Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY hộ NGHÈO tại NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH điện BIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 102 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận án này là do bản thân thực hiện, cùng với sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Phương. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi
trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh
giá, cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, đã được thể hiện trong
phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Điện Biên, ngày tháng năm 2016
Tác giả


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i
MỤC LỤC .............................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................................vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...........................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu..............................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn...........................................................................................3
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ


NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI........................................4
1.1. Khái quát cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội...................4
1.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Chính sách Xã Hội...................................4
1.1.2. Đặc trưng của Ngân hàng Chính sách Xã hội.................................................6
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Chính sách xã hội................................6
1.2 Cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội.......................................7
1.2.1. Khái niệm về cho vay.......................................................................................7
1.2.2. Quan điểm cho vay hộ nghèo...........................................................................7
1.2.3. Đặc điểm cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội....................12
1.3. Quan điểm về chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính Sách Xã hội.

.........................................................................................................................15
1.3.1 Quan điểm về hộ nghèo..................................................................................15
1.3.2 Khái niệm đặc điểm, và các phương thức cho vay đối với hộ nghèo..............16
1.4. Chất lượng cho vay hộ nghèo của ngân hàng Chính sách xã hội..............19
1.4.1. Quan điểm về chất lượng cho vay
hộ nghèo..........................................19
1.4.2 Sự cần thiết của nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo................................20
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách
xã hội....................................................................................................................... 23
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay hộ nghèo...........................25
1.5.1 Nhóm nhân tố chủ quan..................................................................................25


iii

1.5.2 Các nhân tố khách quan................................................................................27
1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo của một số ngân hàng
chính sách xã hội ở một số tỉnh và bài học đối với ngân hàng chính sách xã hội
ở Điện Biên.............................................................................................................29

1.6.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính
sách xã hội ở một số tỉnh.........................................................................................29
1.6.2. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Ngân hàng Chính sách Xã
hội Điện Biên...........................................................................................................32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN...............................34
2.1. Khái quát Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Điện Biên............................34
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và bối cảnh ra đời của Ngân hàng Chính sách Xã
hội....................................................................................................................34
2.1.2. Quá trình phát triển của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Điện Biên........36
2.1.3. Mô hình tổ chức Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Điện Biên...................37
2.1.4. Những nét chính trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh
Điện Biên trong những năm gần đây.......................................................................39
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội
tỉnh Điện Biên........................................................................................................47
2.2.1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của
ngân hàng chính sách xã hội...................................................................................47
2.2.2. Chính sách và các sản phẩm cho vay hộ nghèo. của ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh Điện Biên....................................................................................................48
2.2.3 Quy trình thực hiện.........................................................................................52
2.2.4.Phân tích thực trạng chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách
Xã hội tỉnh Điện Biên..............................................................................................53
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay hộ nghèo tại ngân hàng Chính sách Xã hội
tỉnh Điện Biên........................................................................................................64
2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................64
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................................73
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN.......77
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính
sách Xã hội tỉnh Điện Biên....................................................................................77



iv

3.1.1. Định hướng hoạt động dài hạn, mục tiêu nhiệm vụ đến năm 2020...............77
3.1.2. Kế hoạch thực hiện giảm nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2018.........77
3.1.3. Định hướng hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội
tỉnh Điện Biên..........................................................................................................78
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách
Xã hội tỉnh Điện Biên............................................................................................79
3.2.1. Tăng mức cho vay đối với hộ nghèo..............................................................79
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế cho vay hộ nghèo.............................................................84
3.2.3. Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách
Xã hội tỉnh Điện Biên..............................................................................................85
3.2.4. Nâng cấp cơ sở hạ tầng tài chính đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
đặt ra cho ngân hàng...............................................................................................86
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo...................89
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ.................................................................................89
3.3.2. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương..............................................90
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam..................................90
KẾT LUẬN ...........................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHCSXH:

Ngân hàng Chính sách xã hội


HĐQT:

Hội đồng quản trị

XĐGN:

Xóa đói giảm nghèo

Tổ TK & VV

Tổ tiết kiệm và vay vốn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn...................................................................................40
Bảng 2.2: Doanh số cho vay thu nợ và dư nợ..........................................................44
Bảng 2.3. Hoạt động cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác năm 2015
................................................................................................................................ 46

Bảng 2.4: Dư nợ cho vay hộ nghèo theo đơn vị nhận ủy thác.................................54
Bảng 2.5: Doanh số cho vay và thu nợ đối với hộ nghèo........................................55
Bảng 2.6: Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo.................................................................56
Bảng 2.7: Số hộ nghèo vay vốn...............................................................................57
Bảng 2.8: Quy mô vốn vay......................................................................................58
Bảng 2.9: Tỷ lệ hộ thoát nghèo...............................................................................59
Bảng 2.10: Doanh số nợ quá hạn...........................................................................60
Bảng 2.11: Nguyên nhân nợ quá hạn......................................................................61
Bảng 2.12: Cơ cấu tổng thu nhập............................................................................63
Bảng 2.13: So sánh hồ sơ, thủ tục cho vay đối với hộ nghèo trước và sau cải tiến. 65
Bảng 2.14: Tổng hợp các hộ điều tra......................................................................66
Bảng 2.15: Tổng hợp thông tin của các hộ nghèo về các nguồn vốn vay ưu đãi.....67
Bảng 2.16: Tổng hợp các nguồn cho vay ưu đãi được giải ngân trên địa bàn các
phường điều tra.......................................................................................................67
Bảng 2.17: Tổng hợp điều tra các hộ vay vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội và
được hưởng vốn vay ưu đãi qua các chương trình..................................................68
Bảng 2.18: Tổng hợp mức thu nhập các hộ trước và sau được hưởng vốn vay ưu
đãi...........................................................................................................................69
Bảng 2.19: Tổng hợp tình hình trả nợ của hộ vay vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã
hội tỉnh Điện Biên...................................................................................................70
Bảng 2.20: Kết quả giảm nghèo của nguồn vốn vay Ngân hàng Chính sách Xã hội
tỉnh Điện Biên so với các nguồn vốn vay ưu đãi khác.............................................70
Bảng 2.21: Nhận thức về quy mô vốn vay...............................................................71
Bảng 2.22: Tổng hợp về thời gian sử dụng vốn.......................................................71
Bảng 2.23: Tổng hợp về lãi suất..............................................................................72
Bảng 2.24: Nhận thức về thủ tục vay và được hưởng vốn vay ưu đãi......................72
Bảng 2.25: Tổng hợp mức độ phục vụ của cán bộ làm công tác tín dụng...............73


vii


Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kế hoạch giảm tỷ lệ hộ cận nghèo của Tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2015- 2017.....................................................................................................78
Bảng 3.2: Nhu cầu sử dụng vốn vay........................................................................80
Danh mục biểu
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Điện Biên..............37
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay vốn............................................................................52

Danh mục sơ đồ
Biểu đồ 2.1: Số hộ thoát nghèo trong tổng số hộ được vay vốn...............................59
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng nguyên nhân nợ quá hạn.......................................................61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 25 năm đổi mới Việt Nam đã có bước phát triển đáng kể, song Việt
Nam vẫn là một nước được xếp vào diện nghèo trên thế giới, thu nhập bình quân
đầu người thấp, tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc tế còn cao, phát triển kinh tế xã hội giữa
các vùng, các khu vực ngày càng có sự chênh lệnh. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng
định qua các kỳ Đại hội Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa (VIII - IX) trong đó
coi xoá đói giảm nghèo là vấn đề cấp bách cần thực hiện thường xuyên liên tục để rút
ngắn khoảng cách giàu nghèo với các nước trên thế giới và giữa các vùng trong nước,
giữa miền núi và đồng bằng, giữa dân tộc đa số và dân tộc thiểu số, để thực hiện
phương châm “tiến tới dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”.
Để thực hiện thắng lợi phương châm đó, việc sử dụng tốt các nguồn vốn và
đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu đối với nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo trên cả nước
là vấn đề trọng tâm, có ý nghĩa quyết định. Thực tế những năm qua cho thấy Đảng,
Nhà nước và địa phương đã cụ thể hoá các bước của Nghị quyết Đại hội về xoá đói

giảm nghèo bằng nhiều hình thức và quan tâm đặc biệt hơn đến khu vực miền núi,
nông thôn, hải đảo. Bằng chứng là trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015 có rất
nhiều Chương trình, dự án lớn được triển khai nhằm giảm nhanh tỷ lệ nghèo như:
Chương trình 135 về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất; Chương trình
134 hỗ trợ xoá nhà tạm, khai hoang ruộng; Chương trình trồng 5 triệu ha rừng;
chương trình trợ giá giống, trợ cước vận chuyển phân bón, hỗ trợ tiêu thụ nông sản;
chương trình 120 đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng riêng cho các xã biên giới… Các
chương trình trên bước đầu đã mang lại hiệu quả góp phần vào cải thiện cuộc sống
giúp xoá đói giảm nghèo. Xong các nguồn vốn trên đã bộc lộ nhiều hạn chế: là
nguồn vốn có hạn, thời gian đầu tư ngắn, nhiều chương trình dự án đầu tư còn
chồng chéo gây thất thoát, không hiệu quả, hỗ trợ 100% tạo ra tâm lý ỷ lại. Theo
báo cáo tổng kết Đại hội Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố lần thứ XXI thì các
hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi đã góp phần vào công cuộc giảm nghèo tại địa
phương. Nhưng chưa thực sự đáp ứng được mong mỏi của nhân dân địa phương
trong công cuộc xoá đói giảm nghèo nhanh và một cách bền vững.
Năm 2002 chính phủ đã thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội để nhằm
tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, tập hợp các nguồn vốn hỗ trợ
cho xoá đói giảm nghèo vào một kênh thống nhất. Từ khi thành lập đến nay, Ngân


2

hàng Chính sách Xã hội đã khẳng định được sự đúng đắn và phù hợp của chính sách
cho vay với lãi suất ưu đãi thể hiện bằng sự tăng trưởng vốn nhanh và được chính
phủ giao nhiều chương trình cho vay khác không chỉ là cho vay hộ nghèo. Tuy
nhiên hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Điện Biên
đã đạt được những kết quả gì và còn tồn tại những hạn chế thì chưa được nghiên
cứu đánh giá cụ thể, vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Chất lượng cho vay hộ
nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Viêt Nam – chi nhánh tỉnh Điện Biên" làm
luận văn tốt nghiệp của mình và cho rằng vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho

hoạt động của ngân hàng nói riêng và mục tiêu xoá đói giảm nghèo của tỉnh nói
chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân
hàng Chính sách Xã hội.
- Phân tích thực trạng về chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng
cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Điện Biên.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng
Chính sách Xã hội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính
sách Xã hội tỉnh Điện Biên trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo cho quá trình phân tích, đáp ứng mục tiêu của đề tài nghiên cứu
luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Tổng hợp những vấn đề cơ bản, nội dung liên quan đến chất lượng cho vay
hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội, trên cơ sở đó để phân tích thực trạng
chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp thu thập, phân tích sử lý số liệu: căn cứ vào số liệu từ các
bảng báo cáo kết quả cho vay, báo cáo phân loại cho vay, báo cáo tổng kết năm của
Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp điều tra: Thiết lập phiếu điều tra, bảng hỏi đến 240 hộ trong


3


phạm vi 3 phường Thanh Bình, Him Lam, Tân Thanh thuộc thành phố Điện Biên.
Nhằm mục tiêu tìm ra nguyên nhân tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng
cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Điện Biên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân
hàng Chính sách Xã hội.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách Xã hội tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ
nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Điện Biên.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 25 năm đổi mới Việt Nam đã có bước phát triển đáng kể, song Việt
Nam vẫn là một nước được xếp vào diện nghèo trên thế giới, thu nhập bình quân
đầu người thấp, tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc tế còn cao, phát triển kinh tế xã hội giữa
các vùng, các khu vực ngày càng có sự chênh lệnh. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng
định qua các kỳ Đại hội Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa (VIII - IX) trong đó
coi xoá đói giảm nghèo là vấn đề cấp bách cần thực hiện thường xuyên liên tục để rút
ngắn khoảng cách giàu nghèo với các nước trên thế giới và giữa các vùng trong nước,
giữa miền núi và đồng bằng, giữa dân tộc đa số và dân tộc thiểu số, để thực hiện
phương châm “tiến tới dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”.
Để thực hiện thắng lợi phương châm đó, việc sử dụng tốt các nguồn vốn và
đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu đối với nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo trên cả nước
là vấn đề trọng tâm, có ý nghĩa quyết định. Thực tế những năm qua cho thấy Đảng,
Nhà nước và địa phương đã cụ thể hoá các bước của Nghị quyết Đại hội về xoá đói

giảm nghèo bằng nhiều hình thức và quan tâm đặc biệt hơn đến khu vực miền núi,
nông thôn, hải đảo. Bằng chứng là trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015 có rất
nhiều Chương trình, dự án lớn được triển khai nhằm giảm nhanh tỷ lệ nghèo như:
Chương trình 135 về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất; Chương trình
134 hỗ trợ xoá nhà tạm, khai hoang ruộng; Chương trình trồng 5 triệu ha rừng;
chương trình trợ giá giống, trợ cước vận chuyển phân bón, hỗ trợ tiêu thụ nông sản;
chương trình 120 đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng riêng cho các xã biên giới… Các
chương trình trên bước đầu đã mang lại hiệu quả góp phần vào cải thiện cuộc sống
giúp xoá đói giảm nghèo. Xong các nguồn vốn trên đã bộc lộ nhiều hạn chế: là
nguồn vốn có hạn, thời gian đầu tư ngắn, nhiều chương trình dự án đầu tư còn
chồng chéo gây thất thoát, không hiệu quả, hỗ trợ 100% tạo ra tâm lý ỷ lại. Theo
báo cáo tổng kết Đại hội Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố lần thứ XXI thì các
hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi đã góp phần vào công cuộc giảm nghèo tại địa
phương. Nhưng chưa thực sự đáp ứng được mong mỏi của nhân dân địa phương
trong công cuộc xoá đói giảm nghèo nhanh và một cách bền vững.
Năm 2002 chính phủ đã thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội để nhằm
tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, tập hợp các nguồn vốn hỗ trợ
cho xoá đói giảm nghèo vào một kênh thống nhất. Từ khi thành lập đến nay, Ngân


2

hàng Chính sách Xã hội đã khẳng định được sự đúng đắn và phù hợp của chính sách
cho vay với lãi suất ưu đãi thể hiện bằng sự tăng trưởng vốn nhanh và được chính
phủ giao nhiều chương trình cho vay khác không chỉ là cho vay hộ nghèo. Tuy
nhiên hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Điện Biên
đã đạt được những kết quả gì và còn tồn tại những hạn chế thì chưa được nghiên
cứu đánh giá cụ thể, vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho
vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Điện Biên" làm luận văn tốt
nghiệp của mình và cho rằng vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho hoạt động

của ngân hàng nói riêng và mục tiêu xoá đói giảm nghèo của tỉnh nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân
hàng Chính sách Xã hội.
- Phân tích thực trạng về chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng
cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Điện Biên.
3. Đối tượng và phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng
Chính sách Xã hội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính
sách Xã hội tỉnh Điện Biên trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo cho quá trình phân tích, đáp ứng mục tiêu của đề tài nghiên cứu
luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Tổng hợp những vấn đề cơ bản, nội dung liên quan đến chất lượng cho vay
hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội, trên cơ sở đó để phân tích thực trạng
chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp thu thập, phân tích sử lý số liệu: căn cứ vào số liệu từ các
bảng báo cáo kết quả cho vay, báo cáo phân loại cho vay, báo cáo tổng kết năm của
Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp điều tra: Thiết lập phiếu điều tra, bảng hỏi đến 240 hộ trong
phạm vi 3 phường Thanh Bình, Him Lam, Tân Thanh thuộc thành phố Điện Biên.


3


Nhằm mục tiêu tìm ra nguyên nhân tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng
cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Điện Biên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân
hàng Chính sách Xã hội.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách Xã hội tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ
nghèo đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Điện Biên.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Khái quát cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội
1.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Chính sách Xã Hội
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển như một tổ chức trung gian tài
chính huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn
cho sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Hoạt động của ngân hàng là kinh
doanh tiền tệ; ngân hàng tồn tại và phát triển vì tạo ra mức chênh lệch dương giữa
lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Lợi nhuận được hình thành từ nghiệp vụ này.
Ngày nay, ngân hàng đã mở rộng nhiều nghiệp vụ mới đồng thời áp dụng các dịch
vụ như: thanh toán, tư vấn tài chính, bảo lãnh, thuê mua bảo hiểm, môi giới đầu tư
… và trở thành “bách hoá tài chính”. Song nghiệp vụ truyền thống và cơ bản của
ngân hàng vẫn là huy động vốn và cho vay. Trong hoạt động của mình, các ngân
hàng luôn quan tâm đến lợi nhuận, tạo sức cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường. Lãi

suất đầu vào, đầu ra do thị trường quyết định. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải tự tính
toán để có mức chi phí thấp nhất thông qua việc tìm kiếm nguồn vốn rẻ, thực hiện
các dự án đầu tư hiệu quả và kết hợp với công nghệ ngân hàng hiện đại …. Đây là
biện pháp mà các ngân hàng đều phải thực hiện để tồn tại và phát triển.
Tuy nhiên, trong thực tiễn có loại hình ngân hàng chủ yếu là các ngân hàng
nhà nước hoặc ngân hàng của Chính phủ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận,
thực hiện tín dụng chính sách theo chỉ định của Chính phủ để hỗ trợ chính sách phát
triển kinh tế, xã hội theo từng vùng hoặc theo từng thời kỳ mà các tiêu chí hoạt động
của các ngân hàng thương mại không đáp ứng được đó là Ngân hàng Chính sách.
Như vậy, có thể nói: "Ngân hàng Chính sách Xã hội là một tổ chức tín dụng
nhà nước thuộc loại hình Ngân hàng Chính sách được quy định trong luật các tổ
chức tín dụng, hoạt động vì mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội
không vì mục tiêu lợi nhuận".1

1

Nghị định 131/2002/QĐ - TTg về việc thành lập NHCSXH


5

1.1.1.2. Lịch sử hình thành
Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ năm Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, về việc tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế
- xã hội nông thôn, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo,
hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng căn cứ cách
mạng; mở rộng hình thức cho vay thông qua tín chấp đối với các hộ nghèo…
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược quốc gia về
xóa đói giảm nghèo, năm 1993, Chính phủ đã thành lập Quỹ cho vay ưu đãi hộ
nghèo với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng, do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Nhà nước đóng góp. Quỹ được
sử dụng cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi, mức
cho vay 500.000 đồng/hộ, người vay không phải bảo đảm tiền vay.
Từ kinh nghiệm thực tiễn hai năm thực hiện Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo,
ngày 31/8/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg về việc
thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo, đặt trong Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam), hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận, để cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất. Và
đến ngày 4 tháng 10 năm 2002, chính thức được tách khỏi Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn và lấy tên là Ngân hàng Chính sách xã hội theo quyết định
131/2002/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ Việt Nam.
Với mô hình tổ chức được triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương
trên cơ sở tận dụng bộ máy và màng lưới sẵn có của NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân
hàng Phục vụ người nghèo đã thiết lập được kênh tín dụng riêng để hỗ trợ tài chính
cho các hộ nghèo ở Việt Nam với các chính sách tín dụng hợp lý, giúp hộ nghèo có
vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, từng bước làm quen với nền sản
xuất hàng hoá và có điều kiện thoát khỏi đói nghèo.
Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank for
Social Policies, viết tắt: VBSP) là ngân hàng quốc doanh được thành lập theo Quyết
định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ Người nghèo thuộc Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã
hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết
việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ


6

sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa,

khu vực II và III.
1.1.2. Đặc trưng của Ngân hàng Chính sách Xã hội
NHCSXH có những đặc thù riêng khác với các ngân hàng thương mại khác.
Đó là ngân hàng dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách, là ngân hàng
của Chính phủ, có tư cách pháp nhân, vốn chủ yếu từ ngân sách và được ngân sách
tài trợ chi phí, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Chức năng, nhiệm vụ của NHCSXH là thực thi tín dụng chính sách của
Chính phủ trong từng thời kỳ đối với nhóm đối tượng chính sách xã hội sau:
Một là: Cho vay đối với hộ nghèo nhằm mục tiêu xoá đói, giảm nghèo. Đây
là một chương trình kinh tế, xã hội rộng lớn, trở thành mục tiêu của nhiều nước trên
thế giới, nhất là các nước đang phát triển. Do nhiều nguyên nhân kinh tế, chính trị,
xã hội và môi trường ở các nước này còn tồn tại một bộ phận dân cư có thu nhập
thấp, sống trong cảnh nghèo đói, không được học hành, chữa bệnh. Một trong
những nguyên nhân của tình trạng này là thiếu vốn làm ăn. Chính phủ cho rằng cần
phải trợ giúp những người nghèo về vốn và điều kiện làm ăn để họ tự bảo đảm cuộc
sống, góp phần ổn định chính trị, xã hội.
Hai là: Cho vay đối với các đối tượng chính sách khác nhằm mục tiêu thực
hiện các chính sách giáo dục, y tế, tạo công ăn việc làm. NHCSXH cho vay các đối
tượng này nhằm giúp họ có cơ hội về học tập, học nghề, xuất khẩu lao động.
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Chính sách xã hội
NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo
đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không
phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách
Nhà nước.
NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán,
ngân quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương,
các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính
phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát triển

kinh tế xã hội.
NHCSXH là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm
giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín


7

dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều
kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế
gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh
1.2 Cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội
1.2.1. Khái niệm về cho vay
Cho vay còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn
tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính
cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. 2 Do
hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên
đi vay gọi là con nợ. Hay nói một cách khác, cho vay là một phạm trù kinh tế, trong
đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị cho một
cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay
mượn và thu hồi món vay… Hoạt động cho vay ra đời, tồn tại và phát triển cùng với
nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng hóa
và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của hoạt động là một tất yếu khách quan.
1.2.2. Quan điểm cho vay hộ nghèo
Cho vay hộ nghèo có mối liên hệ mật thiết đối với phát triển, giảm tỷ lệ
nghèo đói. Tuy nhiên, mức độ tác động của hoạt động cho vay đối với giảm nghèo
đói lại chủ yếu dựa vào chính sách của Chính phủ của mỗi nước. Các chính sách
khác nhau xuất phát từ các trường phái khác nhau về hoạt động cho vay đối với hộ
nghèo. Có rất nhiều quan điểm khác nhau đối với vấn đề này, nghiên cứu này chỉ
tập trung vào phân tích 5 trường phái đang ảnh hưởng nhiều đến việc hoạch định
chiến lược cho việc cung cấp vốn đối với hộ nghèo, bao gồm: trường phái cổ điển,

trường phái kiềm chế tài chính, trường phái Ohio; trường phái thể chế hóa kiểu mới
và xu hướng tiếp cận đa hệ thống.
* Trường phái cổ điển
Trường phái cổ điển rất phổ biến trong thời kỳ những năm 60 nửa đầu thập
kỷ 70. Trong gia đoạn này, quan điểm của Nurske về vòng luẩn quẩn đối với quá
trình phát triển ở hầu hết các nước kém phát triển có ảnh hưởng mạnh đến phương
pháp này. Để phá vỡ vòng luẩn quẩn trong đói nghèo cần tăng đầu tư, tăng khối
lượng tín dụng phục vụ phát triển, đẩy những người chuyên cho vay nặng lãi ra khỏi
thị trường tín dụng, thay vào đó là chính sách cho vay lãi suất thấp và chương trình tín
2


8

dụng trợ giá. Nguồn vốn chủ yếu từ các nhà tài trợ nước ngoài và các tổ chức tài chính
chính thức do Chính phủ tài trợ, trong khi đó tiết kiệm tự nguyện ở nông thôn lại đóng
vai trò rất thấp. Chính sách tín dụng trợ giá được sử dụng triệt để, tuy nhiên theo kinh
nghiệm thực tế cũng như lý thuyết, quan điểm này cũng có một số hạn chế như:
- Thứ nhất: Nhận định rằng người nghèo không có khả năng tiết kiệm là
không đúng.
Trên thực tế nông dân nghèo vẫn có thể tiết kiệm và đầu tư mặc dù hình thức
tiết kiệm và đầu tư của họ không nhất thiết dưới dạng tính lỏng cao (bằng tiền mặt),
mà bằng hình thức tài sản có thể tạo được thu nhập khá hơn và chống được rủi ro
lạm phát. Nhiều nghiên cứu thực tế đã được tiến hành ở Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật
bản, Malaysia, Ấn Độ chứng minh rằng nông dân sản xuất nhỏ có khả năng tiết
kiệm với mức lãi suất thực dương. Vì người nghèo hơn bất kỳ đối tượng nào khác
phải có dự trữ tiền mặt để đáp ứng những nhu cầu khẩn cấp.
Thứ hai: Kết quả không mong đợi của lãi suất thấp.
Tỷ lệ lãi suất thấp tạo ra những hậu quả tiêu cực và đôi khi còn làm cho tình
hình tồi tệ hơn trước. Tỷ lệ lãi suất thấp làm dịch chuyển vốn từ người cho vay sang

người vay, làm xói mòn sự vững mạnh của người cho vay. Mặt khác, tỷ lệ lãi suất
cho vay thấp không thể tạo được sự hấp dẫn đối với người gửi tiết kiệm, ít nhất tỷ lệ
lãi suất cho vay phải tương đương với lãi suất huy động tiết kiệm cộng với chi phí
giao dịch. Tỷ lệ lãi suất thấp gây ra cầu về vay vốn tăng vượt quá cung, kéo theo các
hoạt động tiêu cực để được vay vốn, gây ra sự bất công làm cho tình trạng đói
nghèo càng trở nên trầm trọng hơn do có xu hướng khuyến khích và hỗ trợ những
người giàu và sản xuất lơn hơn là những người nghèo, do mối quan hệ cá nhân, khả
năng hối lộ quan chức, ưu tiên cấp vốn và hoàn trả...
Thứ ba: Tỷ lệ hoàn trả thấp
Tín dụng trợ giá thường có tỷ lệ hoàn trả thấp, nghiên cứu thực tế cho thấy,
trừ một vài trường hợp cá biệt, tỷ lệ không trả được của các chương trình trợ giá tín
dụng ở các nước đang phát triển dao động từ 40 đến 95%. Lãi suất cho vay hộ
nghèo càng thấp tỷ lệ hoàn trả càng thấp. Nguyên nhân của tình trạng mày là: không
có khả năng trả được nợ (mất mùa, …); không có ý thức trả (do nhận thức rằng tiền
vay là một khoản trợ cấp hoặc được hưởng chính sách).
* Trường phái kiềm chế tài chính
Cung cấp vốn vay ưu đãi là một trong những mối quan tâm của Chính phủ ở
hầu hết các nước đang phát triển. Với sự trợ giúp của các nhà tài trợ, Chính phủ xác


9

định mục đích hoạt động, chi phối hệ thống tài chính cung cấp vốn cho hộ nghèo
theo cách là khống chế lãi suất, tín dụng theo mục tiêu chỉ định, lãi suất ưu đãi và sự
hạn chế về mặt pháp lý đối với tính thể chế của các tổ chức tài chính. Tác động của
việc kiểm soát, chi phối, kìm hãm tài chính đối với phát triển của hệ thống tài chính
là rất lớn.
Quan điểm của trường phái kiềm chế tài chính cũng có một số bất cập như
quan điểm cổ điểm ở chỗ kết quả không mong đợi của lãi suất thấp và tỷ lệ hoàn trả.
Ngoài ra, việc không chế lãi suất dẫn đến tiền lãi thu được thấp, các tổ chức

tài chính cung cấp vốn cho người nghèo không đủ khả năng giữ vai trò trung gian
tài chính giữa người vay và người gửi tiền tiết kiệm, làm giảm sức cạnh tranh trên
thị trường, có thể rơi vào tình trạng tê liệt hoặc là các tổ chức tài chính này phải
tăng qui mô món tiền cho vay dẫn đến hạn chế khả năng tiếp cận vốn của hộ nghèo,
hộ nghèo càng mất cơ hội tiếp cận vốn.
Mặt khác, chính sách tín dụng theo chỉ định là nguyên nhân làm người vay
chuyển vốn vay cho mục tiêu khác; còn các tổ chức cung cấp vốn cho hộ nghèo
thường bị buộc phải áp dụng các tiêu chí xã hội. Kết quả là các tổ chức tài chính
phân bổ mức vay sai thời điểm, sai đối tượng và cho những hoạt động sai mục đích,
thu nhập dự tính từ các hoạt động đầu tư thấp.
* Trường phái Ohio
Theo quan điểm của trường phái này, hộ nghèo nhạy bén với giá cả, các nhân
tố khác của thị trường, và phân bổ hiệu quả các nguồn lực mà mạng lưới thông tin,
các tổ chức kỹ thuật tiên tiến mang lại cho họ. Do vậy, trường phái này, ủng hộ sự
tự do hóa hoạt động tài chính và trọng tâm vào cả cung tiết kiệm và cầu tín dụng.
Tín dụng không chỉ được coi là đầu vào trong khâu sản xuất mà còn là sản phẩm
của quá trình hoạt động của các trung gian tài chính. Quan điểm cung cấp tín dụng
của trường phái là là cung cấp tín dụng với lãi suất cao, thị trường tài chính chính
thức và phi chính thức bổ sung cho nhau trong việc cung cấp tín dụng.
Tuy nhiên, theo quan điểm của trường phái này có một số hạn chế, đó là:
- Cho vay với lãi suất cao không làm giảm nhu cầu vay vốn của hộ khá giả. Hơn
nữa việc cho vay với lãi suất cao làm giảm thu nhập dự kiến của người vay, ngăn chặn
hộ nghèo tham gia vào thị trường tín dụng, tăng khả năng không trả được nợ.
- Giải thích về thị trường tín dụng không chính thức chưa đầy đủ. Trên thực
tế thị trường tín dụng được chia thành hai loại, thị trường cạnh tranh có mối quan hệ
chặt chẽ với khu vực chính thức và thị trường không chính thức, trong khi đó thị


10


trường không cạnh tranh lại không có quan hệ với khu vực chính thức.
Trường phái thể chế kiểu mới
Theo quan điểm của trường phái này, thị trường tín dụng đối với hộ nghèo ở
hầu hết các nước đang phát triển đều có nét nổi bật là thông tin không hoàn hảo,
thông tin không cân xứng và để mất một số thị trường. Hộ nghèo thường bị vướng
vào thông tin không cân xứng nhiều hơn so với các hộ khá giả. Chính vì thế, quan
điểm cấp tín dụng đối với hộ nghèo của trường phái này là: chương trình tín dụng rẻ
và cho vay thông qua tín chấp, thông qua sự bảo đảm của hợp tác xã và nhóm nông
dân được thành lập chính thức nhằm giúp người nghèo vượt qua tình trạng thiếu
vốn. Ở các nước đang phát triển, lòng tin chủ yếu dựa vào mối quan hệ cá nhân và
nó trở thành một yếu tố quan trọng trong vấn đề giảm chi phí.
Tiếp cận đa hệ thống – xu hướng mở rộng vốn cho vay đối với hộ nghèo
Cho vay đối với người nghèo là một trong những vấn đề quan tâm của Chính
phủ các nước đang phát triển. Với sự hỗ trợ của các nhà tài trợ chính, Chính phủ các
nước đang phát triển tiến hành cấp vốn vay với lãi suất ưu đãi và xem nó như là
nguyên tắc chính trong hoạt động hỗ trợ người nghèo. Tín dụng được cho vay trực
tiếp đến người nghèo, tất cả các khoản rủi ro được chuyển từ người vay đến ngân
hàng và cuối cùng là Chính phủ phải gánh chịu qua việc xoá nợ cho các tổ chức tài
chính tham gia thực hiện chương trình này.
Kinh nghiệm của các nước đang phát triển chỉ ra rằng: người nghèo thường
không thu được lợi ích từ sự kiềm chế tài chính. Trên thực tế, họ gánh chịu phần lớn
cái giá của sự kiềm chế này. Người ta đang nhận định rằng một tập hợp đầy đủ các
dịch vụ tài chính cho người nghèo phụ thuộc trước hết vào chất lượng cũng như tính
hiệu quả của các trung gian tài chính, khả năng tồn tại của các dịch vụ tài chính này,
đến lượt chúng lại phụ thuộc vào sự phát triển lành mạnh của toàn bộ hệ thống tài
chính. Do vậy, sự tiếp cận đa hệ thống có vai trò quan trọng trong việc cấp vốn cho
hộ nghèo.
Các quy tắc can thiệp cơ bản của quan điểm tiếp cận đa hệ thống là:
- Bất cứ sự can thiệp nào cũng chỉ có thể bắt đầu từ hiện trạng của toàn bộ hệ
thống tại thời điểm nhất định. Nó bao gồm việc thiết lập về văn hóa, xã hội, chính

trị và sự can thiệp phải được điều chỉnh chính xác, phù hợp với các yếu tố trên.
- Chấp nhận sự can thiệp lại phụ thuộc vào các cách tiếp cận có tác động qua
lại hơn là cách tiếp cận theo qui định.
- Trong một hệ thống phức tạp, tác động qua lại lẫn nhau, nên nhiều khi sự


11

can thiệp sẽ có kết quả không đúng như mong muốn. Do vậy, việc giám sát các tác
động phải được tiến hành một cách cẩn thận.
- Sự can thiệp chí ít cũng phải đạt yêu cầu đặt ra mà không cần kết quả tối ưu.
- Khi đánh giá kết quả của sự can thiệp, thì việc xem xét toàn bộ quá trình
tạo ra sự thay đổi quan trọng hơn việc chỉ chú trọng, bó hẹp trong việc đánh giá
thực hiện công việc.
- Sự can thiệp chỉ có thể thành công cùng với thị trường, không đối lập với
thị trường. Điều này cũng có nghĩa là thị trường, mà không phải Chính phủ hay các
nhà tài trợ, quyết định việc chấp nhận sự can thiệp.
Tiếp cận đa hệ thống đang trở thành xu hướng được nhiều quốc gia đang
phát triển lựa chọn làm cơ sở cho phát triển và mở rộng cho vay người nghèo. Đi
theo cách tiếp cận này, các quốc gia đang phát triển đang dần thực hiện nới lỏng tài
chính, và đặt hệ thống tài chính của họ chịu sự tác động của thị trường. Vai trò của
Chính phủ là đưa ra các chính sách thích hợp và tạo môi trường thể chế và Chính
phủ tập trung vào điều chỉnh những khiếm khuyết của thị trường nhưng lại không
làm mất đi những gì mà thị trường đã phát triển và hoàn thiện.
* Kết luận:
Cho vay hộ nghèo là những khoản cho vay chỉ dành riêng cho những hộ
nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian
nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi3; tuỳ theo từng chương trình khác nhau mà
có mức lãi suất ưu đãi khác nhau. Nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua
nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng. Cho vay đối với người nghèo hoạt

động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình tín
dụng của các Ngân hàng Thương mại mà nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau.
* Mục tiêu: Cho vay hộ nghèo nhằm vào việc giúp những người nghèo đói
có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu
XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận.
* Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất
kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn mực nghèo đói
do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có
hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thoả thuận.
* Điều kiện: Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác
nhau, từng địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với
3

TS. Trương Thị Hồng "Giáo trình nghiệp vụ tín dụng ngân hàng", NXB Tài chính, năm 2006, tr 75.


12

thực tế. Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của cho vay đối với người
nghèo đó là: Khi được vay vốn không phải thế chấp tài sản.
1.2.3. Đặc điểm cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội
Cho vay hộ nghèo là loại hình hoạt động kinh tế mang tính chất chính sách
xã hội. Nhưng vì bản chất của cho vay là một loại hình cung cấp tài chính, chịu ảnh
hưởng bởi các quy luật kinh tế khách quan trong cơ chế thị trường như: quy luật
cung cấp, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị...Do vậy những vấn đề lãi suất cho
vay như thế nào? Lãi suất huy động ở mức nào để huy động được? Nguồn vốn cần
bao nhiêu? Điều kiện cho vay như thế nào để phù hợp với hộ nghèo? Căn cứ chuẩn
mực đói nghèo như thế nào để cho vay?...luôn là những vấn đề cần quan tâm của
những nhà hoạch định chính sách. Để giải quyết những vấn đề này tuỳ theo quan
điểm của mỗi quốc gia đưa ra những giải pháp khác nhau. Riêng đối với Việt Nam

do điều kiện môi trường kinh tế xã hội có tính đặc biệt hơn nên cung cấp nguồn vốn
phục vụ hộ nghèo có khả năng sản xuất nhưng thiếu vốn được áp dụng ưu đãi về
điều kiện vay như khi vay vốn hộ nghèo không phải thế chấp tài sản, được ưu đãi về
thủ tục vay vốn, được xử lý nợ khi gặp rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng và
được hưởng lãi suất cho vay ưu đãi...
Nhưng theo điều kiện của mỗi nước mà cách vận dụng có khác nhau, hoạt
động cho vay của ngân hàng đối với hộ nghèo bao gồm :
Một là: Việc huy động các nguồn vốn có kỳ hạn, không kỳ hạn của mọi tầng
lớp dân cư trong và ngoài nước, của các tổ chức kinh tế xã hội, đồng thời có thể vay
hoặc nhận nguồn vốn uỷ thác các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước để cho
những hộ nghèo, hộ gia đình nghèo được vay vốn với mức lãi suất ưu đãi (thấp hơn
lãi suất thị trường hoặc lãi suất bằng mức lãi suất thị trường).
Hai là: Thời hạn vay vốn phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh; điều kiện
cho vay dễ dàng hơn (không phải thế chấp tài sản và thủ tục đơn giản) và có chính
sách xử lý khi gặp rủi ro khách quan.
Với cách vận dụng như vậy, trong thời gian qua ở nhiều quốc gia, việc cung
cấp vốn cho hộ nghèo đã đạt được những thành tích đáng kể, góp phần nâng cao
hiệu quả công cuộc xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, cũng còn có những vướng mắc
nhất định như: đối tượng hộ nghèo được nhận diện theo chuẩn mực như thế nào ở
trong cùng một quốc gia. Với chuẩn mực này, hội nghèo đa số đều được vay vốn để
tổ chức lao động sản xuất, phục vụ trong sản xuất, kinh doanh, phát triển dịch vụ
hoặc phục vụ nhu cầu sinh hoạt như sửa chữa nhà cửa, điện, nước, phục vụ nhu cầu
học tập của con em... Mức cho vay tối đa cho mỗi hộ để một mặt hộ vay vốn đủ vốn


13

theo từng mục đích xin vay; mặt khác Nhà nước cũng phải có đủ nguồn vốn để
cung cấp trên cơ sở bình đẳng, mọi người trong diện nghèo có nhu cầu về vốn đều
được vay vốn. Lãi suất cho vay theo mức nào để khi hộ nghèo vay vốn không phải

chịu áp lực chi phí đầu vào cao, nhưng Nhà nước có thể huy động được nguồn vốn
lớn dài hạn phục vụ cho chương trình. Hoặc phương thức cho vay như thế nào, giải
ngân gián tiếp thông qua các tổ chức tín dụng, tổ chức đoàn thể hay giải ngân trực
tiếp đến với hộ vay nghèo cần vay vốn…
Về chuẩn mực nhận diện đối tượng hộ nghèo, hiện nay hầu hết các quốc gia
đều đưa ra các chuẩn mực đói nghèo khác nhau để xác định ngưỡng nghèo và mức
độ đói nghèo của mỗi quốc gia. Việc đưa ra chuẩn đói, nghèo có thể căn cứ vào: chỉ
tiêu chất lượng cuộc sống bao gồm ba mục tiêu cơ bản là: tuổi thọ, tỷ lệ tử vong của
trẻ sơ sinh và tỷ lệ mù chữ hoặc dựa vào chỉ tiêu phát triển con người bao gồm: tuổi
thọ, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình quân đầu người trên năm; chỉ
tiêu nhu cầu dinh dưỡng tính theo mức tiêu dùng quy ra killocalo cho một người
trong ngày; hoặc chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân đầu người trong năm, đây là
chỉ tiêu chính mà hiện nay nhiều nước và các tổ chức quốc tế đang dùng để xác định
giàu, nghèo. Hiện nay Ngân hàng thế giới đưa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của
toàn cầu là thu nhập bình quân đầu người dưới 720 USD/người/năm.
Vì hoạt động cho vay đối với người nghèo là tín dụng chính sách cần phải
quản lý số lượng hộ được nhận diện vay vốn và có chính sách điều chỉnh kịp thời để
tạo công bằng cho các vùng, các địa phương trong một quốc gia nên việc xây dựng
chuẩn mực hộ nghèo để làm căn cứ cho vay vốn là thực sự cần thiết.
Mức cho vay tối đa cho mỗi hộ vay vốn: tuỳ thuộc vào số lượng hộ vay vốn
và khả năng huy động nguồn vốn có được để xác định mức cho vay tối đa cho mỗi
hộ vay vốn. Nhưng nếu chỉ căn cứ khả năng nguồn và số hộ vay để xác định mức
cho vay từng hộ thì sẽ thiếu thực tế, không khoa học và không mang tính kinh tế,
đòi hỏi cần phải khảo sát nhu cầu cần thiết cho mỗi hộ ở từng vùng khác nhau và
mỗi đối tượng đầu tư khác nhau để xác định mức cho vay tối đa. Nếu cho vay hộ
nghèo không đủ mức đầu tư sản xuất kinh doanh sẽ là một trong những nguyên
nhân làm hộ nghèo khó khăn hơn không phát huy được hiệu quả đồng vốn.
Về lãi suất cho vay hộ nghèo: đây là một vấn đề phức tạp, cần có bước đi
thích hợp. Nếu cho vay theo lãi suất bao cấp, lãi suất thấp hơn lãi suất trên thị
trường, có mặt lợi đó là giúp người nghèo trong lúc khó khăn, giảm chi phí đầu vào,

giá thành sản phẩm làm ra thấp, thu nhập cao hơn. Nhưng mặt bất lợi đó là hàng
năm Nhà nước phải dùng ngân sách để cấp bù cho tổ chức tín dụng và với mức lãi


14

suất như vậy dễ làm cho người vay ỷ lại, thụ động không phù hợp với quá trình vận
hành kinh tế theo cơ chế thị trường. Đặc biệt với mức lãi suất thấp làm ảnh hưởng
rất nhiều đến vấn đề huy động nguồn vốn của tổ chức tín dụng làm công tác cho vay
người nghèo. Hoặc là phải phụ thuộc vào mức cấp bù ngân sách nên mức huy động
sẽ giới hạn không đủ để đáp ứng nhu cầu cho người nghèo vay hoặc huy động
không được. Nhưng nếu cho vay hộ nghèo theo lãi suất thị trường như thông lệ của
một số nước trên thế giới thì đối với hộ nghèo ở vào hoàn cảnh kinh tế - xã hội còn
nhiều khó khăn, trình độ kỹ thuật chưa cao, khi phải vay vốn với lãi suất thị trường
sẽ khó khăn trong sản xuất. Tuy nhiên việc áp dụng cho vay theo lãi suất thị trường
tự nó tác động người vay phải năng nổ, tìm cách cải tiến quy trình sản xuất, tăng
năng suất lao động. Thương mại hoá nguồn vốn cung cấp cho hộ nghèo, ngân sách
Nhà nước không phải cấp bù hàng năm.
Về phương thức cho vay: cơ bản hiện nay vận dụng cho vay theo hai phương
thức là cho vay trực tiếp và cho vay uỷ thác thông qua các tổ chức tín dụng hoặc các
tổ chức đoàn thể. Mỗi loại phương thức cho vay có những ưu điểm riêng nhưng
cũng có tồn tại nhất định.
Đối với phương thức cho vay trực tiếp phải có một tổ chức tín dụng chuyên
trách thực hiện cho vay hộ nghèo, khi cho vay sẽ quản lý vốn chặt chẽ hơn, nghiệp
vụ chuyên môn sâu hơn sẽ phát huy hiệu quả đồng vốn tốt hơn và tiếp cận xã hội
trên diện rộng nên thuận lợi cho việc huy động nguồn vốn. Nhưng chi phí để thực
hiện việc cho vay tốn kém hơn.
Đối với phương thức cho vay gián tiếp, có mặt lợi là chi phí để thực hiện cho
vay tiết kiệm, cộng đồng trách nhiệm trong công tác xoá đói giảm nghèo. Nhưng
quản lý khó khăn hơn, dễ bị phân tán, hạn chế trong việc huy động vốn.

Do vậy quá trình thực hiện xoá đói giảm nghèo để phát huy mặt lợi, hạn chế
mặt bất lợi trong các phương thức đã nảy sinh phương thức kết hợp đó là phương
thức uỷ thác từng phần, vừa kết hợp trách nhiệm cộng đồng vừa nâng cao việc quản
lý đồng vốn cho vay đối với hộ nghèo.
Cho vay hộ nghèo có đặc điểm khác biệt hơn so với tín dụng ngân hàng
thương mại đó là:
- Mục đích hoạt động cho vay hộ nghèo không vì mục tiêu lợi nhuận mà là
góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo.
- Đối tượng vay vốn là hộ nghèo.
- Được ưu đãi về điều kiện vay vốn như: không phải thế chấp tài sản, được
miễn các khoản lệ phí khi vay vốn.
- Lãi suất cho vay được áp dụng theo mức lãi suất cho vay ưu đãi do Nhà


15

nước quy định theo từng thời kỳ.
- Được Nhà nước hỗ trợ xử lý khi gặp những rủi ro khách quan.
1.3. Quan điểm về chất lượng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng
Chính Sách Xã hội.
1.3.1 Quan điểm về hộ nghèo
Trong một thời gian dài, các nhà kinh tế và nhiều nhà nghiên cứu đã điịnh
nghĩa giàu nghèo theo quan điểm định lượng, tức là đưa ra một chỉ số để đo lường
chủ yếu nhằm đơn giản hoá việc hoạch định chính sách.
- Một số quan điểm về "nghèo":
 Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu á-Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tháng 9-1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo như
sau : " Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những
nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa

phương.
 Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm:"Con người bị coi là nghèo
khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi
xuống rõ rệt dưới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì
mà đa số trong cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách
đúng mực."
 Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đưa
định nghĩa về nghèo:"Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn
dưới một đô la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua
những sản phẩm cần thiết để tồn tại."
 Còn nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF trong công trình "Xoá
đói giảm nghèo ở Việt Nam-1995" đã đưa ra định nghĩa:"Nghèo là tình trạng
thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia
vào lĩnh vực kinh tế."
Vậy tiêu chí để xác định nghèo ở nước ta là:
 Xác định giàu nghèo là một việc khó vì nó gắn với từng thời điểm, từng quốc
gia, và được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau .Ở nước ta, từ khi có chủ
trương xoá đói giảm nghèo, các cơ quan trong nước và quốc tế đã đưa ra
những chuẩn mực để xác định tình hình đói nghèo.Đó là: chuẩn mực của bộ
lao động thương binh xã hội, chuẩn mực của Tổng cục Thống Kê, chuẩn mực
đánh giá của Ngân Hàng Thế Giới để có cơ sở xây dựng chương trình xoá


×