Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tìm hiểu về công tác cải cách hành chính tại Ủy Ban Nhân Dân huyện Tân Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.77 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do viết báo cáo.............................................................................................................................1
2.Mục tiêu...........................................................................................................................................2
3.Nhiệm vụ..........................................................................................................................................2
4.Đối tượng, phạm vi..........................................................................................................................2
5.Phương pháp....................................................................................................................................2
6.Bố cục...............................................................................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................4
Chương 1. Tìm hiểu về UBND huyện Tân Yên.................................................4
I.1.Khái quát chung về UBND huyện Tân Yên.....................................................................................4
1.1.1. Địa vị pháp lý.............................................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm tình hình của UBND huyện Tân Yên.........................................................................4
I.2.Hệ thống văn bản của UBND huyện Tân Yên.................................................................................4
I.3.Tổ chức bộ máy...............................................................................................................................5
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy................................................................................................................5
1.3.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của chủ tịch UBND huyện Tân Yên................................................6
I.4. Đội ngũ nhân sự............................................................................................................................7
I.5. Cơ sở vật chất, tài chính................................................................................................................7

Chương 2: Tìm hiểu về công tác cải cách hành chính tại Ủy Ban Nhân Dân
huyện Tân Yên.....................................................................................................8
2.1. Cơ sở khoa học.............................................................................................................................8
2.1.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................................................8
2.1.1.1. Khái niệm................................................................................................................................8
2.1.1.2. Vai trò của cải cách hành chính.............................................................................................9
2.1.1.3. Nội dung của cải cách hành chính.........................................................................................9




2.1.2. Cơ sở pháp lý...........................................................................................................................11
2.2. Thực trạng cải cách hành chính tại UBND huyện Tân Yên........................................................11
2.2.1. Cải cách thể chế......................................................................................................................11
2.2.2. Công tác Cải cách thủ tục hành chính....................................................................................12
2.2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.....................................................................18
2.2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức..............................................20
2.2.5. Tài chính công..........................................................................................................................23
2.2.6. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước.................................................................................24

Chương 3: Đánh giá chung về cải cách hành chính.......................................29
tại UBND huyện Tân Yên................................................................................29
3.1. Đánh giá chung về cải cách hành chính.....................................................................................29
3.1.1 Ưu điểm....................................................................................................................................29
3.1.2. Nhược điểm............................................................................................................................30
3.2. Nguyên nhân..............................................................................................................................30
3.3. Bài học kinh nghiệm...................................................................................................................31
3.4. Một số kiến nghị, đề xuất..........................................................................................................32
3.4.1. Đề xuất một số nhóm giải pháp.............................................................................................32
3.4.2. Kiến nghị chung.......................................................................................................................35

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................40
PHỤ LỤC...........................................................................................................41


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
STT
1


Chữ viết tắt
HCNN

Nghĩa
Hành chính nhà nước

2

CCHC

Cải cách hành chính

3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

TTHC

Thủ tục hành chính

5

QPPL

Quy phạm pháp luật


6

CNTT

Công nghệ thông tin


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do viết báo cáo
a. Nhu cầu thực tiễn riêng của cải cách hành chính
Cải cách hành chính ( CCHC ) là một trong những nội dung cơ bản của
hành chính học nói chung và hành chính nhà nước nói riêng. Hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều quan tâm đến CCHC và coi đó là một trong những biện
pháp làm đòn bẩy để nâng cao hiệu quả của Nhà nước.
- Ở Việt Nam, cùng với công cuộc đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nước đã
rất quan tâm đến CCHC. Ngày 08 tháng 11 năm 2011, Chính phủ ban hành
Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn
2011 – 2020. Như vậy, có thể thấy CCHC đã được Đảng và Nhà nước hết sức
quan tâm chỉ đạo nghiên cứu trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, trên mọi
cấp độ, mọi lĩnh vực.
- Thứ hai, từ năm 1986 nước ta chuyển từ nên kinh tế quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì vậy nền hành
chính của chúng ta cũng phải thay đổi
- Ba là, nước ta đang hội nhập kinh tế quốc tế ( xu hướng toàn cầu hóa )
buộc Việt Nam phải thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh
- Ba là, cùng với sự phát triển xã hội thì yêu cầu của công dân ngày càng
cao. Đòi hỏi phải có một nền hành chính hiện đại
- Thứ tư là sự phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ cũng là
một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, xã hội và đặc biệt là

nên chính. Đòi hỏi nước ta phải cải cách hành chính sao cho không bị lạc hậu
b. Nhu cầu thực tiễn riêng của huyện Tân Yên
Không những vậy, huyện Tân Yên được thành lập khá muộn. Vì vậy hoạt
động hành chính vẫn còn non trẻ và còn tồn tại 1 số hạn chế nhất định như:
- Thể chế hành chính nhà nước ( HCNN ) : mặc dù số lượng nhiều nhưng
chưa bao quát được hết các lĩnh vực. Quy định chưa hợp lý dẫn tới việc thực thi
gặp nhiều khó khăn
- Tổ chức bộ máy HCNN: các quy định về chức năng nhiệm vụ còn
trùng lặp. Dẫn đến việc đùn đẩy trách nhiệm không có cơ quan nào đúng ra giải
quyết.
- Nhân sự: vẫn tồn tại nhiều tiêu cực.
- Tài chính công: Xây dựng chủ yếu từ ngân sách huyện, ngân sách vẫn
1


chưa hợp lý, cơ sở vật chất đầu tư cho hành chính vãn còn nhiều khó khăn,
phương pháp giao dịch còn lạc hậu.
2. Mục tiêu
-

Nhằm tiếp cận với các cơ quan hành chính nhà nước
Nắm được chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức
Nắm được một số quy trình kỹ năng làm việc
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu về thực trạng về Quản lý nhà nước về cải

cách hành chính và đề xuất một số biện pháp
3. Nhiệm vụ
-

Tìm hiểu lý thuyết về cải cách hành chính

Tìm hiểu cơ sở pháp lý về cải cách hành chính
Tìm hiểu về thực trạng cải cách hành chính tại UBND huyện Tân Yên
Đề xuất một số giải pháp

4. Đối tượng, phạm vi
a. Đối tượng
Quản lý nhà nước về cải cách hành chính
b. Phạm vi
- Không gian: UBND huyện Tân Yên
- Thời gian: Hiện nay
5. Phương pháp
Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp.
- Nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo: Nghiên cứu các tài liệu của
UBND huyện và phòng Nội Vụ về cải cách hành chính
- Nguồn tin từ nguồn internet: Nghiên cứu thông tin tại Cổng thông tin
điện tử của Huyện và các trang khác liên quan tới cải cách hành chính
Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp:
- Phương pháp quan sát: Quan sát cách làm việc của cán bộ, công chức,
quan sát cơ sở vật chất trang thiết bị tại UBND
6. Bố cục
Ngoài phần mở đầu , phụ lục, tài liệu tham khảo bài báo cáo gồm:
- Phần nội dung
+ Chương 1. Tìm hiểu về UBND huyện Tân Yên
+ Chương 2: Tìm hiểu về công tác cải cách hành chính tại Ủy Ban Nhân
Dân huyện Tân Yên
2


+ Chương 3: Đánh giá chung về cải cách hành chính tại UBND huyện Tân
Yên

- Phần kết luận

3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Tìm hiểu về UBND huyện Tân Yên
I.1. Khái quát chung về UBND huyện Tân Yên
1.1.1. Địa vị pháp lý
UBND huyện Tân Yên do HĐND huyện Tân Yên bầu ra, là cơ quan chấp
hành của HĐND huyện. UBND huyện Tân Yên là cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân Dân địa phương, HĐND cùng cấp
và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
1.1.2. Đặc điểm tình hình của UBND huyện Tân Yên
Tân Yên là một huyện của tỉnh Bắc Giang, Việt Nam. Ngày 6/11/1957
Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (nay là nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam) ra Nghị định số 523/TTg chia huyện Yên Thế thành 2 huyện
Tân Yên và Yên Thế. Tân Yên là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có tổng
diện tích đất tự nhiên là 204 km2, ở toạ độ 106000’20" - 06011’40" độ kinh
đông và 21018’30" - 21023’00" độ vĩ bắc. Hiện nay huyện gồm 2 thị trấn và 22

UBND huyện Tân Yên nằm ở Phố mới – Thị trấn Cao Thượng- Huyện
Tân Yên – Tỉnh Bắc Giang. Trong giai đoạn 2001 – 2010, đặc biệt là giai đoạn 3
năm năm 2007 – 2010 công tác CCHC đã được huyện quan tâm, tập trung chỉ
đạo với các nhiệm vụ cụ thể như xây dựng đề án thành lập bộ phận một cửa các
cấp, kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên môn giải quyết TTHC theo cơ chế một
cửa, rà soát TTHC theo đề án 30 của Chính phủ, công khai TTHC, giảm thời
gian giải quyết các TTHC đảm bảo thuận lợi trong giao dịch hành chính giữa tổ
chức, công dân với chính quyền địa phương.
I.2. Hệ thống văn bản của UBND huyện Tân Yên

- Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu của huyện
Tân của Yên:
+ Căn cứ theo luật Tổ Chức Chính Quyền Địa Phương 2015;
+ Căn cứ Quyết định Số: 26/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2013
của UBND tỉnh Bắc Giang về việc Ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc
4


Giang.
+ Thông báo số: 145/TB-UBND ngày 26-11-2013 của UBND huyện Tân
Yên quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch, phó chủ tịch
và các ủy viên;
- Văn bản quy định nội quy, quy chế hoạt động của UBND huyên Tân
Yên:
+ Căn cứ Quyết Định Số: 75/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2006
của Thủ tướng Chính Phủ ban hành quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+ Quyết định số: 773/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2016 Quyết định
của UBND huyện Tân yên về việc Ban hành Quy chế làm việc của UBND
huyện Tân Yên, nhiệm kỳ 2016-2021.
I.3. Tổ chức bộ máy
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy
Căn cứ vào Thông báo số: 145/TB-UBND ngày 26-11-2013 của UBND
huyện Tân Yên. Tổ chức bộ máy UBND huyện Tân Yên như sau:
- UBND huyện Tân Yên gồm 1 Chủ tịch, 3 phó chủ tịch và các ủy viên;
Hiện nay UBND nhân dân Huyện gồm có 11 phòng quản lý nhà nước:
- Phòng Nội vụ;
- Phòng Giáo dục & Đào tạo;
- Phòng y tế

- Phòng Kế hoạch- Tài chính;
- Phòng Văn Hóa Thông tin và du lịch;
- Phòng Lao động- thương binh& xã hội;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Phòng tài nguyên và môi trường;
- Thanh tra huyện;
- Phòng Kinh tế-Hạ tầng;
Ngoài ra còn có văn phòng UBND giúp việc cho Chủ Tịch Và Phó chủ
tịch UBND Huyện;
5


TỔ CHỨC BỘ MÁY UBND HUYỆN TÂN YÊN

PHÓ CHỦ
TỊCH
THƯỜNG
TRỰC
UBND
HUYỆN

CHỦ
TỊCH
UBND

VP
UBND
HUYỆN


Ban
tiếp
dân

Phòng
KTHạ
tầng

Phòng
nội vụ

Phòng
TNMT

PHÓ
CHỦ
TỊCH
UBND
HUYỆN

Thanh
tra
Huyện

CÁC ỦY
VIÊN
UBND
HUYỆN

PHÓ

CHỦ
TỊCH
UBND
HUYỆN

Phòng
NN&
PTNT

Phòn
g
VHTT

Phòng
LĐTBXH

Phòn
g
TCKT

Phòng

pháp

Phòng
y tế

1.3.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của chủ tịch UBND huyện Tân Yên
Chủ tịch UBND huyện Tân Yên hiện nay là đồng chí Dương Ngô Mạnh.
Căn cứ vào Thông báo số: 145/TB-UBND ngày 26-11-2013 của UBND huyện

Tân Yên. Quy định chức năng nhiệm vụ của Chủ tịch UBND huyện Tân Yên
như sau:
- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước huyện ủy, HĐND huyện và
UBND cấp trên về hoạt động của UBND huyện theo quy định của pháp luật.
- Phụ trách: Khối nội chính ( An Ninh, Quốc phòng, Nội vụ, Thanh tra )
Công tác tổ chức cán bộ; thi đua, khen thưởng, cải cách hành chính; công tác kế
hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quản lý ngân sách; Công tác dân vẫn
chính quyền.
- Phụ trách các hội, chủ tịch hội đồng, Trưởng các BCĐ thuộc khối nội
chính.
- Duy trì mối quan hệ giữa UBND và mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
chính trị xã hội; Tòa án nhân dân; Chỉ đạo các hoạt động đối ngoại chung của
6

Phòng
GD &
ĐT


UBND huyện.
- Quyết định về chủ trương đầu tư, XDCB, việc đấu thầu và chỉ định
thầu các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; Chủ trương chấp thuận các dự án đầu
tư vào địa bàn huyện.
- Tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC, kiến nghị thuộc khối phụ trách và
quyết định giải quyết đơn thư cuối cùng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND
huyện; phụ trách công tác dân vận chính quyền.
- Ký quyết định xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch UBND huyện
- Phụ trách các xã: Ngọc Thiện, Ngọc Vân, Việt Ngọc
I.4.


Đội ngũ nhân sự

Hiện nay UBND huyện có 91 biên chế. Tại các phòng ban của UBND đã
được bố trí đầy đủ các cán bộ, công chức để giải quyết công việc. Các cán bộ,
công chức được bố trí phù hợp với năng lực trình độ phù hợp với nhiệm vụ được
giao.
I.5. Cơ sở vật chất, tài chính
UBND huyện Tân Yên được chia thành 2 khu: Khu Trụ sở chính của
UBND nằm Khu liên cơ quan, phố Mới, thị trấn Cao Thương, huyện Tân Yên.
Trụ sở chính gồm có 1 dãy nhà cấp 4 và 1 dãy nhà 3 tầng với tổng số phòng là
24 phòng. Thứ hai là khu các cơ quan chuyên môn. Gồm có 5 dãy nhà 2 tầng và
3 dãy nhà 3 tầng. Đây là nơi làm việc của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Tân Yên và phòng một cửa của của Huyện. Hầu hết các phòng đều được
trang bị điều hòa, máy tính, máy in... điều này đã tạo một tâm lý thoải mái cho
cán bộ làm việc và tạo thuận lợi cho nhân dân khi đến làm việc.
Hệ thống tài chính được lấy từ ngân sách huyện. Nhằm chi tiêu trong các
hoạt động như xây dựng cơ sở vật chất và hoạt động của các cơ quan...

7


Chương 2: Tìm hiểu về công tác cải cách hành chính tại Ủy Ban Nhân Dân
huyện Tân Yên
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm
- KN Cải cách
“Cải cách là sửa đổi cái cũ đã trở thành lạc hậu để cho phù hợp, đáp ứng
với yêu cầu của tình hình”.

Như vậy, cải cách là đổi mới một số mặt của sự vật mà không thay đổi căn
bản sự vật đó. Cần phân biệt “cải cách với một số khái niệm “thay đổi”, “đổi
mới”:
- KN Hành chính
Hành chính theo nghĩa rộng là những biện pháp tổ chức, điều hành của
các tổ chức, các nhóm, các đoàn thể hợp tác trong hoạt động của mình để đạt
được mục tiêu chung.
Hành chính theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý công việc của Nhà nước,
xuất hiện cùng với Nhà nước.
Theo nghĩa thông dụng nhất, “hành chính” được hiểu là hoạt động chấp
hành, điều hành một hệ thống theo những quy định đã định trước nhằm đạt mục
tiêu của hệ thống.
Khái niệm “hành chính” được hiểu với nghĩa là hoạt động chấp hành, điều
hành mọi mặt của đời sống xã hội của các cơ quan hành chính nhà nước, bao
gồm: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND các cấp.
- KN Cải cách hành chính
“CCHC” theo nghĩa rộng: là một quá trình thay đổi cơ bản, lâu dài, liên
tục bao gồm cơ cấu của quyền hành pháp và tất cả các hoạt động có ý thức của
bộ máy nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa bộ phận và cá nhân vì mục
đích chung của cộng đồng và phối hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu lực và hiệu
quả quản lý và các sản phẩm (dịch vụ và hàng hóa) phục vụ nhân dân thông qua
phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực.
8


“CCHC” theo nghĩa hẹp: là một quá trình thay đổi nhằm nâng cao hiệu
lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ, phương pháp hành chính
cũ, xây dựng chế độ và phương pháp hành chính mới trong lĩnh vực quản lý của
bộ máy hành chính nhà nước.
2.1.1.2. Vai trò của cải cách hành chính

- CCHC là một trong những bước đi góp phần đổi mới hệ thống chính
trị, nhưng vẫn phục tùng hệ thống chính trị, giữ vững ổn định chính trị.
- CCHC tạo môi trường chính trị và pháp lý tuận lợi mở đường cho
khuyến khích kinh tế phát triển
- CCHC là cơ cở để cải cách hệ thống pháp luật và tư pháp.
2.1.1.3. Nội dung của cải cách hành chính
- Cải cách thể chế: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở
Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung; Đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác xây dựng pháp luật; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế,
cơ chế, chính sách; Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước; Sửa đổi,
bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách
nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong
môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và
hoạt động của Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp; Xây
dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân
dân
- Cải cách thủ tục hành chính: Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục
hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính
liên quan tới người dân, doanh nghiệp; tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh;
Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành,
các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; Kiểm soát chặt chẽ
việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; Công
khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và
9


thích hợp; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn

mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện; Tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: Tiến hành tổng rà soát
về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có
của các cơ quan thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương và địa
phương; trên cơ sở đó điều chỉnh lại cho phù hợp; Hoàn thiện cơ chế phân cấp,
bảo đảm quản lý thống nhất về tài nguyên, khoáng sản quốc gia; quy hoạch và
có định hướng phát triển; tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; Tiếp tục đổi
mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện thống
nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức
tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực; Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên
chức hợp lý gắn với vị trí việc làm;Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển
dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp; Hoàn thiện quy định của pháp luật về
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao; Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức; Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán
bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý
đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ; Nâng cao
trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức.
- Cải cách tài chính công: Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; Tiếp tục đổi mới cơ chế,
chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, Đổi mới căn bản cơ chế sử
dụng kinh phí nhà nước; Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành
chính nhà nước; Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn
vị sự nghiệp dịch vụ công; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo
dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch.
- Hiện đại hóa hành chính: Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng

10


thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử
trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong
các cơ quan; Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý
công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính
nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân; Thực hiện có hiệu
quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước; Đầu tư
trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Nghị Quyết Số:30c/NQ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2011 về việc Ban hành
chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
Kế hoạch số 850/KH-UBND ngày 04 tháng 04 năm 2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bắc Giang về việc tiếp tục triển khai cải cách hành chính nhà nước,
thực hiện ISO, ứng dụng công nghệ thông tin năm 2016.
Công văn Số: 14/ SNV- CCHC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Sở Nội vụ
tỉnh Bắc Giang Về việc hướng dẫn báo cáo cải cách hành chính định kỳ
2.2. Thực trạng cải cách hành chính tại UBND huyện Tân Yên
2.2.1. Cải cách thể chế
Ưu điểm
Đổi mới, nâng cao chất lượng tham mưu, xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật (QPPL) : Công tác xây dựng, ban hành văn nói chung và
văn bản QPPL nói riêng của UBND huyện trong thời gian qua đã có nhiều biến
chuyển tích cực, việc xây dựng và ban hành văn bản được thực hiện đúng quy
định, kịp thời, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất cao, bám sát

yêu cầu thực tế của Huyện. Công tác soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản
QPPL của UBND từng bước được chấn chỉnh và dần góp phần quan trọng trong
việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giữ vững an
11


ninh, chính trị xã hội trên địa bàn huyện. Để việc ban hành văn bản QPPL đi vào
nề nếp và đúng pháp luật, UBND huyện đã ban hành các văn bản chỉ đạo các
phòng ban tập trung đổi mới trong việc tham mưu xây dựng và ban hành văn
bản QPPL , làm rõ hơn tách nhiệm giữa cơ quan chủ trì và cơ quan sọan thảo, cơ
quan phố hợp và lấy ý kiến trong quá trình xây dựng văn bản. Kết quả năm
2016, UBND huyện đã ban hành 04 văn bản QPPL đảm bảo về chất lượng, quy
trình ban hành và tổ chức thực hiện
Công tác kiểm tra, rà soát văn bản Quy phạm pháp luật: Thực hiện Nghị
Định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính Phủ về kiểm tra và xử lý
VBQPPL, hằng năm chủ tịch UBND huyện ban hành Kế hoạch về việc kiểm tra,
rà soát VBQPPL do UBND ban hành. Ngày 10/03/2015, UBND huyện đã thành
lập Tổ kiểm tra, rà soát văn bản QPPL của huyện; Năm 2016, Tổ kiểm tra rà soát
văn bản QPPL đã tổ chức tự kiểm tra, rà soát văn bản QPPL do UBND huyện
ban hành từ 01/01/2015-31/10/2016. Kết quả tự kiểm tra 08 Quyết định, đồn
thời giúp Chủ tịch UBND Huyện tự kiểm tra, rà soát 15.449 văn bản hành chính
thông thường, trong đó Quyết định là 12.054 văn bản, còn lại là các văn bản
hành chính khác.
Nhược điểm
Qua kiểm tra đã phát hiện một số sai sót về thể thức và một số căn cứ
pháp lý ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính, tổ kiểm tra đã chấn
chỉnh, nhắc nhở và xử lý kịp thời những thiếu sót
2.2.2. Công tác Cải cách thủ tục hành chính
Ưu điểm
- Thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và niêm yết công khai thủ tục

hành chính (TTHC)
Để thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính của UBND, Chủ
tịch UBND huyện đã ban hành Kế hoạch về kiểm soát thủ tục hành chính, rà
soát TTHC trọng tâm năm 2015, 2016: chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện căn cứ vào thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình thường xuyên tiến hành rà soát, kiến nghị, cắt giảm các TTHC hoặc đơn
12


giản hóa các TTHC theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
Tiếp tục triển khai thực hiện thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày
24/01/2014 của Bộ Tư pháp về việc đánh giá tác động của các thủ tục hành
chính và rà soát, đánh giá TTHC, UBND huyện đã lựa chọn 4 TTHC thuộc 3
lĩnh vực gồm: thủ tục cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ các thể, cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã, thủ tục quyết toán dự toán
hoàn thành các dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc thẩm quyền của UBND
huyện và thủ tục đăng ký việc nhận nuôi con nuôi.
Thực hiện các quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh năm
2015, 2016 tại lĩnh vực: đất đai, thông tin và truyền thông, nông nghiệp và phát
triển nông thôn, kế hoạch đầu tư, Lao động TB&XH, tư pháp, dân tộc. Chủ tịch
UBND huyện chỉ đạo Trung tâm KHCN&MT huyện đăng tải, công khai các
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện trên cổng thông tin
điện tử của huyện; các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện đã niêm yết đầy đủ
tại các cơ quan đơn vị và bộ phận tiếp nhận và trả lời kết quả cấp huyện. UBND
huyện đã thường xuyên cập nhật các quy định hiện hành về giải quyết TTHC,
nghiêm túc thực hiện việc niêm yết công khai các TTHC tại bộ phận tiếp nhận
và trả lời kết quả cấp huyện. Duy trì niêm yết đầy đủ nội quy, quy chế, các quy
định về phí, lệ phí hiện hành; đã niêm yết công khai các thủ tục hành chính
chậm muộn (nếu có) và cập nhật thường xuyên các quy trình, TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND cấp huyện tại bộ phận tiếp nhận và trả lời kết quả,

đảm bảo việc công khai, minh bạch, kịp thời các TTHC hiện hành, hạn chế việc
gây phiền hà, nhũng nhiễu của cán bộ công chức trong quá trình giải quyết công
việc. Thực hiện tốt việc báo cáo với sở Nội Vụ về kết quả giải quyết TTHC theo
tháng, quý, 6 tháng và năm (Tham khảo “Bảng tổng hợp kết quả giải quyết
TTHC theo cơ chế một cửa cấp huyện từ 01/01.2016-01/10/2016” tại phụ lục).
Phát hành hàng nghìn tờ rơi phản ánh ý kiến của người dân về quy định hành
chính, tại bộ phận một cửa có đặt hòm thư góp ý, niêm yết địa chỉ tiếp nhận
phản ánh tiếp nhận kiến nghị về TTHC tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện. Tháng 2 năm 2017 thực hiện chỉ đạo của Sở Nội Vụ tỉnh Bắc Giang
13


Phòng Nội Vụ Huyện triển khai điều tra xã hội học tại Phòng một cửa bằng bảng
hỏi đối với cá nhân và các doanh nghiệp trên địa bàn về mức độ hài lòng trong
việc giải quyết TTHC tại Phòng một cửa
- Thực hiện cơ chế một của, một cửa liên thông
Năm 2015, tiếp tục triển khai kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 26 tháng 3
năm 2014 của UBND huyện Tân Yên về xây dựng bộ phận một cửa liên thông
điện tử giữa cấp xã giai đoạn 2014-2015. Trong 2 năm triển khai thực hiện bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cửa UBND huyện được bố trí riêng với diện tích
theo quy định là từ 40m2 trở lên. UBND huyện đã đầu tư cho các xã các trang
bị, thiết bị thông tin, phần mềm một cửa điện tử đảm bảo mỗi xã thị trấn 1 phần
mềm, 2 bộ máy vi tính, chỉ đạo các xã đầu tư thêm trang thiết bị, gồm: 1 máy
quét tài liệu, 2 máy vi tính, 1 máy in trở lên đảm bảo tiêu chuẩn của bộ phận tiếp
nhận và trả lời kết quả hiện đại nhằm việc giải quyết các TTHC một cửa liên
thông với cấp Huyện được thông suốt. Bộ phận tiếp nhận và trả lời kết quả của
Huyện được UBND huyện bố trí ở khu nhà liên cơ quan khối UBND huyện với
diện tích 85m2, trang bị đầy đủ các trang thiết bị, gồm có 5 bàn làm việc của
công chức; 4 máy vi tính; 2 máy in; 1 máy quét; 5 máy quay được kết nối trực
tiếp với điện thoại và máy tính của các chuyên viên Phòng Nội vụ và lãnh đạo

UBND, 2 điều hòa nhiệt độ; 4 quạt treo tường; 2 cây nước; hệ thống phần mềm,
đường truyền internet được nâng cấp. Kết nối thông suốt với các cơ quan chuyên
môn; 2 bản chỉ dẫn; 1 bản niêm yết phí, lệ phí; 276 thủ tục thuộc 12 lĩnh vực
được niêm yết công khai. Đến nay, UBND huyện đã đồng bộ thực hiện việc giải
quyết thủ tục hành chính trên hệ thống phần mềm 1 cửa điện tử liên thông hiện
đại, tuân thủ đầy đủ, đúng biểu mẫu theo quy định hiện hành; các quy trình giải
quyết được cập nhật đầy đủ trên hệ thống phần mềm 1 cửa điện tử.
Từ tháng 1/2015- tháng 6/2016 các cơ quan chuyên môn đã tiếp nhận
58.273 hồ sơ, trong đó số hồ sơ kỳ trước chuyển qua 475 hồ sơ, số hồ sơ mới
tiếp nhận 57.798 hồ sơ; hồ sơ đã giải quyết 57.225 hồ sơ; số hồ sơ đang giải
quyết 972 hồ sơ; hồ sơ giải quyết đúng hạn 57.301 hồ sơ. Từ 09/01/201710/02/2017 UBND huyện đã tiếp nhận 538 hồ sơ; đã giải quyết 276 hồ sơ trong
14


đó có 2 TTHC quá hạn; số hồ sơ đang giải quyết là 262 hồ sơ.
Năm 2016, thực hiện quyết định số 711/2015/QĐ-UBND ngày
14/12/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa lên thông tại các cơ quan HCNN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang; Quyết định số 755/2015/QĐ-UBND ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh
Bắc Giang quy định danh mục, thời hạn giải quyết một số các TTHC theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang, Chủ tịch UBND huyện đã ban hành công văn số 58/UBND-NV ngày
13 tháng 1 năm 2016 chỉ đạo việc thực hiện các quy định tại bộ phận tiếp nhận
và trả lời kết quả tại UBND huyện. Hướng dẫn xây dựng, bổ sung nội quy, quy
trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ trình ký, trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả lời
kết quả, Phòng Nội vụ đã phối hợp với công ty cổ phần và đầu tư phát triển công
nghệ Tâm Việt rà soát và xây dựng lại quy trình giải quyết thủ tục hành chính
trên hệ thống phần mềm tại bộ phận tiếp nhận và trả lời kết quả điện tử giải
quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đối với UBND huyện phù
hợp với quyết định số 711/QĐ-UBND và quyết định số 755 của UBND tỉnh

Bắc Giang.
Đội ngũ công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả lời kết quả của
UBND huyện đã được kiện toàn theo quy định của Quyết định số 711/QĐUBND, đến nay đã đảm bảo 100% công chức có trình độ từ cao đẳng trở lên có
năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm công tác từ 3 năm trở lên đáp
ứng tiêu chuẩn của công chức bộ phận tiếp nhận và trả lời kết quả theo quy định.
Ngoài ra tại bộ phận tiếp nhận và trả lời kết quả cấp huyện được bố trí một cán
bộ công an huyện tiếp nhận và trả lời kết quả thủ tục cấp chứng minh nhân dân;
1 công chức bảo hiểm xã hội huyện tiếp nhận và trả lời kết quả thủ tục hành
chính cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng; một công chức Chi Cục Thuế
thực hiện thu phí lệ phí vào các ngày thứ 2, thứ 4, thứ 6 theo quy định. Đặc biệt
này 07/03/2017 UBND huyện đã ban hành công văn Số : 307 UBND-NV về
việc triển khai thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ
bưu chính công ích. Đây là một bước tiến khá quan trọng nhằm tạo điều kiện
15


thuận lợi nhất cho các nhân, tổ chức có nhu cầu giải quyết TTHC. 100% cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận 1 cửa quyết tâm thực hiện đúng nguyên tắc
không để nhân dân phải đi lại quá 2 lần trong giải quyết 1 thủ tục, Phòng một
cửa luôn nêu cao khẩu hiệu “Tân Yên Chung Tay Cải Cách Thủ Tục Hành
Chính” xem đó làm mục tiêu để giải quyết công việc.

Hình Ảnh Phòng Một Cửa Huyện Với Khẩu Hiệu “ Tân Yên Chung Tay
Cải Cách Thủ Tục Hành Chính”
- Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
Tiếp tục thực hiện nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/2/2008 của
Chính Phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của các nhân tổ chức về
quy định hành chính, từ đầu năm 2015 đến nay, UBND huyện đã tiếp nhận được
2 ý kiến phản ánh, kiến nghị của các nhân về giải quyết TTHC do Sở Tư Pháp
chuyển tới, Chủ tịch UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ban hành

văn bản trả lời theo quy định. Ngoài ra các cơ quan thuộc UBND huyện thực
hiện tốt việc niêm yết công khai số điện thoại đường dây nóng của thường trực
16


UBND huyện, chánh văn phòng HĐND&UBND huyện, tại bộ phận tiếp nhận và
trả lời kết quả thuộc UBND huyện. Trong quá trình thực hiện Bộ phận tiếp nhận
và trả lời kết quả của huyện luôn lắng nghe và tiếp nhận các ý kiến phản ánh,
kiến nghị của công dân để kịp thời xử lý các trường hợp chậm trễ gây phiền hà
hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cán bộ
thuộc thẩm quyền, kịp thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi các
TTHC chưa phù hợp.
Tiếp tục thực hiện kế hoạch số 28/KH-STP ngày 16/3/2016 của Sở Tư
pháp về tổ chức khảo sát, thăm dò ý kiến người dân, doanh nghiệp đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tại bộ phận tiếp nhận và trả lời kết
quả hiện năm 2016. Tiếp nhận 12.385 phiếu khảo sát của người dân và doanh
nghiệp khi tham gia giải quyết TTHC, trong đó được đánh giá hài lòng đạt trên
80%.
Nhược điểm
Tại bộ phận tiếp nhận và trả lời kết quả giải quyết TTHC của UBND
huyện vẫn còn niêm yết 1 số văn bản còn cũ chưa được thay thế, không những
vậy tại đây việc bố trí ghế ngồi chờ cho người dân khi tới giải quyết còn ít.
Trong những lúc đông công dân đến giải quyết công việc thì vẫn còn tình trạng
người dân phải đứng đợi. Nhiều TTHC còn rườm rà thiếu thống nhất gây phiền
hà cho nhân dân chậm được điều chỉnh, sửa đổi.
Việc thực hiện giải quyết TTHC trên hệ thống phần mềm 1 cửa điện tử
liên thông ban đầu vẫn chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn mang tính hình thức và
chống đối khi có đoàn kiểm tra. Cán bộ công chức vẫn còn chưa hiểu hết về
cách sử dụng và tác dụng của phần mềm này, vẫn còn lúng túng trong sử dụng
và giải quyết công việc.

Việc giải quyết TTHC liên thông giữa cấp huyện và cấp xã đã được chỉ
đạo giải quyết đồng bộ bằng hồ sơ điện tử. Tuy nhiên việc thực hiện TTHC liên
thông còn nhiều hạn chế, chưa đầu tư trang bị máy scan tốc độ cao, việc giải
quyết TTHC liên thông hiệu quả còn chưa cao nhất là việc giải quyết TTHC lên
thông giữa cấp Huyện với cấp Tỉnh do trang thiết bị và trình độ cán bộ cấp
17


huyện vẫn còn hạn chế so với Trung tâm Hành chính công của Tỉnh, vẫn phải
thực hiện giữa hồ sơ điện từ và hồ sơ giấy giữa cấp xã và cấp huyện.
Không những vậy tại bộ phận tiếp nhận và trả lời kết quả TTHC việc bố
trí 1 cán bộ công an huyện tiếp nhận và trả lời kết quả thủ tục cấp chứng minh
thư nhân dân vào thứ 5, thứ 6 hằng tuần vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của
người dân do số lượng nhân dân có nhu cầu quá đông. Vì vậy người dân tới giải
quyết vẫn phải chờ đợi
Việc phản ánh, kiến nghị của người dân về các giải quyết của cán bộ và
TTHC đã có nhưng số lượng vẫn còn ít. Do người dân vẫn còn chưa biết nhiều
tới việc phản ánh kiến nghị phần vì vẫn còn quan niệm ngại tới các cơ quan,
ngại phản ánh kiến nghị.
2.2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Ưu điểm
Về cơ cấu tổ chức UBND hiện nay gồm có 12 cơ quan hành chính nhà
nước; 09 đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện. Chủ tịch UBND huyện đã
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện rà soát lại chức năng
nhiệm vụ cơ cấu tổ chức bộ máy theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh, 100% các cơ quan chuyên môn thuộc các cơ quan đơn vị phù hợp với quy
định hiện hành. Năm 2015, 2016 Chủ tịch UBND huyện đã ban hành văn bản
chuyển nhiệm vụ làm công tác dân tộc từ phòng Nội Vụ huyện sang văn Phòng
HĐND & UBND huyện kể từ ngày 10/9/2015; Chủ tịch UBND huyện đã ban
hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phòng Nội Vụ, phòng Tư Pháp, phòng

Giáo Dục và Đào Tạo huyện. Đến nay, UBND huyện đã ban hành chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy tại Nghị Định số: 37/2014/NĐ-CP của Chính Phủ
đối với 08 cơ quan chuyên môn; Năm 2016 huyện đã ban hành Quyết định giải
thể Trạm quản lý dịch vụ điện nước từ 1/3/2016, Quyết định thành lập ban quản
lý dự án đầu tư và xây dựng huyện.
Trong năm 2015, 2016, căn cứ theo quyết định giao chỉ tiêu biến chế hằng
năm của UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện ban hành Quyết định số: 55/QĐUBND ngày 13/01/2016 về phân bổ tiêu chí cho các cơ quan thuộc UBND
18


huyện: UBND huyện được giao và phân bổ 91 chỉ tiêu biên chế; 100% các cơ
quan thuộc UBND thực hiện việc sử dụng, quản lý biên chế được giao và thực
hiện tốt các nội dung theo Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 1
năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành về phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Bắc Giang.
Thực hiện tốt quy hoạch lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị thuộc
UBND huyện. Tiếp tục thực hiện việc đánh giá, xếp loại trách nhiệm người
đứng đầu cơ quan đơn vị trong thi hành công vụ, đảm bảo chặt chẽ khách quan
và thực hiện có hiệu quả Nghị Định Số:108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
Chính sách tinh giảm biên chế, đảm bảo tinh giảm đúng quy định.
Nhược điểm
Hằng năm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đã được giao chỉ
tiêu biên chế. Tuy nhiên một số cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện vẫn chưa đủ
số chỉ tiêu được biên chế. Ví dụ, phòng Nội Vụ huyện được giao chỉ tiêu biên
chế là 8 nhưng hiện nay mới có 7 và vẫn thiếu 1. Việc này đã tạo ra sự ùn tắc
trong công việc, tạo gánh nặng công việc cho các công chức làm việc.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND vẫn hoạt động rời rạc, chưa có sự
phối hợp với nhau một cách linh hoạt trong quá trình giải quyết công việc.
Tổ chức bộ máy hành chính còn có những bất cập, chưa hợp lý; việc giải
thể, sáp nhập, rồi lại tách ra ở một số cơ quan, một số bộ phận chuyên môn đã

gây sáo trộn, ảnh hưởng đến kết quả điều hành thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Trình độ, kỹ năng quản lý Nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế,
cơ cấu công chức ở một số cơ quan, đơn vị chưa hợp lý; số lượng cán bộ giỏi về
chuyên môn còn ít, Thủ trưởng một số cơ quan, đơn vị còn coi nhẹ công tác
CCHC, việc đánh giá nhận xét cán bộ, công chức một số cơ quan chưa nghiêm,
chưa đúng với tình hình thực tế tại đơn vị.

19


2.2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Ưu điểm
Xây dựng cơ cấu vị trí việc làm: Thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP
ngày 22/14/2014 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội Vụ hướng dẫn thực
hiện Nghị Định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức; UBND huyện Tân Yên đã triển khai tổ chức thực hiện, chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn của UBND huyện xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức của Cơ quan. Hiện nay, UBND huyện gắn việc quản lý, sử
dụng biên chế với đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức đã xây dựng.
Công tác đào tạo. Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: Để nâng cao
trình độ chuyên môn và các kỹ năng trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ cho
cán bộ, công chức năm 2015 Chủ tịch UBND huyện đã cử 72 lượt cán bộ, công
chức tham dự lớp bồi dưỡng kỹ năng , nghệp vụ do UBND tỉnh tổ chức. Từ đầu
năm 2016 đến nay, UBND huyện đã cử 360 lượt cán bộ công chức tham gia đầy
đủ các lớp bồi dưỡng về quản lý nhà nước, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ do sở
Nội Vụ tổ chức; Cử 04 công chức tham dự kỳ thi nâng ngạch từ cán sự lên
chuyên viên; Cử 02 công chức lãnh đạo quản lý thuộc các phòng ban chuyên
môn tham dự kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính
Công tác xử lý các vi phạm của cán bộ công chức trong thi hành nhiệm vụ

được thực hiện nghiêm túc; Việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức huyện được thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ.
Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của tổ chức, các nhân đối với cán bộ,
công chức năm 2015, đầu năm 2016 trong toàn huyện không xảy ra việc khiếu
nại, tố cáo đối với cán bộ công chức trong thi hành nhiệm vụ.
Thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện đúng quy
định của nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính Phủ. Hằng
năm Chủ tịch UBND huyện ban hành Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác, yêu
cầu thủ trưởng các cơ quan triển khai đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc cơ
quan nội dung của kế hoạch về chuyển đổi vị trí công tác của Chủ tịch UBND
20


huyện, Nghị định số 157/2007/NĐ-CP, Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày
01/11/2013 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số
158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức. Kết quả năm 2015 và 6
tháng đầu năm 2016, UBND huyện tân yên đã chuyển đổi công tác đối với 9
công chức.
Thực hiện quy chế văn hóa công sở: Thực hiện Quyết định số
75/2007/QĐ-UBND ngày 30/8/2007 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành quy
chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh Bắc Giang;
Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ Tướng Chính Phủ về nâng
cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/2/2007 của Bộ trưởng bộ Nội
Vụ ban hành quy chế ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy
chính quyền địa phương; Đồng thời thực hiện theo chỉ thị, quán triệt của Chủ
tịch UBND huyện về việc chấn chỉnh kỷ cương trong thi hành công vụ hành
tháng Phòng Nội vụ huyện đã ban hành công văn đôn đốc, nhắc nhở, chấn chỉnh

lề lối làm việc của công chức làm việc tại UBND ( Tham Khảo Công văn về
việc thực hiện kỷ cương hành chính sau kỳ lễ nghỉ tết Nguyên Đán 2017 tại phụ
lục). Hầu hết các cán bộ, công chức thuộc UBND huyện đã nêu cao tinh thần
trách nhiệm trong thi hành công vụ, ân cần nhã nhặn trong giao tiếp với nhân
dân, cán bộ công chức đã đeo thẻ khi thực thi công vụ.
Đa phần các cán bộ công chức đã cố gắng tu dưỡng học tập và làm theo 5
chuẩn mực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chính Minh của Chi bộ
Phòng Nội Vụ đề ra. Đó là:
“ - Đối với quê hương, đất nước: tuyệt đối trung thành với Đảng cộng sản
và Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nói và làm đúng quan điểm, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phấn đấu xây dựng cơ quan đoàn
kết, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần xây dựng quê hương Tân
Yên ngày càng giàu đẹp.
- Đối với nhân dân: Phục vụ nhân dân với tinh thần tận tụy, có thái độ lịch
sự, tôn trọng, công bằng, tạo lòng tin với mọi người. Không thờ ơ, quan liêu,
21


hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu nhân dân.
- Đối với đồng chí, đồng nghiệp: Tôn trọng, đoàn kết, thương yêu, chân
thành, hợp tác với nhau cùng tiến bộ, bảo vệ uy tín, danh dự chính đáng của
đồng chí, đồng đội; chống chủ nghĩa cá nhân, cục bộ địa phương, hẹp hòi, vị kỷ.
Có thái độ lịch sự nhã nhặn, ứng xử đúng mực và có mối quan hệ tốt với mọi
người.
- Đối với công việc: Nêu cao tinh thần trách nhiệm, trung thực, công bằng,
khách quan; chủ động, khoa học, sáng tạo, toàn tâm toàn ý phấn đấu hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Đối với bản thân: Sống có lý tưởng, có tinh thân cầu thị tiến bộ. Luôn
nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật, lối sống trong sạch, giản dị, khiêm tốn, cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan,

không ngừng rèn luyện học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ, nói đi đôi với làm, kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí.”
Qua kiểm tra công tác phổ biến, quán triệt các văn bản của trung ương và
tỉnh về việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ. Kết
quả kiểm tra cho thấy đội ngũ cán bộ công chức đa số đã thực hiện nghiêm túc
việc đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ, đi làm đúng giờ, sử dụng có hiệu quả thời
giờ làm việc và nghỉ trưa đúng theo tinh thần Chỉ Thị số 05/2008/CT-TTg.
Nhược điểm
Hằng năm UBND huyện đã cử nhiều lượt cán bộ đi tập huấn, đi học các
lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nhưng nhưng lực của cán bộ vẫn
còn những hạn chế nhất định. Vì vậy trong quá trình giải quyết công việc còn
gặp khá nhiều khó khăn, công việc còn chậm trễ, hiệu quả giải quyết công việc
chưa cao.
Tuy đã được Chủ tịch UBND quán triệt sâu sắc về vấn đề khi có việc bận,
việc gấp đột xuất cần phải rời khỏi cơ quan thì cần báo cáo xin phép lãnh đạo
cấp trên. Nhưng một số cán bộ, công chức vẫn ra khỏi cơ quan trong giờ làm
việc mà chưa có sự cho phép của thủ trưởng cơ quan đơn vị. Vẫn xảy ra 1 số
trường hợp cán bộ khi làm việc còn quên chưa đeo thẻ, cán bộ, công chức chưa
sát dân.... Ngày 10/02/2017 Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang dẫn đầu là Phó Giám đốc
22


×