Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Đề cương môn quản lý hành chính về nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.22 KB, 66 trang )

đề cương môn quản lý hành chính nhà nước

docx - 26 trang

Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
BỘ MÔN: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
--------------------------------Câu 1: Khái niệm, các yếu tố cấu thành nền hành chính
nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam?
* Khái niệm hành chính:
Hành chính là hoạt động chấp nhận và điều hành trong quản lý một hệ thống theo
những quy định trước nhằm đạt mục tiêu của hệ thống.
* Khái niệm nền hành chính nhà nước: Nền hành chính nhà nước là một khái niệm
dùng để chỉ tập hợp tất cả các yếu tố: Hệ thống thể chế hành chính nhà nước, hệ
thống tổ chức hành chính nhà nước, đội ngũ nhân sự làm việc trong các cơ quan
hành chính nhà nước
và các nguồn lực vật chất cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ quản lý
hành chính
nhà nướccủa các cơ quan nhà nước.
* Các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước:


- Hệ thống thể chế hành chính nhà nước
+ Theo nghĩa rộng: Thể chế hành chính nhà nước là một cấu trúc tổng thể của các
yếu
tố tiến hành hoạt động của một tổ chức bao gồm cả tổ chức bộ máy với những
quy định cụ
thể về nhiệm vụ, quyền hạn, quy tắc hoạt động buộc các thành viên trong tổ chức
phải chấp


hành và thậm chí cả hoạt động của các thành viên của tổ chức. Như vậy, thể chế
hành chính
nhà nước bao gồm trong đó cả hệ thống cơ quan nhà nước và cơ chế hoạt động
của các cơ
quan này.
+ Theo nghĩa hẹp: Thể chế hành chính nhà nước chỉ bao gồm các quy định, chế tài
(có thể được ban hành hoặc không ban hành) tạo nên hành lang pháp lý cho hoạt
động của 1
tổ chức nào đó. Như vậy, thể chế hành chính nhà nước là toàn bộ các quy định,
quy tắc do
nhà nước ban hành để điều chỉnh các hoạt động Quản lý hành chính nhà nước,
tạo nên hành
lang pháp lý cho tất cả các hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nước và
cán bộ,
công chức nhà nước có thẩm quyền.
- Hệ thống tổ chức hành chính nhà nước
+ Khái niệm tổ chức: Tổ chức là khái niệm dùng để chỉ một tập hợp gồm hai người


trở lên cùng làm việc với nhau theo cách thức nhất định nhằm đạt tới những mục
tiêu chung
nào đó. Như vậy, để hình thành 1 tổ chức cần:
+ Có nhiều người (từ hai trở lên) cùng làm việc với nhau (có sự phân công công
việc)
+ Có chung mục tiêu
+ Có sự phối hợp trong hoạt động của các thành viên với nhau vì mục tiêu chung
+ Có cơ cấu tổ chức xác định
+ Khái niệm nhà nước: Nhà nước là một tổ chức được hình thành để thực hiện
chức
năng duy trì, ổn định, trật tự trong xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển, bảo vệ lợi ích

cho giai
cấp cầm quyền trong xã hội, do đó cần có bộ máy tổ chức để thực hiện chức năng
này. Đó
chính là bộ máy nhà nước mà trong đó bộ máy hành chính nhà nước là một bộ
phận cấu
thành.
* Nhân sự trong bộ máy hành chính nhà nước:
Để vận hành, thực hiện các hoạt động công vụ, cần có những con người làm việc đó
là đội ngũ nhân sự làm việc trong bộ máy hành chí nh nhà nước .
- Khái niệm: Đội ngũ nhân sự làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước là tất cả
những người lao động làm việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành
chính nhà


nước. Họ có thể là những quan hệ lao động khác nhau với cơ quan nhà nước. Như
vậy, người
làm việc chủ yếu trong bộ máy hành chính nhà nước ở nước ta gồm cán bộ, công
chức:
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 1

Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

+ Cán bộ: Là công dân Việt Nam , được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
giữ
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của nhà nước ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở
cấp huyện,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
+ Công chức: Là công dân Việt Nam , được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức

vụ,
chức danh trong cơ quan nhà nước ở trung ương , cấp tỉnh, cấp huyện…
* Các nguồn lực vật chất cần thiết cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước:
- Khái niệm: Nguồn lực vật chất cần thiết cho hoạt động quản lý hành chính nhà
nước
là tất cả những trang thiết bị vật chất bao gồm công sở, trang thiết bị làm việc và
các nguồn


lực tài chính công khác cần thiết để tiến hành hoạt động quản lý hành chính nhà
nước.
- Như vậy, các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước , giúp cho hoạt động
quản
lý, điều hành bộ máy nhà nước một cách thông suốt, hiệu quả. Ngoài ra, để đạt
hiệu quả cao
thì các bộ phận trên cần liên kết một cách khoa học, lôgíc.
Câu 2: Những đặc điểm của nền hành chính nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam?
* Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị:
- Hành chính nhà nước phục vụ chính trị, thực hiện những nhiệm vụ chính trị do
cơ quan quyền lực nhà nước quyết định, trong đó Đảng là hạt nhân lãnh đạo
- Tuy nhiên cũng có tính độc lập tương đối về nghiệp vụ kĩ thuật hành chính
* Tính pháp quyền:
- Nền hành chính nhà nước là công cụ của công quyền, hoạt động dưới luật theo
những nguyên tắc quy phạm pháp luật
- Tính pháp quyền đòi hỏi cơ quan hành chính và cán bộ công chức phải nắm vững
quyền lực, sử dụng đúng quyền lực, đảm bảo đúng chức năng và thẩm quyền
* Tính liên tục tương đối ổn định và thích ứng:
- Nhiệm vụ của hành chính công là phục vụ công vụ và công dân. Đây là công việc
thường xuyên, hàng ngày, liên tục vì các mối quan hệ xã hội và hành vi công dân

được pháp
luật điều chỉnh diễn ra thường xuyên liên tục


- Tính liên tục ổn định không loại trừ tính thích ứng, ổn định là tương đối, không
phải
cố định. Đời sống kinh tế và xã hội luôn biến động không ngừng, do đó nền hành
chính nhà
nước cũng phải luôn thích ứng với hoàn cảnh thực tế đó.
* Tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao:
- Các hoạt động trong nền hành chính nhà nước có nội dung phức tạp và đa dạng,
đòi
hỏi các nhà hành chính phải có kiến thức xã hội và kiến thức chuyên môn sâu rộng
- Cán bộ công chức là những người thực thi công vụ, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ
của họ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc
* Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ:
- Nền hành chính nhà nước gồm một hệ thống định chế thứ bậc chặt chẽ từ trung
ương
tới địa phương trong đó cấp dưới phục tùng cấp trên
- Mỗi cấp mỗi công chức hoạt động theo thẩm quyền của mình
* Tính không vụ lợi:
- Hành chính nhà nước có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và công dân
- Xây dựng hành chính công, công tâm trong sạch không vì mục đích doanh lợi,
không
đòi hỏi ở người được phục vụ trả thù lao
* Tính nhân đạo:
- Đặc điểm này xuất phát từ bản chất nhà nước VN là nhà nước dân chủ xã hội chủ



nghĩa
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 2

Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

- Tôn trọng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân là xuất phát điểm của hệ
thống
luật, thể chế, quy tắc và thủ tục hành chính
- Cơ quan hành chính và đội ngũ công chức không được quan liêu cửa quyền,
hách
dịch gây phiền hà cho dân khi thi hành công vụ
Câu 3: Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nền hành chính Việt Nam?
* Khái niệm nguyên tắc hành chính nhà nước:
Nguyên tắc được hiểu là những chuẩn mực mà cá nhân, tổ chức phải dựa vào đó
trong
suốt quá trình hoạt động hay nói cách khác nó là tiêu chuẩn định hướng hành vi
của con
người, tổ chức. Để đạt được mục tiêu của mình, Nhà nước cần phải đặt ra những
nguyên tắc
định hướng chi phối tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hành
chính nhà


nước nói riêng. Xét về bản chất, các nguyên tắc hành chính nhà nước phản ánh
các quy luật
của quản lý nhà nước và hành chính nhà nước, và phù hợp với sự phát triển của
xã hội.
Nguyên tắc hành chính nhà nước là các quy tắc, những tư tưởng chỉ đạo, những

tiêu
chuẩn hành vi đòi hỏi các chủ thể hành chính nhà nước phải tuân thủ trong tổ
chức và hoạt
động hành chính nhà nước.
* Nền hành chính Việt Nam có 07 nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản:
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo:
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống chính trị nhất nguyên,
trong
đó chỉ tồn tại một đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam - lực lượng duy nhất lãnh đạo
nhà nước
và xã hội. Đảng CSVN là Đảng cầm quyền, giữ vai trò lãnh đạo toàn dân, toàn diện
bao gồm
chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với hành chính nhà nước được thể hiện trên các nội
dung
sau:
+ Đảng đề ra đường lối, chủ trương định hướng cho quá trình tổ chức và hoạt
động
của hành chính nhà nước;
+ Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những người có phẩm chất, năng lực và giới


thiệu vào đảm nhận các chức vụ trong bộ máy nhà nước thông qua con đường
bầu cử dân
chủ;
+ Đảng kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện đường
lối,
chủ trương của đảng;
+ Các cán bộ, đảng viên và các tổ chức đảng gương mẫu trong việc thực hiện
đường

lối, chủ trương của đảng.
Nguyên tắc này một mặt đòi hỏi trong tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước nói
chung và hành chính nhà nước nói riêng phải thừa nhận và chịu sự lãnh đạo của
đảng. Để
đảm bảo sự lãnh đạo của đảng, hành chính nhà nước có trách nhiệm đưa đường
lối, chủ
trương của Đảng vào thực tiễn đời sống xã hội và đảm bảo sự kiểm tra của tổ
chức đảng đối
với hành chính nhà nước.
- Nguyên tắc nhân dân làm chủ:
Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực thuộc
về
nhân dân. Nhà nước là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Vì vậy,
trong hoạt
động hành chính nhà nước phải đảm bảo sự tham gia và giám sát của nhân dân
đối với hoạt
động hành chính nhà nước.


- Nguyên tắc tập trung dân chủ:
+ Tập trung trong hành chính nhà nước được thể hiện trên các nội dung:
(1) tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước theo hệ
thống
thứ bậc;
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 3

Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam


(2) thống nhất chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phat triển;
(3)
thống nhất các quy chế quản lý;
(4) thực hiện chế độ một tổ trưởng hoặc trách nhiệm cá nhân người đứng đầu ở
tất cả
các cấp, đơn vị.
+ Dân chủ trong hành chính nhà nước là sự phát huy trí tuệ của các cấp, các
ngành, cơ
quan, đơn vị và các cá nhân tổ chức và hoạt động hành chính tính dân chủ được
thể hiện cụ
thể ở:
(1) cấp dưới được tham gia thảo luận, góp ý kiến về những vấn đề trong quản lý;
(2)


cấp dưới được chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ
- Nguyên tắc kết hợp giữa quản lý ngành với quản lý lãnh thổ:
Trong xã hội xuất hiện hai xu hướng khách quan có quan hệ mật thiết với nhau và
thúc
đẩy sản xuất xã hội phát triển, đó là: chuyên môn hóa theo ngành và phân bố sản
xuất theo
địa phương, vùng lãnh thổ. Vì vậy, trong quản lý nhà nước cần phải kết hợp giữa
quản lý
ngành với quản lý theo lãnh thổ (địa phương, vùng lãnh thổ).
- Nguyên tắc phân định giữa quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp nhà nước:
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước được trao
quyền
tự chủ kinh doanh theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN, có sự quản lý của
nhà nước.

Nên vai trò chủ yếu của nhà nước là định hướng, dẫn dắt, hổ trợ và điều chỉnh
hoạt động của
các doanh nghiệp, không can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nước
trước đây. Vì vậy, cần phải phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước
về kinh tế
với chức năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.
- Nguyên tắc pháp chế XHCN:
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước phải dựa trên
cơ sở


pháp luật của nhà nước. nguyên tắc này không cho phép các cơ quan nhà nước
thực hiện
quản lý nhà nước một cách chủ quan, tùy tiện mà phải dựa vào pháp luật, làm
đúng pháp
luật, nghiêm chỉnh chấp hành nguyên tắc pháp chế, cụ thể:
+ Hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát của các cơ quan lập pháp, tư pháp
và xã
hội;
+ Tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước trong phạm vi do pháp luật quy
định,
không vượt quá thẩm quyền;
+ Các hành vi hành chính phải được tiến hành đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật
quy
định;
+ Các quyết định quản lý hành chính nhà nước được ban hành đúng luật.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch:
Nguyên tắc này đòi hỏi, các cơ quan nhà nước, các tổ chức và các đơn vị khi xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải được tiến hành

công khai,
minh bạch, đảm bảo công bằng dân chủ theo quy định của pháp luật.
Câu 4: Vai trò của cán bộ, công chức trong hoạt động quản lý hành chính nhà
nước?
* Khái niệm:


- Cán bộ là công dân Việt Nam , được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức
danh theo nhiệm kỳ cơ quan nhà nước ở trung ương, ở cấp huyện tỉnh trong biên
chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước

Quản lý Hành chính nhà nước

Page 4

Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

- Công chức là công dân VN, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức vụ, chức
danh trong cơ quan nhà nước ở trung ương cấp huyện tỉnh …..lương được đảm
bảo từ quỹ
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
* Vai trò của cán bộ, công chức bao gồm:
- Quan hệ với đường lối , chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
- Quan hệ vơi tổ chức lãnh đạo quản lý
- Quan hệ trong công việc
- Quan hệ với quần chúng nhân dân
Từ 4 mối quan hệ trên có thể đưa ra các vai trò khác nhau. Ví dụ như: Trong mối



quan hệ với quần chúng nhân dân: Cán bộ, công chức là cầu nối giữa Đảng, Chính
phủ với
nhân dân.
Câu 5: Khái niệm thể chế hành chính nhà nước. Phân biệt thể chế Nhà nước và
thể chế hành chính Nhà nước?
* Khái niệm:
Thể chế hành chính nhà nước là toàn bộ các quy định, quy tắc do nhà nước ban
hành
để điều chỉnh các hoạt động quản lý hành chính nhà nước tạo nên hành lang pháp
lý cho tất
cả các hoạt động QLHCNN và các cán bộ, công chức có thẩm quyền.
* Phân biệt:
- Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế được sử dụng để
điều
chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Theo cách
định nghĩa
này, thể chế được hiểu theo nghĩa rộng cho mọi tổ chức, đó là cách định nghĩa
rộng nhất của
từ “thể chế”.
- Cũng có thể hiểu thể chế thiên về Nhà nước hơn là các tổ chức khác. Thể chế
được
hiểu như là hệ thống các quy định do Nhà nước xác lập trong hệ thống văn bản
pháp luật của
Nhà nước và được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối
quan hệ


giữa Nhà nước với công dân và các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cương xã hội.
- Để hạn chế sự nhầm lẫn của thể chế và hệ thống pháp luật, thể chế được hiểu

như
sau: “Thể chế bao gồm toàn bộ các cơ quan Nhà nước với hệ thống quy định do
Nhà nước
xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và được Nhà nước sử
dụng để điều
chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân, các tổ
chức nhằm
thiết lập kỷ cương xã hội”.
- Thể chế Nhà nước là toàn bộ các văn kiện pháp luật: Hiến pháp, luật, Bộ luật, văn
bản dưới luật để tạo thành khuôn khổ pháp luật để Bộ máy nhà nước thực hiện
chức năng
quản lý Nhà nước đối với toàn xã hội, để cá nhân, tổ chức sống và làm việc theo
pháp luật.
- Thể chế hành chính Nhà nước là một hệ thống gồm Luật, các văn bản pháp quy
dưới
luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan HCNN, một mặt là thực hiện chức
năng quản lý,
điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như cho mọi tổ chức và cá nhân
sống và
làm việc theo pháp luật; mặt khác là các quy định các mối quan hệ trong hoạt
động kinh tế
cũng như các mối quan hệ giữa các cơ quan và nội bộ bên trong các cơ quan
HCNN. Thể chế


HCNN là toàn bộ các yếu tố cấu thành HCNN để HCNN hoạt động quản lý Nhà
nước một
cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của quốc gia.
- Thể chế tư là toàn bộ các quy định mang tính quy phạm của các thực thể ngoài
Nhà

nước để thực hiện chức năng quản lý trong phạm vi các thực thể được duy trì tính
kỷ luật
trong tổ chức và hoạt động.
- Thể chế Nhà nước
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 5

Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

Chủ thể ban hành: Do Nhà nước ban hành (cơ quan Nhà nước có thẩm quyền),
mang
tính pháp lý, mức độ cưỡng chế cao được đảm bảo bằng hệ thống cưỡng chế đặc
biệt. Khuôn
khổ quản lý xã hội nói chung là phức tạp và đa dạng
- Thể chế tư :
Chủ thể ban hành: không phải do Nhà nước ban hành. Mang tính quy phạm, tính
cưỡng chế thấp, chủ yếu bằng kỷ luật của tổ chức. Khuôn khổ quản lý một tổ chức
số lượng


và đơn giản hơn.
- Thể chế HCNN và thể chế Nhà nước có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Thể chế
HCNN là một bộ phận của thể chế Nhà nước. Thể chế Nhà nước bao trùm toàn bộ
các loại
thể chế hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước. Chính vì vậy thể chế HCNN
phải
mang cái đặc trưng cơ bản của thể chế Nhà nước được xây dựng dựa trên các
nguyên tắc cơ
bản của thể chế Nhà nước. Tuy có mối liên hệ mật thiết nhưng thể chế HCNN có

những
điểm khác biệt với thể chế Nhà nước.
- Thể chế Nhà nước: giới hạn trong hoạt động chấp hành và điều hành liên quan
đến
các cơ quan thực thi quyền hành pháp. Số lượng ít hơn, nội dung, kém phức tạp
hơn.
- Thể chế HCNN: Bao trùm hoạt động quản lý Nhà nước liên quan đến tất cả các

quan trong bộ Máy nhà nước . Số lượng lớn, nội dung phức tạp
Câu 6: Phân tích các yếu tố tác động đến thể chế hành chính nhà nước?
Thể chế hành chính nhà nước là một bộ phận của thể chế xã hội, do nhà nước xây
dựng để điều tiết các hoạt động tổ chức và điều hành bộ máy nhà nước và quản lý
của bộ
máy nhà nước đối với xã hội. Do đó, hệ thống thể chế hành chính nhà nước chịu
ảnh hưởng
chủ yếu của các yếu tố sau:


* Thứ nhất: Môi trường chính trị
Nhà nước trước hết là công cụ trong tay giai cấp thống trị để giúp giai cấp đó thực
hiện các mục tiêu chính trị của mình. Do đó, mọi hoạt động của nhà nước đều
không thể đi
ngược lại các mục tiêu chính trị. Các quy định về sự điều tiết của nhà nước đối với
xã hội
cũng phải phù hợp với những định hướng chính trị trong xã hội. Chính vì vậy,
những định
hướng chính trị có ảnh hưởng to lớn tới toàn bộ hệ thống thể chế nhà nước nói
chung và thể
chế nhà nước hành chính nói riêng.
* Thứ hai: Môi trường kinh tế - xã hội

Các quy định điều tiết hoạt động của các đối tượng trong xã hội phải phù hợp với
trình
độ phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò và mức độ điều tiết của Nhà nước đối với các
quá trình
kinh tế - xã hội diễn ra ở các nước khác nhau không giống nhau. Sự thay đổi trong
môi
trường kinh tế - xã hội buộc hệ thống thể chế hành chính nhà nước phải thay đổi
theo, thích
ứng với những thay đổi trong xã hội để có thể quản lý xã hội một cách hiệu quả
nhất.
* Thứ ba: Lịch sự phát triển của quốc gia và truyền thống, văn hóa dân tộc
Mỗi dân tộc trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài đều có những đặc
điểm


truyền thống, văn hóa riêng, không giống với các dân tộc khác. Do đặc tính này mà
mọi quy
định để điều tiết hành vi của các đối tượng trong xã hội phải được xây dựng phù
hợp với các
chuẩn mực chung được thừa nhận trong truyền thống , văn hóa. Một hệ thống
thể chế chỉ tốt
và được tự nguyện áp dụng khi nó phát huy được những ưu điểm của các giá trị
truyền
thống, nhưng đồng thời cũng phải loại bỏ đi những nhược điểm của truyền thống
như những
hủ tục lạc hậu, tư duy bảo thủ...
* Thứ tư: Các yếu tố quốc tế
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia nếu muốn phát triển không
thể
nằm ngoài mối liên hệ với các quốc gia khác. Sự giao thoa văn hóa, tri thức và các

giá trị
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 6

Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

chung của văn minh nhân loại cũng tác động không nhỏ tới sự hình thành và phát
triển của


hệ thống thể chế hành chính nhà nước. Sự ràng buộc pháp lý đối với một quốc gia
chấp nhận
khi tham gia các cấu trúc quốc tế có ảnh hưởng to lớn tới hệ thống thể chế của
quốc gia đó.
Ví dụ, việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) có ảnh hưởng
lớn tới hệ
thống các quy định về thuế nhập khẩu: chúng ta không thể tự mình quyết định tỷ
lệ đánh
thuế như trước đây mà phải căn cứ vào các hiệp định đa phương được thừa nhận
chung
trongWTO và những thỏa thuận chúng ta ký kết khi tham gia tổ chức này.
* Thứ năm: Trình độ phát triển của xã hội
Thể chế hành chính nhà nước là cơ sở pháp lý của hoạt động QLNN. Thể chế hành
chính nhà nước hoàn thiệncó vai trò quan trọng đối với hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước.
Nhưng muốn có thể chế hành chính nhà nước hoàn thiện thì trong quá trình xây
dựng thể chế
hành chính nhà nước phải lượng hoá được các quan hệ xã hội cần điều chỉnh, dự
báo định

hướng các quan hệ xã hội trong tương lai. Thể chế hành chính nhà nước phải phù
hợp với xu
thế vận động và phát triển của xã hội. Chỉ có như vậy thể chế hành chính nhà
nước mới thực
sự có ý nghĩa cho đời sống QLNN đốivới xã hội.


Ngoài những yếu tố ảnh hưởng trên được coi là cơ bản thì cũng tồn tại một số
nhân tố
khác cũng ảnh hưởng đến thể chế hành chính nhà nước như những biến đổi về
kinh tế, chính
trị diễn ra trênthế giới,hoàn cảnh địa lý của mỗi quốc gia...
Câu 7: Phân tích vai trò của thể chế hành chính nhà nước?
Thể chế hành chính nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự hình thành

phát triển hệ thống hành chính nhà nước, vì hệ thống thể chế hành chính thiết lập
nên hành
lang pháp lý cho mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Vai trò quan trọng này thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
* Cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý của nền hành chính nhà nước
- Hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước là sự tác động của
quyền
lực Nhà nước đến các chủ thể trong xã hội.
- Thể chế hành chính nhà nước (HCNN) với một hệ thống pháp luật (bao gồm
Luật,
các văn bản pháp quy dưới Luật) do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành chính là
cơ sở pháp lý cho các cơ quan HCNN, các cấp thực hiện quản lý, bảo đảm thống
nhất quản
lý Nhà nước trên phạm vi quốc gia.

- Hệ thống văn bản luật ngày càng được bổ sung, hoàn chỉnh, hoàn thiện. Nhà
nước


ngày càng hướng đến một Nhà nước dân chủ hiện đại, pháp quyền với ý nghĩa đầy
đủ của nó
thì tính hiệu lực của các thể chế Nhà nước và các thể chế HCNN ngày càng được
nâng cao.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu lực của pháp luật là một yếu tố
đảm
bảo cho hệ thống HCNN quản lý tốt đất nước theo hướng Nhà nước quản lý Nhà
nước bằng
pháp luật và mọi công dân, mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức xã hội bình đẳng
trước pháp
luật.
* Thể chế HCNN là cơ sở cho việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhà
nước
- Một trong những vấn đề quan trọng của hoạt động quản lý HCNN ở mọi quốc gia

vấn đề quyền lực và sự phân chia, phân công thực thi quyền lực đó giữa các cơ
quan nhà
nước cũng như giữa các cấp chính quyền nhà nước.
- Nó quy định về thể chế chính trị, tức là tổng thể các vấn đề nguồn gốc, chủ thể
và cơ
chế phân bố quyền lực giữa các cơ quan và quyết định những thể thức liên hệ với
nhau trong
các mối quan hệ ngang dọc, trên dưới.
Quản lý Hành chính nhà nước



Page 7

Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

- Thể chế HCNN về tổ chức xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm
quyền, trách nhiệm cũng như các phương tiện kỹ thuật vật chất, nhân sự cho các
cấp đó hoạt
động.
- Thể chế HCNN quy định sự phân chia chức năng, quyền hạn giữa các cơ quan
hành
chính của Chính phủ trung ương và giữa các cấp một cách cụ thể: Chính phủ trung
ương, các
Bộ có quyền trên những vấn đề gì; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở địa
phương có
những quyền gì; mối quan hệ giữa các cơ quan của bộ máy hành chính trung ương
và giữa
trung ương với các cấp chính quyền địa phương như thế nào; thẩm quyền về việc
ban hành
các văn bản pháp luật như thế nào; nhiều vấn đề chi tiết khác về tổ chức các cơ
quan HCNN
phải được quy định.
- Thể chế HCNN càng rành mạch thì cơ cấu tổ chức của bộ máy các cơ quan HCNN
các cấp càng rõ ràng và gọn nhẹ. Thiếu các quy định cụ thể, khoa học trong việc
phân chia


quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ trong hoạt động quản lý Nhà nước của các cơ
quan HCNN
sẽ làm cho bộ máy HCNN cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo và sẽ dẫn
đến một

bộ máy hoạt động kém năng lực, kém hiệu lực và hiệu quả.
- Nghiên cứu phân chia một cách khoa học chức năng, quyền hạn của bộ máy
HCNN
để huy động cao nhất mọi khả năng của các chủ thể trong hoạt động quản lý là
một trong
những vấn đề và là nội dung quan trọng của thể chế HCNN.
* Thể chế HCNN là cơ sở xác lập nhân sự trong các cơ quan HCNN
- Yếu tố con người trong các tổ chức nói chung và trong các cơ quan HCNN nói
riêng
có ý nghĩa vô cùng quan trọng.Về cơ bản có 3 loại:
+ Những người có quyền ban hành các quyết định quản lý (các văn bản pháp luật)
bắt
buộc xã hội, cộng đồng phải chấp nhận và thực hiện (công quyền).
+ Những người trong bộ máy thực hiện chức năng tư vấn giúp cho những nhà
lãnh đạo
ban hành quyết định (tham mưu, giúp việc).
+ Những người thực thi các văn bản pháp luật, các thể chế, các thủ tục của nền
hành
chính (công lực).
- Nếu như chức năng, nhiệm vụ không được xác định một cách rõ ràng, khoa học
thì


khó có thể bố trí hợp lý được từng người vào các chức vụ cụ thể. Thể chế hành
chính không
cụ thể, khoa học sẽ không thể bố trí được cán bộ, công chức hành chính vào đúng
vị trí, quá
nhiều đơn vị với chức năng, nhiệm vụ chồng chéo hoặc quá vụn vặt để lãng phí
nhân lực.
- Thể chế HCNN phải quy định rõ: Ai phải làm cái gì, được trao quyền gì và phải

làm
như thế nào, do đó có thể bố trí được đội ngũ nhân sự hợp lý.
* Thể chế HCNN là cơ sở để xác định mối quan hệ giữa nhà nước với công dân và
tổ chức trong xã hội
Sự quyết định mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân các tổ chức xã hội thể
hiện ở
2 mặt:
+ Nhà nước tác động tới người dân ở hai khía cạnh: Quản lý người dân, phục vụ
cho
nhu cầu hợp pháp của công dân.
+ Người dân tác động tới nhà nước: Tuân thủ theo sự quản lý của nhà nước trên
cơ sở
pháp luật, thực hiện quyền làm chủ của mình với nhà nước.
- Ngoài ra, Thể chế HCNN là căn cứ để xác lập mức độ và phạm vi can thiệp của
nhà
nước đối với hoạt động của các đối tượng trong xã hội;
Thể chế HCNN là căn cứ để quản lý, điều chỉnh việc sử dụng các nguồn lực của xã
hội


×