng tới nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi
giai đoạn phát triển.
Như vậy, có thể hiểu CCHC là những thay đổi có tính hệ thống, lâu
dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động
tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của
mình. Nói một cách khác, CCHC nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy
hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà
nước.

10


1.1.2. Mục tiêu và vai trò của cải cách hành chính

1.1.2.1 Mục tiêu cải cách hành chính
Mục tiêu của CCHC là xây dựng một nền hành chính gọn nhẹ, mang
tính phục vụ, trong sạch, minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội; bảo
đảm trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người,
gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước; xây
dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng
dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công. Mục tiêu của
CCHC nhà nước đến 2020 theo Chương trình tổng thể là:
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước; tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch
nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính;
xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới
cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả,
tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính
phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước; bảo đảm thực hiện trên
thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn
quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước; xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực
và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước[10, tr1].

11


1.1.2.2. Vai trò cùa cải cách hành chính

Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển của xã hội theo định hướng của
nhà nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại
diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao
chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong
muốn của mọi quốc gia. CCHC nhà nước, xét cho cùng, không có mục đích tự
thân mà nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính
nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là
quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội, sau đó là duy trì
sự phát triển ổn định của xã hội theo mong muốn của Nhà nước. Điều này
được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- CCHC có vai trò dẫn dắt các doanh nghiệp tư nhân hay cá thể hoạt
động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; ngăn chặn
tính độc quyền của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; bảo đảm sự công bằng
trong hoạt động phát triển kinh tế, xây dựng và tạo lập các quỹ phúc lợi cho
toàn xã hội.
- CCHC nhà nước tạo lập môi trường, động lực cho kinh tế - xã hội
phát triển. Chỉ có môi trường pháp lý ổn định mới tạo điều kiện cho các tổ
chức phát triển ổn định.
- CCHC sẽ kịp thời rà soát, chấn chỉnh, loại bỏ, phát hiện vướng mắc,
bổ sung, thay đổi, hệ thống hóa nhằm tạo bộ thủ tục trong kinh doanh chỉn
chu, thuận tiện, kịp thời, hiện đại để các chủ thể kinh doanh đón bắt kịp thời
cơ kinh doanh và kích thích, thu hút, tạo sự hấp dẫn cho quá trình đầu tư.
- CCHC còn góp phần tích cực trong phòng, chống tệ tham nhũng, cửa
quyền, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; hướng đến xây dựng một
nền hành chính phục vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất

12



lượng dịch vụ công; củng cố niềm tin của nhân dân vào bộ máy chính quyền;
tạo môi trường thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.3. Nội dung của chương trình cải cách hành chính ở Việt Nam
1.1.3.1.Cải cách thể chế
Thể chế hành chính nhà nước là một hệ thống gồm Luật, các văn bản
pháp quy dưới luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà
nước, một mặt là thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội cũng như cho mọi tổ chức và cá nhân sống và làm việc theo pháp
luật; mặt khác là các quy định các mối quan hệ trong hoạt động kinh tế, xã hội
cũng như các mối quan hệ giữa các cơ quan và nội bộ bên trong các cơ quan
hành chính nhà nước. Thể chế hành chính nhà nước là toàn bộ các yếu tố cấu
thành hành chính nhà nước để hành chính nhà nước hoạt động quản lý nhà
nước một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của quốc gia.
Cải cách thể chế hành chính có vị trí đặc biệt quan trọng vì nó phản ánh
cụ thể, rõ nét nội dung, phương thức quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực
của đời sống xã hội, hiệu lực hiệu quả hoạt động, kết quả, hiệu quả phục vụ
nhân dân và bộ máy nhà nước.
Nội dung của cải cách thể chế đó là: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật vể tổ chức và hoạt động của các cơ quan chính
nhà nước; rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện cho phù hợp với
yêu cầu; xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa
nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính
sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.

13



1.1.3.2 Cải cách thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về
thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước trong
mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
Nội dung của CCHC là xây dựng một hệ thống thủ tục hành chính rõ
ràng, đơn giản, thuận tiện; tính pháp lý cao và có sự minh bạch. Các cơ quan
nhà nước phải giải quyết công bằng, dân chủ các yêu cầu của tổ chức và công
dân; mẫu hoá các loại giấy tờ; thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết các
yêu cầu của công dân; quy định rõ trách nhiệm của cá nhân trong giải quyết
công việc; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các
quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành
chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp.
1.1.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước:
Bộ máy hành chính nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ
trung ương đến địa phương để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và để triển khai thi hành hiến pháp, pháp
luật trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ. Các cơ quan trong bộ máy
hành chính nhà nước có mối quan hệ mật thiết với nhau để cùng phối hợp
thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản
lý nhà nước nói chung và triển khai tổ chức thực hiện pháp luật đưa pháp luật
vào đời sống phụ thuộc rất lớn vào chính năng lực của các cơ quan hành
chính nhà nước cũng như bộ máy hành chính nhà nước.
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước hướng tới xây dựng một
bộ máy hành chính đơn giản, gọn nhẹ, vận hành thông suốt từ trung ương tới
cơ sở với các chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và
các cấp hành chính không chồng chéo, trùng lắp.


14


Trên tinh thần của các nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã ban hành hai
chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001− 2010 và giai đoạn 2011 − 2020.
Cả hai chương trình đều nhấn mạnh đến cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước. Các nội dung cải cách tập trung chủ yếu là:
Tiến hành tổng thể rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cấp chính quyền từ trung ương đến
địa phương để sắp xếp, xác lập mô hình tổ chức phù hợp, phân định đúng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; đổi mới
phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất
lượng thực hiện cơ chế một cửa; cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; bảo đảm
sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ mà nhà nước cung cấp
đạt trên mức 80% vào năm 2020.
1.1.3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là yếu tố cơ bản,
quyết định tới hiệu lực hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói
riêng và cả bộ máy hành chính nhà nước nói chung. Do đó, đây là một trong
những nội dung được chú trọng nhất trong tiến trình CCHC ở nước ta. Những
nội dung chủ yếu của việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chứctrong tổng thể chương trình CCHC giai đoạn 2011
−2020 là: Xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tuỵ phục vụ nhân dân
thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả; xây dựng,
bổ sung và hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về chức danh, tiêu
chuẩn nghiệp vụ của CBCCVC hợp lý gắn với vị trí việc làm; hoàn thiện quy
định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với
trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện


15


chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ
nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; hoàn thiện quy định của pháp luật về
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết thực nhiệm vụ được
giao, có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi
phạm đạo đức công vụ; đổi mới nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng,
công chức, viên chức; nâng cao trách nhiệm kỷ luật và kỷ cương hành chính
và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
1.1.3.5. Cải cách tài chính công
Tài chính công là một phạm trù gắn với các hoạt động thu và chi bằng
tiền của nhà nước, phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá
trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm
phục vụ việc thực hiện những chức năng vốn có của nhà nước đối với xã hội
(không vì mục tiêu thu lợi nhuận).
Những nội dung của cải cách tài chính công giai đoạn 2011 − 2020 đó là:
Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các
chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích
cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; tiếp tục đổi mới cơ
chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn
kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài;
giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn; đổi
mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai
các nhiệm vụ khoa học, công nghệ; đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ
quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng
biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng
hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu,

nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; nhà nước tăng đầu tư, đồng

16


×