Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Pháp luật về hoạt động của Ủy ban nhân dân phường Từ thực tiễn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ HỮU HÒA

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN PHƯỜNG - TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ HỮU HÒA

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN PHƯỜNG - TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính


Mã số : 60380102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN VĂN HÙNG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Hữu Hòa


LỜI CẢM ƠN
Thật vinh dự cho cá nhân em khi được tham gia học tập tại Học viện
Hành chính Quốc gia Em xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn
tới các thầy, cô giáo tại Học viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt là TS. Phan
Văn Hùng – Vụ trưởng, Vụ Chính quyền Địa phương, Bộ Nội vụ đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại học viện cũng như
quá trình thực hiện, hoàn thiện luận văn cao học về nội dung" Pháp luật về
hoạt động của Ủy ban nhân phường – từ thực tiễn thành phố Tam Điệp
tỉnh Ninh Bình "
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng do thời gian và năng lực có hạn,
chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến

đóng góp quý báu của các thầy, các cô.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Hữu Hòa


Danh mục chữ viết tắt
1. HĐND

Hội đồng nhân dân

2. UBND

Uỷ ban nhân dân

3. MTTQ

Mặt trận tổ quốc

4. TTATXH

Trật tự an toàn xã hội


MỤC LỤC

Trang


Mở đầu..............................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ỦY
BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG ......................................................................... 8
1.1. Đặc điểm, vai trò pháp luật về hoạt động Uỷ ban nhân dân phường . 8
1.1.1. Các khái niê ̣m liên quan đến Uỷ ban nhân dân phường ......................... 8
1.1.2. Đă ̣c điể m pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường ......... 11
1.1.3. Vai trò pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân phường .................... 14
1.2. Nội dung pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân phường ............. 16
1.2.1. Các phiên họp của Uỷ ban nhân dân phường ....................................... 16
1.2.2. Hoạt động thành viên Uỷ ban nhân dân phường .................................. 18
1.3. Yếu tố tác động pháp luật đến hoạt động của Uỷ ban nhân dân
phường............................................................................................................ 19
1.3.1. Yếu tố về chính trị ................................................................................. 20
1.3.2. Yếu tố về pháp luật ............................................................................... 22
1.3.3. Yếu tố về kinh tế - xã hội ...................................................................... 23
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ
BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH
BÌNH ............................................................................................................... 27
2.1. Tác động điều kiện cụ thể thành phố Tam Điệp đến hoạt động của Uỷ
ban nhân phường .......................................................................................... 27
2.1.1. Tác động điều kiện tự nhiên .................................................................. 27
2.1.2. Tác động điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................... 28
2.2. Thực trạng pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường
trên điạ bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.................................... 33
2.2.1. Thực tra ̣ng quy đinh
̣ pháp luâ ̣t về hoa ̣t đô ̣ng của Uỷ ban nhân dân
phường ở nước ta hiêṇ nay .............................................................................. 33


2.2.2. Những kết quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường trên địa bàn

thành phố Tam Điệp ........................................................................................ 39
2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật về hoa ̣t đô ̣ng của Uỷ ban nhân dân
phường ở thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình ........................................ 42
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ...................................................................... 42
2.3.1. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 47
Chương 3 NHU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT
ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ
TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH..................................................................... 52
3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật hoạt động về Uỷ ban nhân dân phường
......................................................................................................................... 52
3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của
Uỷ ban nhân dân phường ............................................................................. 63
3.2.1. Phương hướng ....................................................................................... 63
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân phường
từ thưc tiễn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình hiện nay ........................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO .................................................... 76


1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong Hiến pháp năm 2013, chính quyền nhà nước được chia thành
bốn cấp: trung ương, cấp tỉnh, cấp quân, huyện và cấp xã, phường. Chính
quyền phường là cấp thấp nhất trong các cấp chính quyền được tổ chức tại các
đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Nó có một vị trí đặc biệt trong các cấp
chính quyền. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cấp xã là gần gũi nhân
dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều
xong xuôi”(Hồ Chí Minh toàn tập: Tập 5, NXB CTQG, H.2002, trang 371).
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khoá IX) về đổi mới và nâng cao

chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn, xác định: “Các cơ sở xã,
phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Hệ
thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động
nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy chủ quyền dân chủ của nhân dân,
huy động mọi khả năng phát triển kinh tế-xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng
đồng dân cư”.Về phương diện lý luận cũng như thực tiễn, hiệu quả và sức
mạnh của nhà nước không chỉ phụ thuộc vào cách thức tổ chức quyền lực ở
trung ương mà còn lại phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức, thực thi
quyền lực ở cơ sở. Chính quyền phường phải trong sạch, đủ năng lực để đảm
nhận vị trí luôn là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, là nơi trực tiếp
thực hiện và đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước vào cuộc sống
Thành phố Tam Điệp nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Ninh Bình, là cửa
ngõ kế t nối đồng bằng Bắc Bộ với dải lãnh thổ ven biển miền Trung, trên trục
đường giao thông huyết mạch nối liền Nam - Bắc.
Địa giới hành chính tiếp giáp:


2
- Phía Bắc và Đông bắc giáp huyện Nho Quan và huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình;
- Phía Đông và Đông nam giáp huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình;
- Phía Nam và Tây nam giáp thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
- Phía Tây và Tây bắc giáp huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Thành phố Tam Điệp có diện tích tự nhiên là 104,979 km2 và dân số là
56.900 người. Thành phố có 09 đơn vị hành chính gồm 05 phường nội thị: Bắc
Sơn, Trung Sơn, Nam Sơn, Tân Bình, Tây Sơn và 04 xã ngoại thị: Quang Sơn,
Yên Sơn, Đông Sơn, Yên Bình. Thành phố là địa bàn trung chuyển và giữ vai
trò cửa ngõ bốn phương: ra đồng bằng Bắc Bộ, vào lãnh thổ miền Trung, lên

Tây Bắc hay xuống biển Đông với vị trí giao thông Bắc Nam rất thuận lợi, có
Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua với ga Ghềnh và ga Đồng
Giao; Quốc lộ 12B đi Nho Quan, lên Hoà Bình, theo Quốc lộ 6 lên các tỉnh Tây
Bắc của Tổ quốc.
Thành phố Tam Điệp trong những năm gần đây được củng cố, tăng
cường về tổ chức bộ máy; cán bộ, công chức từng bước hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
phát triển địa phương.
Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập
kinh tế quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân. Đồng thời với việc áp dụng Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015, hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường ở thành phố
Tam Điệp tỉnh Ninh Bình đã bộc lộ những yếu kém, bất cập về thể chế; mô
hình tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của Uỷ ban nhân dân còn
nhiều điểm chưa hợp lý; sự phân cấp cho Uỷ ban nhân dân phường còn thiếu
cụ thể; số lượng định biên và cơ cấu chức danh cán bộ, công chức phường còn
cứng nhắc, nơi thiếu, nơi thừa; chưa có sự phân công rõ ràng, rành mạch thẩm


3
quyền, trách nhiệm của cá nhân và tập thể… Đây chính là những nguyên nhân
làm hạn chế hiệu lực và hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường
trong bối cảnh mới.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tôi xin được lựa chọn đề tài: “Pháp
luật về hoạt động của Ủy ban nhân phường – từ thực tiễn thành phố Tam
Điệp, tỉnh Ninh Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình, để qua đó
nghiên cứu và đưa ra được một số giải pháp khắc phục những hạn chế trong
hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường hiện nay.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về hoạt động Uỷ ban nhân dân phường đã trở thành đề tài

thu hút sự quan tâm nghiên cứu của Đảng, Nhà nước, các nhà nghiên cứu lý
luận và hoạt động thực tiễn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi công trình
có những góc độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau. Căn cứ
theo nội dung có thể chia thành các nhóm sau:
- Nhóm thứ nhất gồm các công trình nghiên cứu về hoạt động của bộ
máy nhà nước và của chính quyền địa phương, trong đó đề cập tới chính
quyền xã dưới giác độ là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước nói
chung, của chính quyền địa phương nói riêng. Có thể kể đến một số công
trình như cuốn: “Về cải cách bộ máy nhà nước”, Trường Hành chính quốc
gia, Nxb Sự thật, 1991; Cuốn “Thể chế hành chính và tổ chức hành chính nhà
nước”, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Nxb Sự thật, 1992; Cuốn “Tổ chức
chính quyền nhà nước ở địa phương – Lịch sử và hiện tại” của PGS.TS
Nguyễn Đăng Dung, Nxb Đồng Nai, 1997; Cuốn “Cải cách chính quyền địa
phương – Lý luận và thực tiễn” của tác giả Tô Tử Hạ - Nguyễn Hữu Tri –
PTS Nguyễn Hữu Đức đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998;
Chuyên đề “Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương” của TS
Nguyễn Đăng Dung, Tạp chí Thông tin khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp,


4
2001; Cuốn “Đổi mới nội dung hoạt động các cấp chính quyền địa phương
trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” do Nguyễn Ký,
TS.Nguyễn Hữu Đức, ThS.Đinh Xuân Hà đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2006,…
Các chuyên đề, công trình trên đã đề cập, nghiên cứu về bộ máy nhà
nước nói chung và chính quyền cấp xã nói riêng. Tuy nhiên, các chuyên đề,
công trình này chưa đi sâu vào nghiên cứu chuyên biệt về hoạt động của Uỷ
ban nhân dân phường.
- Nhóm thứ hai gồm các công trình nghiên cứu về chính quyền cấp xã.
Thuộc nhóm này có các công trình như: Luận án Phó tiến sĩ của Trần Nho Thìn

về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND xã”; Bài viết “Chính quyền cơ
sở ở nông thôn hiện nay” của TS.Lê Minh Thông, Tạp chí nghiên cứu lập
pháp, số 3 năm 2001; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương cơ sở các nước ASEAN”, Học viện Hành
chính Quốc gia, Hà Nội, 2002; Bài “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính
quyền cấp xã, phường” của TS.Thái Vĩnh Thắng. Tạp chí nghiên cứu lập pháp,
số 4/2003; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Xây dựng và kiện toàn tổ chức
chính quyền cơ sở (xã) trong điều kiện cải cách hành chính” của Vụ Chính
quyền địa phương Bộ Nội Vụ, 2005, Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính
quyền cấp cơ sở ở nước ta hiện nay qua ví dụ tỉnh Hà Nam của tác giả Nguyễn
Thị Ngọc Diễm năm 2011, Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền xã
trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Minh
Phương năm 2011 … Nhóm này gồm những bài viết, công trình nghiên cứu về
chính quyền cấp xã, cũng đã tập trung phân tích, đưa ra một số giải pháp đổi
mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã.
Tuy vậy, cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách
toàn diện chuyên biệt về hoạt động Uỷ ban nhân dân phường ở thành phố


5
Tam điệp tỉnh Ninh Bình. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên
cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Pháp luật về hoạt động của Ủy
ban nhân phường – từ thực tiễn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình” dưới
góc độ Luật học. Với kết quả nghiên cứu của Luận văn, hy vọng sẽ đóng góp
được những nội dung có giá trị thực tiễn với hoạt động của bộ máy nhà nước
nói chung, của chính quyền phường nói riêng.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật
về hoạt động Uỷ ban nhân phường.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: địa bàn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình
Về thời gian: từ năm 2011 – đến nay
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1.Mục đích nghiên cứu
Luận văn hướng tới mục đích đề ra những giải pháp hoàn thiện pháp
luật về hoạt động Uỷ ban nhân dân phường từ thực tiễn thành phố Tam Điệp,
tỉnh Ninh Bình.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động của Uỷ ban nhân
dân phường. Xác định những yếu tố ảnh hưởng về hoạt động của Uỷ ban nhân
dân phường.
- Trình bày, phân tích thực trạng hoạt động Ủy ban nhân dân phường từ
thực tiễn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. Tiếp đó, nghiên cứu, đánh giá
các mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó.


6
- Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp, biện pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường từ thực tiễn thành phố Tam Điệp,
tỉnh Ninh Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới
bộ máy nhà nước, đổi mới hoạt động của chính quyền địa phương nói chung,
chính quyền cấp xã, phường nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm:

phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, nghiên cứu tài liệu...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung cần thiết và quan
trọng vào lý thuyết quản lý công, góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về đổi mới hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường.
Đồng thời, những lý thuyết và thực tiễn, cũng như thành tựu của sự đổi mới
hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường sẽ góp phần nâng cao nhận thức của
mọi tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của Uỷ ban nhân dân phường ở nước
ta.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng
dạy ở các khóa đào tạo và các chương trình bồi dưỡng về chính quyền cấp xã,
phường.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn sẽ đươ ̣c thiế t kế làm 3 chương. Cu ̣ thể như sau:


7
Chương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về hoa ̣t đô ̣ng củ a Uỷ ban
nhân dân phường.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân
phườ ng ở thà nh phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Nhu cầu, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động
của Uỷ ban nhân dân phường từ thực tiễn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh
Bình


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG

ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
1.1. Đặc điểm, vai trò pháp luật về hoạt động Uỷ ban nhân dân
phường
1.1.1. Các khái niê ̣m liên quan Uỷ ban nhân dân phường
1.1.1.1. Khái niê ̣m Uỷ ban nhân dân phường
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Uỷ ban nhân dân (UBND) là cơ
quan chính quyền nhân dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
được lập ra ở cấp xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện, quận, thành phố trực
thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.[37, Tr.759]
Theo từ điển Luật học: “UBND là tên gọi của các cơ quan chấp hành
của cơ quan lực ở địa phương”. [34, Tr.538]
Điều 114 Hiến pháp 2013 quy định: “Uỷ ban nhân dân ở cấp chính
quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”
Điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: “ Ủy
ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên”
Theo đó UBND phường là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
do HĐND phường bầu ra, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân
(HĐND) phường và cơ quan nhà nước cấp trên về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn của mình.


9
Như vậy UBND phường là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
có thẩm quyền chung hoạt động với tư cách: cơ quan chấp hành của HĐND
cùng cấp; cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

Là cơ quan chấp hành của HĐND phường, UBND chịu sự giám sát của
HĐND phường. Chịu trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động của mình trước
HĐND phường.
Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: UBND phường có
nhiệm vụ triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước vào cuộc sống, quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội và dân cư
trên địa bàn.
1.1.1.2. Khái niệm hoạt động Uỷ ban nhân dân phường
Theo cách hiể u thông thường thì hoa ̣t đô ̣ng, đó là những hành động của
các cá nhân, tổ chức nhằ m đa ̣t mô ̣t mu ̣c đić h nào đó.
Theo cách hiể u trong từ điể n thì, hoa ̣t đô ̣ng là: tiế n hành những viê ̣c
làm có quan hê ̣ với nhau chặt chẽ nhằ m một mục đích nhấ t đi ̣nh trong đời
số ng xã hội.(từ điển bách khoa tái bản năm 2011 của Viện Ngôn ngữ học )
Đố i với hoa ̣t đô ̣ng của mô ̣t tổ chức đươ ̣c hiể u là những hành động của
các cá nhân, tổ chức trực thuô ̣c tổ chức đó để thực hiện mô ̣t công viê ̣c, nhiê ̣m
vu ̣ nào đó nhằ m hoàn thành mục tiêu chung.
Hoa ̣t đô ̣ng của UBND phường đươ ̣c hiể u là: những hành đô ̣ng của
những cá nhân, tổ chức trực thuô ̣c UBND phường có thẩ m quyề n, thực hiêṇ
những công viê ̣c trong pha ̣m vi thẩ m quyề n đó để hoàn thành mu ̣c tiêu quản
lý nhà nước trong pha ̣m vi điạ giới hành chính đã đươ ̣c xác lâ ̣p.
Như vậy, chính quyền phường là chính quyền cơ sở. Chính quyền
phường là một bộ phận hợp thành của chính quyền địa phương. Cũng như các
cấp chính quyền địa phương, chính quyền phường gồm có Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân là bộ máy quản lý, điều hành công việc nhà nước trong


10
phạm vi phường.
Theo Điều 114 của Hiến pháp năm 2013 và Điều 8 của Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương 2015 qui định Ủy ban nhân dân phường là cơ quan

chấp hành của Hội đồng nhân dân phường do Hội đồng nhân dân phường bầu
ra, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
1.1.1.3. Khái niệm pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân
phường
Theo giáo trình lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Học viện
Hành chính Quốc gia, pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang
tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thứa nhận và đảm bảo thực
hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình [14].
Nhà nước ban hành rất nhiều quy tắc xử sự cho từng lĩnh vực cụ thể tạo
nên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của từng lĩnh vực. Từ đó, có thể
hiểu pháp luật về hoạt động của UBND phường là hệ thống các quy phạm
pháp luật điều chỉnh về hoạt động của UBND phường và các quan hệ xã hội
liên quan đến pháp luật về hoạt động của UBND phường. Hệ thống quy phạm
pháp luật này tạo ra những quy tắc xử sự chung trong pháp luật về hoạt động
của UBND phường và tạo ra môi trường pháp lý, kinh tế, văn hoá và xã hội
lành mạnh cho UBND phường hoạt động hiệu quả, phát huy đầy đủ tiềm
năng, góp phần hình thành và phát huy phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Đối tượng áp dụng pháp luật về hoạt động của UBND phường
UBND phường là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Với tư
cách là chủ thể quản lý nhà nước ở địa phương mình quản lý, UBND phường
có nguyên tắc hoạt động và nghĩa vụ quản lý nhà nước tại địa bàn mình quản


11
lý đã được quy định trong Hiến pháp. Vì vậy, Luật tổ chức chính quyền địa
phương – một đạo luật quan trọng của hệ thống pháp luật về hoạt động của
UBND phường, pháp luật đã quy định và để tránh trùng lắp nên chỉ đề cập

những quyền và nghĩa vụ cơ bản và nhấn mạnh yếu tố đặc thù của hoạt động
của UBND phường.
Như vậy, đối tượng áp dụng của pháp luật về hoạt động của UBND
phường bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và
công dân Việt Nam” (gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân); “cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài, hoạt động trên địa bàn phường.
1.1.2. Đă ̣c điểm pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường
Đặc điểm pháp luật về hoạt động của UBND được quy đinh trong rất
nhiều văn bản qui phạm pháp luật do nhiều chủ thể ban hành.
Cũng như trong các lĩnh vực pháp luật khác, pháp luật về hoạt động của
UBND phường được thể hiện dưới hình thức văn bản qui phạm pháp luật do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Bên cạnh việc được quy định
trong các văn bản như: Hiến pháp, Luật tổ chức chính quyền địa phương còn
nhiều luật khác như Luật ngân sách, Luật đất đại,.. đề cập tới các hoạt động
của UBND phường trong các lĩnh vực chuyên ngành bởi hoạt động của
UBND phường là hoạt động quản lý, điều hành mọi lĩnh vực trong đời sống
xã hội ở địa phương. Luật tổ chức chính quyền địa phương chỉ qui định những
vẫn đề chung về nhiệm vụ của UBND phường, nhưng vấn đề chi tết sẽ do
Luật chuyên ngành qui định cụ thể. Ngoài ra còn rất nhiều văn bản dưới Luật
như các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư
của các Bộ cụ thể hóa hướng dẫn thi hành Luật Tổ chức chính quyền địa
phương và các luật chuyên ngành. Đặc trưng của pháp luật về hoạt động của


12
UBND phường đòi hỏi xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hoạt động của
UBND phường cần phải quy định rành mạch thẩm quyền, phạm vi của từng
chủ thể khi ban hành các văn bản qui phạm pháp luật, đồng thời cần giảm bớt
các số lượng văn bản để tránh mâu thuẫn trồng chéo đảm bảo sự thống nhất

của lĩnh vực này.
Pháp luật về hoạt động của UBND phường mang những đặc điểm của
pháp luật về quản lý nhà nước nói chung và những đặc điểm đặc thù của hoạt
động quản lý nhà nước với đối tượng đặc thù là cơ quan, tổ chức cá nhân.
Nghiên cứu các văn bản pháp luật về hoạt động của UBND phường, có thể rút
ra một số đặc điểm của pháp luật về hoạt động của UBND phường như sau:
Thứ nhất, pháp luật về hoạt động của UBND phường là qui tắc xử sự
mang tính bắt buộc chung. Giống như các qui phạm pháp luật khác, qui phạm
pháp luật về hoạt động của UBND phường có hiệu lực bắt buộc thi hành đối
với các đối tượng có liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế
nhà nước. Những qui phạm này xác định hành vi của các đối tượng có liên
quan: được làm gì, không được làm gi và làm như thế nào. Các qui tắc xử sự
này được ban hành theo thủ tục, trình tự chắt chẽ theo pháp luật. Khi có một
quan hệ pháp luật về hoạt động của UBND phường cụ thể tương ứng phát
sinh, qui tắc xử sự chung trên sẽ là căn cứ để ra văn bản áp dụng. Tuy vậy, dù
có hay chưa có văn bản áp dụng, qui phạm pháp luật trên vẫn tồn tại và không
mất đi giá trị pháp lý trừ khi hết hiệu lực.
Thứ hai, pháp luật về hoạt động của UBND phường được ban hành bởi
những cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở các cấp khác nhau như: Quốc hội
ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Chính phủ ban hành Nghị
định, các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành các Thông tư, Quyết định hướng
dẫn, chi tiết các nội dung mà văn bản cấp trên quy định ở mức độ chung..


13
Ví dụ: Nghị định Số: 112/2011/NĐ-CP, ngày 05 tháng 12 năm 2011
của Chính phủ quy định một cách chung nhất Về công chức xã. phường, thị
trấn. Dựa trên những quy định chung này, Thông tư Số: 06/2012/TT-BNV,
ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/012/2011 của Chính phủ về công

chức xã, phường, thị trấn...
Thứ ba, pháp luật về hoạt động của UBND phường có tính thống nhất.
Mặc dù quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường được ban hành
bởi những cơ quan khác nhau, có hiệu lực pháp lý cũng như phạm vi thi hành
khác nhau nhưng về cơ bản chúng hợp thành một hệ thống thống nhất. Tính
thống nhất của các quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường được
bảo đảm bởi hệ thống các nguyên tắc chung của pháp luật, đặc biệt là nguyên
tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Những nguyên tắc này đòi hỏi:
+ Các quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường do các cơ
quan hành chính nhà nước ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị
quyết và Pháp lệnh của các cơ quan quyền lực nhà nước.
+ Các quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường phải được
ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức pháp luật đã quy định.
+ Việc ban hành các quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND
phường của cơ quan cấp dưới đòi hỏi phải phù hợp với những quy phạm pháp
luật về hoạt động của UBND phường do cấp trên ban hành.
+ Các quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường do cơ quan
địa phương ban hành để thi hành ở địa phương phải phù hợp với quy phạm
pháp luật về hoạt động của UBND phường do các cơ quan ở trung ương ban
hành để thi hành trong cả nước.
Thứ tư, các quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường được
đặt ra, sửa đổi hay bãi bỏ trên cơ sở những quy luật phát triển khách quan của


14
xã hội và những đặc điểm cụ thể trong từng giai đoạn. Trước năm 2003, Việt
Nam có Luật tổ chức HĐND và UBND. Phải đến năm 2015, khi hàng loạt các
quan hệ xã hội phát sinh đòi hỏi có sự điều chỉnh của pháp luật về hoạt động
của UBND phường và Quốc hội với tư cách cơ quan thực thi quyền lập pháp
mới thông qua Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Sau 1 năm thi

hành, trước những biến đổi, phát triển khách quan của xã hội, đã xuất hiện
nhiều bất cập, vướng mắc trong thi hành nhiều điểu luật trong Luật tổ chức
chính quyền địa phương 2015. Do đó, hiện nay, Luật Luật tổ chức chính
quyền địa phương 2015 được đưa ra đóng góp ý kiến sửa đổi, bổ sung.
1.1.3. Vai trò pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân phường
Theo qui định của pháp luật (Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015) UBND phường là cơ quan do HĐND phường
bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND phường, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên.
Vai trò này khẳng định tầm quan trọng của UBND phường trong việc
thực thi pháp luật, các Nghị quyết của HĐND phường và đảm bảo hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương. Chức năng quan trọng của UBND
phường là tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
UBND phường chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý nhà nước ở địa
phương, đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất bộ máy hành chính nhà nước
từ cấp trên tới cơ sở.
Xét về hê ̣ thố ng các cơ quan hành chính nhà nước, UBND phường là
cơ quan hành chính nhà nước cấ p cuố i cùng trong hê ̣ thố ng các cơ quan hành
chính nhà nước ở nước ta hiêṇ nay. Nó là đầ u mố i cơ sở của hê ̣ thố ng các cơ


15
quan hành chính nhà nước trong 4 cấ p hành chính chứ không phải là cơ quan
hành chiń h trung gian hoă ̣c cấ p cao nhấ t.
Với đă ̣c thù như vâ ̣y, trong mỗi điề u kiêṇ chính tri,̣ kinh tế - xã hô ̣i
khác nhau hay mỗi thể chế quố c gia khác nhau đề u có những cơ chế pháp lý
khác nhau đố i với cấ p chính quyề n này. Qua nghiên cứu về chính quyề n điạ
phương ở mô ̣t số nước trên thế giới, đa số các quố c gia thừa nhâ ̣n vi ̣ trí tự

chủ, tự quyế t của cấ p chính quyề n cơ sở đố i với chính quyề n cấ p trên. Có lẽ
triế t lý của nó nằ m ở chỗ, người ta cho rằ ng chẳ ng ai có thể quyế t đinh
̣ vấ n đề
của điạ phương tố t hơn chính nhân dân điạ phương. Do đó, ho ̣ đã trao khá
nhiề u quyề n cho đơn vi ̣ hành chính cấ p cơ sở này. Thâ ̣m chí ở mô ̣t số nước,
các công viê ̣c của điạ phương la ̣i đươ ̣c giao cho tự quản thực hiêṇ mà không
cầ n đế n chính quyề n. Từ đó ho ̣ thừa nhâ ̣n tự quản điạ phương là thuô ̣c tính
gắ n liề n, là pha ̣m vi tự chủ của nhân dân điạ phương. Đó là những khuôn khổ
tương đố i đô ̣c lâ ̣p và đươ ̣c quyế t đinh
̣ bởi các điề u kiêṇ tự nhiên và xã hô ̣i
khác nhau nên nó phải chấ p nhâ ̣n các giá tri ̣ cá biêt.̣ Bởi đây là pha ̣m vi của
những người dân điạ phương, điề u này nó phản ánh ngay cả trong tên go ̣i của
nó là tự quản điạ phương. Ở cấ p tự quản này nhiề u quố c gia không coi những
người thực hiêṇ các công viê ̣c mà tự quản điạ phương bầ u ra là những công
chức nhà nước mà ho ̣ chỉ coi đó là các viên chức tự quản.
Đố i với nước ta hiê ̣n nay, UBND phường vẫn mang nă ̣ng tiń h chấ t của
mô ̣t cơ quan quản lý nhà nước ở điạ phương. Các hơi hướng tự quản điạ
phương như mô ̣t số nhà nước như đã triǹ h bày đề u thiế u điề u kiêṇ hiêṇ hữu
trong đời số ng xã hô ̣i nước ta. Ở đây có thể thấ y viê ̣c ảnh hưởng của các tư
tưởng pháp lý về tổ chức quyề n lực cũng như sự phát triể n của các điề u kiê ̣n
kinh tế - xã hô ̣i đã ảnh hưởng trực tiế p đế n hoa ̣t đô ̣ng của UBND phường
nước ta.


16
- Đố i với các điề u kiê ̣n kinh tế - xã hô ̣i, mô ̣t xã hô ̣i có những nguồ n lực
tố t cùng với sự chủ đô ̣ng cao của nhân dân điạ phương mới có thể thực hiê ̣n tự
quản mô ̣t cách hiê ̣u quản. Ngược la ̣i, đố i với những nơi các điề u kiê ̣n dân sinh còn
khó khăn cũng như ý thức tổ chức xã hô ̣i chưa đa ̣t đế n những trình đô ̣ nhấ t đinh
̣

thì tự quản quả là những thách thức đáng nga ̣i trong sự tuỳ tiê ̣n của cô ̣ng đồ ng.
Qua nghiên cứu thực tế nước ta có thể thấ y, hiêṇ nay chúng ta mới bước đầ u
gia nhâ ̣p nề n kinh tế thi ̣ trường, nhiề u vấ n đề xã hô ̣i mới nảy sinh hế t sức
phức ta ̣p như tình tra ̣ng kiể m soát hoa ̣t đô ̣ng cư trú, nhâ ̣p cư, viê ̣c làm, tình
tra ̣ng di dân tự do, vấ n đề tô ̣i pha ̣m, tê ̣ na ̣n xã hô ̣i, xây dựng trái phép… Nế u
thiế u sự quản lý sát sao, cứng rắ n từ cấ p chính quyề n cơ sở sẽ có những nguy
cơ rủi ro mấ t kiể m soát khá cao. Đồ ng thời đố i với tâm lý khá thờ ơ của dân
cư thành thi ̣ trước các vấ n đề xã hô ̣i không liên quan đế n lơ ̣i ích cá nhân, sẽ
khó lòng xây dựng đươ ̣c những thể chế tự quản hiê ̣u quả trong giai đoa ̣n hiêṇ
nay ở nước ta.
- Đố i với tư tưởng tổ chức quyề n lực nhà nước, ở nước ta nguyên tắc cơ
bản và hàng đầu trong hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương là tập
trung dân chủ. Đây là điểm rất đáng chú ý trong tổ chức chính quyền địa
phương nước ta nói chung và UBND phường nói riêng. Quy định ở Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 thể hiện rõ hơn này khi ghi nhận
trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ Chính phủ đến Uỷ ban nhân
dân phường có sự chỉ đạo trong quản lý nhà nước từ trên xuống dưới. Đây
chính là điểm khác về bản chất so với chính quyền địa phương tự quản. Từ
những phân tích trên lý giải rằ ng đố i với nhiề u nước thì cơ quan hành chiń h
nhà nước cấ p thấ p nhấ t (như UBND phường ở nước ta) đươ ̣c tổ chức theo hơi
hướng tự quản nhưng đố i với nước ta thì mang nă ̣ng tính quyề n lực.
1.2. Nội dung pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân phường
1.2.1. Các phiên họp của Uỷ ban nhân dân phường


17
Các phiên họp của UBND phường là hình thức hoạt động chủ yếu và
cũng là quan trọng nhất UBND. Thông qua các phiên họp, phần lớn nhiệm vụ,
quyền hạn thuộc thẩm quyền của UBND được thực hiện
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 UBND mỗi

tháng họp ít nhất một lần, do chủ tịch UBND triệu tập và là chủ tọa ( điều 113
đến điều 117 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015). Chủ tịch
UBND có thể triệu tập bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch UBND hoặc
theo đề nghị ít một phần ba tổng số thành viên UBND “các quyết định của
UBND phải được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành”
(điều 117 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015). Để đảm bảo dân chủ
phát huy các buổi họp, các thành viên của UBND tham dự đầy đủ trường hợp
vắng mặt phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND.
Nội dung phiên họp của UBND thảo luận quyết định các vấn đề trong
phạm vị quyền hạn của mình như:
+ Chương trình hoạt động của UBND trong cả nhiệm kỳ hàng năm.
+ Thông qua các dự án kế hoạch, ngân sách quỹ dự trữ của địa phương
để trình HĐND cùng cấp và UBND cấp trên trực tiếp.
+ kiểm điểm thực hiện các nghị quyết của HĐND cùng cấp cũng như
các văn bản pháp luật của cơ quan cấp trên.
+ Điều hòa phối hợp với các thành viên và các công chức chuyên môn
của UBND.
Nguyên tắc của kỳ họp tất cả các thành viên được thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số. Như vậy những quyết định này vững vàng hơn và ý
kiến của nhiều người, từ đó giúp thực hiện trên thực tế đạt hiệu quả cao hơn,
tránh được tình trạng xa rời thực tế, khó thực hiện. Các quyết định của UBND
thường thực hiện dưới dạng văn bản đó là chỉ thị và quyết định.
Qua những phân tích ở trên, ta có thể thấy hoạt động thông qua kì họp


18
là hoạt động quan trọng nhất của UBND. UBND được họp thường kỳ mỗi
tháng một lần nên dễ nắm bắt được tình hình thực tế, từ đó có thể đưa ra được
các quyết định kịp thời đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống.
1.2.2. Hoạt động các thành viên Uỷ ban nhân dân phường

- Hoạt động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Hoạt động của UBND thông qua hoạt động của Chủ tịch UBND. Đây
là hình thức hoạt động thường xuyên và có tác dụng rất lớn đến hiệu quả hoạt
động của UBND.
Với vị trí là người lãnh đạo điều hành của UBND có nhiệm vụ quyền
hạn sau:
Chủ tịch UBND có quyền triệu tập và chủ trì phiên họp của UBND.
Lãnh đạo công tác UBND, thành viên của UBND và các công chức
chuyên môn của UBND.
+Tổ chức triển khai kiểm tra việc thực hiện Hiến pháp, Luật và các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND và quyết định của
UBND.
- Đôn đốc kiểm tra công tác của các thành viên UBND và công chức
của UBND cấp mình.
+ Áp dụng cải tiến lề lối làm việc của UBND và điều hành quản lí hiệu
quả, ngăn ngừa đấu tránh kiên quyết đấu tranh chống các biện pháp quan liêu,
hách dịch cửa quyền, tham nhũng, lãng phí.
+ Tổ chức tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Phê chuẩn bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của thành viên và công
chức chuyên môn UBND cấp mình.
Các quy định trên đây nhằm đề cao vị trí, vai trò của Chủ tịch UBND
trong hoạt động quản lí cũng như đảm bảo tính thống nhất của quyền lực nhà
nước.


×