Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN PETROLIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.35 KB, 96 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------



CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
PETROLIMEX

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------



CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
PETROLIMEX

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:



Hà Nội, Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài Luận văn với đề tài “Chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất
xe cơ giới tại Tổng công ty cổ phần Petrolimex”, bên cạnh kết quả của quá trình học
tập, nghiên cứu kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo, đặc
biệt là … đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết chỉ bảo, hướng dẫn tác giả hoàn
thành bản luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài luận văn nhưng
khó tránh được thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT........................................................................v
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ..............................................................vii
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..........................................1
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:..................................................................1
1.2 Nhận dạng và xác lập vấn đề nghiên cứu trong đề tài.................................2
1.3 Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài....................................2
1.4 Mục tiêu nghiên cứu đề tài............................................................................2

1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................................3
1.6 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
1.7 Kết cấu của luận văn......................................................................................4
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
BẢO HIỂM VẬT CHẤT TRONG BẢO HIỂM XCG..........................................5
2.1. Công ty bảo hiểm và các nhóm sản phẩm bảo hiểm...................................5
2.1.1. Công ty bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh cơ bản............................5
2.1.2 Sản phẩm bảo hiểm....................................................................................8
2.2 Bảo hiểm vật chất XCG...............................................................................10
2.2.1 Khái niệm bảo hiểm vật chất XCG..........................................................10
2.2.2 Đối tượng bảo hiểm vật chất XCG...........................................................10
2.2.3 Phạm vi bảo hiểm vật chất XCG..............................................................11
2.2.4 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm vật chất XCG.................................12
2.2.5 Phí bảo hiểm vật chất XCG......................................................................12
2.2.6 Phương pháp giám định và nguyên tắc bồi thường bảo hiểm vật chất XCG
.......................................................................................................................... 14
2.3 Chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG..............................................17
2.3.1 Khái niệm dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG..............................................17
2.3.2 Khái luận về chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG........................17
2.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao cạnh tranh chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất
XCG.................................................................................................................. 19
2.3.4 Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG.................19


2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG. 24
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG BẢO HIỂM VẬT CHẤT XCG............................29
3.1 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................29
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu..................................................................29
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.................................................................30

3.2 Khái quát về Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico).............31
3.2.1 Tổng quan về Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex......................31
3.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
.......................................................................................................................... 35
3.3 Thực trạng chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG tại Tổng công ty
cổ phần bảo hiểm Petrolimex............................................................................36
3.3.1 Tình hình cung cấp dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG tại Tổng công ty cổ
phần bảo hiểm Petrolimex................................................................................36
3.3.2 Đánh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG tại Tổng công ty cổ
phần bảo hiểm Petrolimex................................................................................41
3.4 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất
XCG tại Tổng công ty bảo hiểm vật chất XCG................................................54
3.4.1 Nguồn nhân lực của Pjico........................................................................54
3.4.2 Năng lực tài chính của Pjico....................................................................55
3.4.3 Cơ sở vật chất , công nghệ thông tin của Pjico.........................................56
3.4.4 Hệ thống văn bản pháp lí trong ngành bảo hiểm......................................56
3.4.5 Sự cạnh tranh giữa các Công ty cùng ngành............................................57
3.5 Kết quả đạt được về chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG của
Pjico..................................................................................................................... 59
3.5.1 Thành tựu đạt được..................................................................................59
3.5.2 Hạn chế....................................................................................................60
3.5.3 Nguyên nhân của hạn chế........................................................................62
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM
VẬT CHẤT XCG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PETROLIMEX........................63
4.1 Định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG của
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex.....................................................63
4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG tại Tổng
công ty cổ phần bảo hiểm Petroimex(PJICO)..................................................64



4.2.1. Cải tiến, phát triển và gia tăng lợi ích sản phẩm.....................................64
4.2.2 Nâng cao chất lượng kênh phân phối.......................................................65
4.2.3 Nâng cao trình độ và kỹ năng của cán bộ, công nhân viên trong công ty.68
4.2.4 Nâng cao chất lượng công tác giám định, bồi thường..............................71
4.2.5 Nâng cao hơn nữa năng lực, tính cạnh tranh của công ty.........................74
4.2.6 Xây dựng chiến lược kinh doanh và quản trị doanh nghiệp đồng bộ.......75
4.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ........................................75
4.3 Kiến Nghị......................................................................................................75
4.3.1 .Kiến nghị với cơ quan Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm
.......................................................................................................................... 75
4.3.2 Kiến nghị với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam............................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................79
KẾT LUẬN............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................81
PHỤ LỤC............................................................................................................... 83


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
BH
Cục QLGSBH
CP
VC
GCNBH
GĐV
HHBH
KD
KH

Pjico

P.KHKV
P.BH
PVI
PTI
XCG

Giải thích
Bảo hiểm
cục /quản lý giám sát bảo hiểm
Cổ phần
Vật chất
Giấy chứng nhận bán hàng
Giám định viên
Hiệp hội bảo hiểm
Kinh doanh
Khách hàng
Lao động
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Phòng khách hàng khu vực
Phòng bán hàng
Tổng công ty bảo hiểm dầu khí
Tổng cong ty cổ phần bảo hiểm bưu điện
Xe cơ giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tài chính của PJICO (2013-2015)....................................36
Bảng 2.2 Thời gian thực hiện cấp đơn bảo hiểm tại Pjico.......................................37
Bảng 2.3 Thời gian thực hiện công tác Giám định bảo hiểm vật chất XCG tại Pjico
...............................................................................................................38

Bảng 2.4 Thời gian thực hiện bồi thường bảo hiểm vật chất XCG tại Pjico............40
Bảng 2.5 Thị phần bảo hiểm vật chất XCG giai đoạn 2012 - 2015..........................41
Bảng 2.6 Tỷ lệ tái tục bảo hiểm vật chất XCG giai đoạn 2013- 2015......................43
Bảng 2.7 Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm XCG (2013-2015)....................44
Bảng 2.8 Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến về Năng lực phục vụ của PJICO........46
Bảng 2.9 Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến về Năng lực giải quyết các vấn đề
của PJICO..............................................................................................48
Bảng 2.10 Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến về Năng lực phục vụ tại các điểm
giao dịch của PJICO...............................................................................51
Bảng 2.11 Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến về Mức độ thuận lợi để khách
hàng tiếp cận dịch vụ..............................................................................52
Bảng 2.12 Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến về Mức độ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm.......................................................53
Bảng 2.13 Cơ cấu lao động trong nghiệp vụ bảo hiểm vật chất XCG.....................54
Bảng 2.14 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của Pjico giai đoạn
2013 -2015.............................................................................................55


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình giám định................................................................................14
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức..................................................................34
Hình 2.1 Tỷ trọng doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm của PJICO năm 2015...........33
Biểu đồ 2.1 Thị phần bảo hiểm vật chất XCG giai đoạn 2012- 2015.......................42


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:
Bảo hiểm là nghành dịch vụ có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Bảo hiểm không chỉ thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh tế mà quan trọng
hơn nó góp phần đảm bảo ổn định kinh tế cho người tham gia bảo hiểm khi chẳng

may gặp sự cố gậy thiệt hại về tài sản, việc tham gia bảo hiểm sẽ giúp cho người
tham gia bảo hiểm được bảo toàn tương đối phần tài sản tham gia bảo hiểm, từ đó
có điều kiện khôi phục lại tình trạng trước khi xảy ra tổn thất, đồng thời tạo công
ăn việc làm và nguồn vốn cho phát triển kinh tế và xă hội của đất nước. Cùng với
sự phát triển xă hội, trình độ dân trí được nâng cao thì nhận thức của người dân về
tác dụng và tầm quan trọng của bảo hiểm cũng nâng lên rõ rệt, và nghành bảo hiểm
sẽ phát triển theo sự phát triển văn minh nhân loại là một xu hướng tất yếu. Ở Việt
Nam, phương tiện vận tải ngày càng gia tăng với tốc độ chóng mặt, tỷ lệ tai nạn
giao thông cao nhất nhì thế giới. Để hạn chế và khắc phục hậu quả khôn lường do
tai nạn giao thông gây ra, nhiều chủ phương tiện đã tìm đến bảo hiểm như là một
biện pháp đề phòng hữu hiệu. Số lượng xe tham gia bảo hiểm càng nhiều thì nguy
cơ rủi ro mà chúng chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm càng lớn.
Trong xu thế cạnh tranh của thì trường bảo hiểm hiện nay, xuất hiện tình
trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, việc cạnh tranh diễn ra chủ yếu bằng phương
pháp giảm phí, thậm chí có nhiều công ty để cạnh tranh giành dịch vụ đã chấp nhận
giảm phí đến 20 đến 30%, ngoài ra tăng chi phí bán hàng lên tới 20 đến 30% trên
tổng doanh thu, thậm chí dẫn đến tình trạng làm cho nhiều công ty bị lỗ ở nhóm
nghiệp vụ bảo hiểm XCG. Tuy nhiên đối với người tham gia bảo hiểm, việc chị phí
chỉ là 1 yếu tố. Điều người được bảo hiểm quan tâm nhất chính là chất lượng dịch
vụ. Mặt khác, nhằm chấn chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm được lành mạnh,
an toàn, bền vững và tạo ra sân chơi công bằng hơn cho các doanh nghiệp nhỏ thì
Cục quản lý giám sát bảo hiểm (Cục QLGS BH) thuộc BTC và Hiệp Hội Bảo Hiểm
(HHBH) Việt Nam đã đưa ra mức khung tỷ lệ phí bảo hiểm vật chất XCG ở mức
trần và mức sàn. Qua đó để giảm sự cạnh tranh bằng cách giảm tỷ lệ phí bảo hiểm
giữa các công ty. Khi có quy định về việc giới hạn mức tỷ lệ phí trần và sàn trong
bảo hiểm vật chất XCG thì Việc áp dụng công cụ cạnh tranh bằng việc giảm phí giờ
đây không thực hiện được nhiều như trước đây nữa. Nó thúc đẩy các doanh nghiệp
phải đưa những giá trị gia tăng khác để nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của



Công ty mình với các đối thủ cạnh tranh, đưa ra các giải pháp để nâng cao chất
lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG, và lấy chất lượng dịch vụ là công cụ cạnh
tranh quan trọng.
Trong thời gian 21 năm qua, khi triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm thì
nghiệp vụ bảo hiểm XCG luôn là nghiệp vụ nòng cốt, đóng góp tỷ trọng lớn sấp xỉ
50% vào doanh thu chung của PJICO. Trong nghiệp vụ XCG, thì bảo hiểm vật chất
XCG chính là xương sống khi chiếm tỷ trọng 80-90% tổng phí của nghiệp vụ XCG
của PJICO. Trong chiến lược kinh doanh của PJICO thì nghiệp bảo hiểm XCG luôn
có vai trò quan trọng, và nắm thế chủ đạo. PJICO đã chú trọng tới chất lượng dịch
vụ bảo hiểm vật chất XCG như là một giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở
rộng thị phần,quảng bá thương hiệu.
1.2 Nhận dạng và xác lập vấn đề nghiên cứu trong đề tài
Xuất phát từ tính cấp thiết trên ta có thể thấy nâng cao chất lượng dịch vụ
bảo hiểm vật chất XCG có một vai trò vô cùng quan trọng trong việc hoạt động
kinh doanh của các công ty bảo hiểm nói chung và của Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo
Hiểm PETROLIMEX (PJICO).
Trên cơ sở nghiên cứu của chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng, xuất phát từ
kiến thức và kỹ năng đã được học tập và rèn luyện tại trường và qua quá trình công tác
làm việc tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm PETROLIMEX (PJICO).
Vậy tác giả xác lập và chọn vấn đề của đề tài là: “ Chất lượng dịch vụ
bảo hiểm vật chất XCG của Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico)”
làm luận văn thạc sĩ của mình.
1.3 Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
+ Đối tượng nghiên cứu: Do tính chất của một bài luận văn tốt nghiệp còn
nhiều hạn chế nên tác giả chọn đối tượng nghiên cứu đối về chất lượng dịch vụ bảo
hiểm vật chất XCG của Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX (PJICO).
+ Về không gian: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến chất lượng dịch vụ trong bảo hiểm vật chất XCG của Tổng Công ty cổ
phần bảo hiểm PETROLIMEX ( PJICO)
+ Về thời gian: Để gắn liền với vấn đề đề tài, tác giả chỉ đi nghiên cứu các dữ

liệu trong thời gian 3 năm từ năm 2013 – 2015 để phục vụ cho công việc hoàn thành
tốt đề tài luận văn của mình.
1.4 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đề tài nhằm đạt tiêu chuẩn các mục tiêu như sau:


+ Hệ thống hóa một số lý thuyết cơ bản về bảo hiểm vật chất XCG, chất lượng
dịch vụ
+ Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ trong bảo
hiểm vật chất XCG của Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX (PJICO)
những năm gần đây.
+ Đưa ra các kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ trong bảo hiểm vật chất XCG của Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm
PETROLIMEX (PJICO) nói riêng và các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nói
chung trong thời gian tới.
1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quá trình tìm hiểu nghiên cứu cho thấy đã có nhiều công trình, bảo hiểm phi
nhân thọ, nghiên cứu về các cơ hội thách thức của ngành bảo hiểm trong thời kỳ
mới, trong giai đoạn ra nhập WTO. Có thể kể đến một số bài viết, nghiên cứu tiêu
biểu như sau:
Vũ Quang Tuấn (2012) “Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Bảo hiểm PJICO trong lĩnh vực tại thị trường Việt Nam” , Luận văn thạc sĩ kinh
tế , Trường đại học Thương Mại. Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận về năng lực cạnh
tranh của PJICO trong lĩnh vực XCG tại thị trường Việt Nam. Về mặt lý luận,
nghiên cứu các vấn đề lý luận về cạnh trang và năng lực cạnh tranh của PJICO. Về
mặt thực tiễn, phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo
hiểm PJICO trong lĩnh vực XCG, Đề xuất một số chiến lược nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của PJICO trong lĩnh vực XCG.
Nguyễn Thị Hương (2014 ), “Đo lường sự thỏa mãn của khách hàng đối với
dịch vụ bảo hiểm của Công ty cổ phần bảo hiểm Pjico”, luận văn thạc sĩ kinh tế,

Chương trình hợp tác quốc tế đào tạo thạc sĩ Việt Nam – Đông Nam Á của Đại học
Nants liên kết với trường đại học Kinh Tế Quốc Dân. Phân tích trong luận văn đã
cho thấy được góc nhìn của PJICO với chất lượng dịch vụ bảo hiểm XCG và Tiêu
chí đo lường sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của mình. Về cơ bản, luận văn
đã thực hiện được mục tiêu đo lường sự hài lòng của khách hàng, thực chất là đo
lường một cách tương đối các khoảng cách chênh lệch giữa “kỳ vọng của khách
hàng” và “thực tế nhận được” đối với mỗi yếu tố cấu thành nên Chất lượng dịch vụ.
Để từ đó có thể thiết kế các sản phẩm dịch vụ và những yếu tố xung quanh thu hẹp
tối đa khoảng cách này và đáp ứng được tốt nhất kỳ vọng của khách hàng. Bằng
nghiên cứu tổng thể sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ bảo hiểm


XCG của PJICO, luận văn đã đưa ra giải pháp theo từng tiêu chí đo lường và cũng
đã có những đề xuất cụ thể với các cơ quan quản lý trong việc hỗ trợ và tạo điều
kiện tốt hơn cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh bảo hiểm XCG.
Các công trình, đề tài nghiên cứu đó đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về
bảo hiểm như quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường khai thác
dịch vụ, phát triển khách hàng, đánh giá cơ hội. Mỗi công trình nghiên cứu đều có
giá trị tại một thời điểm nhất định …. Nhưng chưa có luận văn nào nghiên cứu dịch
vụ bảo hiểm vật chất XCG tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex trong giai
đoạn 2013-2015. Trên cơ sở đó,luận văn tiếp tục nghiên cứu theo hướng cụ thể và
không trùng lắp với những kết quả, công trình đã công bố trước đó.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, chủ yếu là các
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận văn kết hợp với phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…để giải quyết vấn đề đã nêu ra. Bên
cạnh đó luận văn cũng vận dụng các nghiên cứu của các công trình khoa học liên
quan đến đề tài.Luận văn kế thừa những nhân tố hợp lý của các công trình khoa học
đã được nghiên cứu, tiến hành phân tích, lựa chọn tri thức để thực hiện mục đích và
nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.

1.7 Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất trong bảo
hiểm XCG
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và phân tích chất lượng dịch vụ trong bảo hiểm
vật chất XCG
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trong bảo hiểm vật chất XCG tại
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex


CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT TRONG BẢO HIỂM XCG
2.1. Công ty bảo hiểm và các nhóm sản phẩm bảo hiểm
2.1.1. Công ty bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về công ty bảo hiểm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm được xây dựng dựa trên từng
góc độ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kĩ thuật, nghiệp vụ...
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân
phối và sử dụng các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm - nhằm xử lý các rủi ro, các biến
cố. Bảo hiểm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất và đời sống của xã hội được diễn
ra bình thường.
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít người
cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng cách mỗi
người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ
chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do
rủi ro đó gây ra.
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trợ
rủi ro, được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là tổn thất
về tài chính, nhân mạng,...

Bảo hiểm được xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một
cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm.Bảo hiểm
hoạt động dựa trên Quy luật số đông bù số ít.
Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển khá lâu đời, nhưng do
tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa
thống nhất về công ty bảo hiểm. Dưới giác độ khác nhau, có các quan niệm về công
ty bảo hiểm khác nhau.
Theo khoản 5 điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm : “Doanh nghiệp bảo hiểm
là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của luật kinh
doanh bảo hiểm và các quy đinh khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh
bảo hiểm, tái bảo hiểm.”
Dưới góc độ là một tổ chức trung gian tài chính : Công ty bảo hiểm là trung
gian tài chính thực hiện nhiệm vụ chi trả cho các sự kiện không mong đợi sảy ra.


Như vậy, Chúng ta có thể hiểu Công ty bảo hiểm là tổ chức huy động vốn bằng cách
bán chứng nhận bảo hiểm cho công chúng và sử dụng vốn huy động được để đầu tư
trên thị trường chứng khoán. Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro
của người được bảo hiểm,trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh
nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người
được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2.1.1.2 Đặc trưng của công ty bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng giống như các hoạt động kinh doanh
khác, đó là nhằm mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, trong lĩnh vực bảo hiểm lại chứa
đựng những đặc trưng riêng bới tính xã hội và tính nhân văn của nó. Tính đặc thù
của kinh doanh bảo hiểm được thể hiện:
- Đây là dịch vụ tài chính đặc biệt, là hoạt động kinh doanh trên những rủi
ro. Sản phẩm của bảo hiểm là sản phẩm vô hình, nó là sự đảm bảo về mặt tài chính
trước rủi ro cho người được bảo hiểm kèm theo là dịch vụ có liên quan.

Rủi ro được coi là tiền đề của bảo hiểm, không có rủi ro thì sẽ không có bảo
hiểm. Có thể nói dù ở trong một xã hội nào thì vẫn luôn luôn tiềm ẩn những rủi ro
có thể xảy ra bất cứ lúc nào đối với con người. Rủi ro là khả năng có thể xảy ra một
sự cố không thể đoán trước và không chắc chắn được về tổn thất. Rủi ro là một
hiểm họa mà tổn thất xảy ra nằm ngoài ý chí của người tham gia bảo hiểm hoặc của
người được bảo hiểm và không thể biết trước.
- Chu kỳ kinh doanh bảo hiểm là chu kỳ đảo ngược, tức là sản phẩm được
bán ra trước, doanh thu được thực hiện sau đó mới phát sinh chi phí.
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng cần bỏ vốn và các chi phí để hình
thành sản phẩm bán ra thị trường. Riêng hoạt động kinh doanh thì ngược lại. Sản
phẩm được bán trước, doanh thu được thực hiện sau đó mới phát sinh chi phí (chi
phí bồi thường). Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên nhận bảo hiểm sẽ thu phí
bảo hiểm và cam kết bảo đảm vật chất cho bên tham gia bảo hiểm khi có thiệt hại
do rủi ro gây ra.
2.1.1.3 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty bảo hiểm
Cũng giống như các doanh nghiệp kinh doanh khác, công ty bảo hiểm cũng
có những sản phẩm riêng,mang tính đặc trưng của mình. Do đó, hoạt động kinh
doanh bảo hiểm của công ty bao gồm : Kinh doanh bảo hiểm , kinh doanh tái bảo
hiểm ; Quản lý quỹ và đầu tư ; Đề phòng hạn chế rủi ro, tổn thất và Giám định tổn


thất. Cụ thể từng hoạt động như sau:
Thứ nhất : kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm
- Kinh doanh bảo hiểm :
Là hoạt động nhằm mục đích sinh lời. Ở đây, công ty bảo hiểm chấp nhận
rủi ro của đối tượng được bảo hiểm trên cơ sở đối tượng mua bảo hiểm đóng phí
bảo hiểm cho người bán bảo hiểm. Trong kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm được quyền chủ động bán bảo hiểm dưới các hình thức sau: trực tiếp; thông
qua các đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm; thông qua đấu thầu; các hình thức khác
phù hợp với quy định của pháp luật. Kinh doanh bảo hiểm phải dựa trên nguyên tắc

lấy số đông bù số ít.
- Kinh doanh tái bảo hiểm: Tái bảo hiểm là một loại nghiệp vụ mà Nhà bảo
hiểm sử dụng để chuyển một phần trách nhiệm đã chấp nhận với Người được bảo
hiểm cho Nhà bảo hiểm khác, trên cơ sở nhượng lại cho Nhà bảo hiểm đó một phần
chi phí bảo hiểm thông qua hợp đồng tái bảo hiểm. Thực tế tái bảo hiểm được hình
thành trên cơ sở bảo hiểm gốc nên nó luôn gắn liền với nghiệp vụ bảo hiểm gốc.
Người ta thường nói “tái bảo hiểm chính là bảo hiểm cho các nhà bảo hiểm” bởi
những tổn thất mà các công ty bảo hiểm phải gánh chịu đã được dàn trải ra, chia sẻ
rủi ro.
Thứ hai: quản lý quỹ và đầu tư vốn:
Mục đích của kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là lợi nhuận. Do đó, quản
lý quỹ và đầu tư vốn là hết sức quan trọng và cần thiết.
Sau khi thu phí, công ty bảo hiểm chưa phải chi trả bồi thường ngay, doanh
nghiệp bảo hiểm (DNBH) có trong tay một quỹ tài chính tập trung khá lớn, nhưng
quỹ này chưa được sử dụng để bồi thường ngay nên DNBH có thể sử dụng lượng
tiền nhàn rỗi này để đầu tư. Bên cạnh đó, Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp
bảo hiểm phải luôn duy trì mức vốn điều lệ đã đóng góp không thấp hơn mức vốn
pháp định đã quy định. Trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ: là khoản tiền mà doanh
nghiệp bảo hiểm phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm
bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.
Các quỹ trích lập dự phòng bồi thường (đã phát sinh trách nhiệm bồi thường, nhưng
chưa hoàn thiện hồ sơ để bồi thường, hoặc lí do khác...)
Về đầu tư vốn : Đầu tư vốn của một doanh nghiệp bảo hiểm là việc doanh
nghiệp bảo hiểm sử dụng các nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư vào các lĩnh vực đầu tư
theo luật định. Mỗi nước khác nhau thì có những quy định khác nhau về lĩnh vực


đầu tư của DNBH.
Thứ ba : Doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện các hoạt động khác như : đề
phòng hạn chế rủi ro, tổn thât. Thông qua phân tích những nguyên nhân của những

rủi ro bất ngờ, Doanh nghiệp bảo hiểm đưa ra được những giải pháp cần thiết để
cùng khách hàng thực hiện nhằm đề phòng tổn thất xảy ra.
Thứ tư : Giám định tổn thất; đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi
thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn và các hoạt động khác theo quy định của
pháp luât. Giám định tổn thất là một khâu quan trọng trong chu trình kinh doanh
bảo hiểm. Sau khi nhận được thông báo của người được bảo hiểm về tai nạn, rủi ro
xảy ra. Doanh nghiệp bảo hiểm phải cử người – giám định viên xuống hiện trường
cùng các thành viên có liên quan để xác định, tính chất và nguyên nhân, mức độ
thiệt hại... Điều quan trọng nhất trong giám định đó là xác định nguyên nhân có
nằm trong danh mục được bảo hiểm bao nhiêu? Làm căn cứ bồi thường.
2.1.2 Sản phẩm bảo hiểm
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, bảo hiểm ngày nay đã bao gồm nhiều
hình thức hết sức đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, dựa trên cơ sở các tiêu chí khác
nhau, chúng ta lại có được các loại hình khác nhau của bảo hiểm. Người ta có thể
phân loại dựa trên cơ chế hoạt động, tính chất, đối tượng của bảo hiểm, cũng như có
thể dựa theo quy định của pháp luật.
 Phân loại theo đối tượng bảo hiểm:
Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm thì toàn bộ các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm
được chia thành ba nhóm: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người và bảo hiểm trách
nhiệm:
(1) Bảo hiểm tài sản: là loại bảo hiểm lấy tài sản làm đối tượng bảo hiểm. Khi
xảy ra rủi ro tổn thất về tài sản như mất mát, hủy hoại về vật chất, người bảo hiểm
có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm căn cứ vào giá trị thiệt hại
thực tế và số tiền bảo hiểm trên hợp đồng;
(2) Bảo hiểm con người: đối tượng của các loại hình này, chính là tính mạng,
thân thể, sức khỏe của con người. Người ký kết hợp đồng bảo hiểm, nộp phí bảo
hiểm để thực hiện mong muốn nếu như rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng tính mạng, sức
khỏe của người được bảo hiểm thì họ hoặc một người thụ hưởng hợp pháp khác sẽ
nhận được khoản tiền do người bảo hiểm trả. Bảo hiểm con người có thể là bảo
hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm tai nạn – bệnh.

(3) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: Đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm phát


sinh do ràng buộc của các quy định trong luật dân sự, theo đó, người được bảo
hiểm phải bồi thường bằng tiền cho người thứ 3 những thiệt hại gây ra do hành vi
của mình hoặc do sự vận hành của tài sản thuộc sở hữu của chính mình. Bảo hiểm
trách nhiệm dân sự có thể là bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc bảo hiểm
trách nhiệm công cộng, bảo hiểm trách nhiệm của bên thứ ba trong đơn bảo hiểm
Xây dựng, lắp đặt, đơn bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm
 Phân loại theo tính chất của tiền bảo hiểm trả:
(1) Các loại bảo hiểm có số tiền bảo hiểm trả theo nguyên tắc bồi thường:
Theo nguyên tắc này, số tiền mà người bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm
không bao giờ vượt quá giá trị thiệt hại thực tế mà anh ta đã phải gánh chịu. Các
loại bảo hiểm này gồm có: bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự (gọi
chung là bảo hiểm thiệt hại). Với loại bảo hiểm nầy, về nguyên tắc, người mua bảo
hiểm không được ký hợp đồng trên giá hoặc bảo hiểm trùng;
(2) Các loại bảo hiểm có số tiền bảo hiểm trả theo nguyên tắc khoán: Người
được bảo hiểm sẽ nhận được số tiền khoán theo đúng mức mà họ đã thỏa thuận
trước trên hợp đồng bảo hiểm với người bảo hiểm tùy thuộc và phù hợp với nhu
cầu cũng như khả năng đóng phí. Đây chính là các loại bảo hiểm nhân thọ và một
số trường hợp của bảo hiểm tai nạn, bệnh tật. Với loại bảo hiểm nầy, về nguyên
tắc, người mua bảo hiểm có thể cùng một lúc ký nhiều hợp đồng bảo hiểm cho một
đối tương và không bị hạn chế số tiền bảo hiểm.
 Phân loại theo phương thức quản lý:
Với cách phân loại này, các nghiệp vụ bảo hiểm thương mại được chia làm 2
hình thức: bắt buộc và tự nguyện
(1) Bảo hiểm tự nguyện: Là những loại bảo hiểm mà hợp đồng được kết lập
dựa hoàn toàn trên sự cân nhắc và nhận thức của người được bảo hiểm. Đây là
tính chất vốn có của bảo hiểm thương mại khi nó có vai trò như là một hoạt
động dịch vụ cho sản xuất và sinh hoạt con người.

(2) Bảo hiểm bắt buộc: Được hình thành trên cơ sở luật định nhằm bảo vệ
lợi ích của nạn nhân trong các vụ tổn thất và bảo vệ lợi ích của toàn bộ nền kinh
tế - xã hội. Các hoạt động nguy hiểm có thể dẫn đến tổn thất con người và tài
chính trầm trọng gắn liền với trách nhiệm dân sự nghề nghiệp thường là đối tượng
của sự bắt buộc này.
Ví dụ: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ XCG, bảo hiểm cháy nổ bắt buộc,


bảo hiểm tránh nhiệm kiến trúc sư và kỹ sư tư vẫn giám sát...
Tuy nhiên, sự bắt buộc chỉ là bắt buộc người có đối tượng mua bảo hiểm chứ
không bắt buộc mua bảo hiểm ở đâu. Tính chất tương thuận của hợp đồng bảo
hiểm được ký kết vẫn còn nguyên vì người được bảo hiểm vẫn tự do lựa chọn nhà
bảo hiểm cho mình.
2.2 Bảo hiểm vật chất XCG
2.2.1 Khái niệm bảo hiểm vật chất XCG
Bảo hiểm vật chất XCG cũng chính là 1 loại hình bảo hiểm cho tài sản, do
đặc thù đây là tài sản có thể di chuyển trên bộ lên được xếp sang nhóm nghiệp vụ
bảo hiểm XCG, nó được thể hiện dưới hình thức tự nguyện. Chủ xe tham gia bảo
hiểm vật chất nhằm mục đích bồi thường cho các thiệt hại vật chất đối với xe của
mình do rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm gây ra. Vì vậy, để có thể trở thành đối tượng
được bảo hiểm, XCG phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện về mặt kỹ thuật và pháp lý
cho sự lưu hành, đó là: được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký, biển kiểm
soát, giấy chứng nhận kiểm định an toán kỹ thuật và môi trường, giấy phép lái xe.
Đây là gói bảo hiểm không bắt buộc nhưng lại là gói bảo hiểm rất cần cho việc sử
dụng xe. Tham gia sử dụng bảo hiểm vật chất xe ô tô, trong trường hợp xảy ra các
sự cố va chạm gây hư hỏng hay bị mất cắp, bên bảo hiểm sẽ bù đắp những khoản
chi phí khắc phục thiệt hại giúp bạn chủ động hơn về tài chính và yên tâm trong
việc sử dụng xe.
2.2.2 Đối tượng bảo hiểm vật chất XCG
Trong hoạt động bảo hiểm, thì yếu tố đối tượng bảo hiểm là yếu tố rất quan

trọng, xác định được đối tượng bảo hiểm thì các công ty bảo hiểm sẽ thiết kế các
sản phẩm và các điều kiện điều khoản phù hợp.
XCG được tham gia bảo hiểm vật chất bao gồm : ô tô, xe chuyên dụng. Bảo
hiểm vật chất XCG là bảo hiểm cho chính giá trị chiếc xe hoặc số tiền bảo hiểm mà
người tham gia bảo hiểm đăng ký (số tiền có thể nhỏ hơn hoặc bằng giá trị của xe)
và số tiền bảo hiểm chính là cơ sở để công ty bảo hiểm tính phí, cũng như là cơ sở
bồi thường khi có tổn thất xảy ra.
- Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe là để được bồi thường cho những
thiệt hại vật chất xảy ra với xe của mình do những rủi ro được bảo hiểm gây ra.
Đây là loại hình bảo hiểm tài sản vì vậy được thực hiện dưới hình thức tự
nguyện. Khi tham gia bảo hiểm chủ xe phải lưu ý 4 vấn đề sau:
- Trong mọi trường hợp không bao giờ bảo hiểm bồi thường vượt quá số tiền


ghi trong đơn bảo hiểm, hay nói cách khác đó là giới hạn tối đa để bồi thường.
- Nếu chủ xe cũ đã mua bảo hiểm, sau đó chuyển quyền sở hữu cho người
khác thì chủ xe mới vẫn được hưởng quyền bảo hiểm đó cho đến hết hợp đồng,
nhưng chủ xe phải báo cho công ty bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ cấp sửa đổi bổ
sung thay đổi thông tin của người được bảo hiểm.
- Bảo hiểm không chịu phần hao mòn tự nhiên của chiếc xe. Chủ xe phải chịu
các khoản miễn thường, hao mòn, trục trặc máy móc, hỏng lốp xe do sử dụng
thành bị cắt hay nổ.
2.2.3 Phạm vi bảo hiểm vật chất XCG
XCG là tài sản lớn cần được bảo vệ, việc tham gia bảo hiểm XCG giúp bảo vệ
được tài sản một cách tốt nhất. Công ty bảo hiểm chỉ bảo hiểm những rủi ro không
mong muốn như tai nạn, cháy nổ… Các yếu tố rủi ro thường gặp như hao mòn, mất
cắp.. đều không được công ty bảo hiểm chi trả. Cụ thể phạm vi bảo hiểm vật chất
XCG bao gồm:
 Các rủi ro được bảo hiểm thông thường bao gồm:
- Tai nạn do đâm va, lật đổ;

- Cháy nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, mưa đá;
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên;
Ngoài việc được bồi thường những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xe
được bảo hiểm trong những trường hợp trên, các công ty bảo hiểm còn thanh
toán cho chủ xe tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm:
- Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các rủi
ro được bảo hiểm;
- Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất;
- Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm;
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp tổng số tiền bồi thường của công ty bảo
hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên đơn hay giấy chứng nhận bảo
hiểm.
 Công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại
vật chất của xe gây ra bởi:
- Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết
tật hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa.
- Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị, săm lốp bị hư hỏng mà


không do tai nạn gây ra.
- Mất cắp bộ phận xe (trừ khi có thỏa thuận khác).
- Vi phạm các trường hợp loại trừ trong bảo hiểm TNDS của chủ XCG với
người thứ ba.
- Hành vi trục lợi của khách hàng, hành vi gian lận hoăc cố ý hủy hoại hoặc
không cứu chữa tài sản của khách hàng.
2.2.4 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm vật chất XCG
Giá trị bảo hiểm là giá giá trị của chiếc xe tham gia bảo hiểm.Còn Số tiền
bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm tối da mà công ty bảo hiểm phải trả trong rường
hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trong đó số tiền bảo hiểm luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá
trị bảo hiểm.

Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thường dựa trên các yếu tố sau để xác
định giá trị xe:
- Loại xe;
- Năm sản xuất;
- Mức độ cũ, mới của xe;
- Thể tích làm việc của xi lanh…
Một phương pháp xác định giá trị bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm hay áp
dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao.
2.2.5 Phí bảo hiểm vật chất XCG
Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tượng tham gia bảo hiểm cụ thể,
các công ty bảo hiểm thường căn cứ vào những nhân tố sau: chủng loại xe, số năm
sử dụng và mục đích sử dụng là các yếu tố cấu thành lên phí bảo hiểm
+ Loại xe: Do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau, có mức độ
rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe được tính riêng cho từng loại. Thông
thường, các công ty bảo hiểm đưa ra những biểu xác định phí bảo hiểm phù hợp
cho hầu hết các xe thông dụng thông qua việc phân loại xe thành các nhóm. Việc
phân loại này dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc, chi phí và mức độ
khó khăn khi sửa chữa và sự khan hiếm của phụ tùng. Đối với các xe hoạt động
không thông dụng như xe kéo rơ moóc, xe chở hàng nặng… do có mức độ rủi ro
cao nên phí bảo hiểm thường được cộng thêm một tỷ lệ nhất định dựa trên mức phí
cơ bản.
Giống như cách tính phí bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm phải đóng cho
mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe được tính theo công thức sau:


P= f +d
Trong đó:
P – Phí thu mỗi đầu xe
d – Phụ phí
f – Phí bồi thường

Theo công thức trên, việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc vào những nhân
tố sau:
- Tình hình bồi thường tổn thất của những năm trước đó. Căn cứ vào số liệu
thống kê, công ty bảo hiểm sẽ tính toán được phần phí bồi thường “f” cho mỗi đầu
xe như sau:
= Σ Si x Ti
Σ Ci
(Với i = 1, 2, … , n)
Trong đó: Si – Số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i
Ti – Thiệt hại bình quân một vụ trong năm thứ i
Ci – Số xe hoạt động thực tế trong năm thứ i
- Các chi phí khác hay còn gọi là phần phụ phí (d), bao gồm các chi phí
như chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý …
+ Mục đích sửa dụng: Đây là nhân tố quan trọng khi xác định phí bảo hiểm.
Nó giúp công ty bảo hiểm biết được mức độ rủi ro có thể xảy ra. Ví dụ, xe do
một người về hưu sử dụng cho mục đích đi lại đơn thuần chắc chắn sẽ đóng phí
bảo hiểm thấp hơn so với xe do một thương gia sử dụng để đi lại trong những khu
vực rộng lớn. Rõ ràng xe lăn bánh trên đường càng nhiều, rủi ro tai nạn càng lớn.
Ngoài ra, để khuyến khích hạn chế tai nạn, các công ty bảo hiểm thường yêu
cầu người được bảo hiểm tự chịu một phần tổn thất xảy ra với xe (hay còn gọi là
mức miễn thường). Đối với những lái xe trẻ tuổi mức miễn thường này thường
cao hơn so với những lái xe lớn tuổi.
+ Giảm phí bảo hiểm: Để khuyến khích các chủ xe có số lượng lớn tham gia
bảo hiểm tại công ty mình, các công ty bảo hiểm thường áp dụng mức giảm phí
so với mức phí chung theo số lượng xe tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, hầu hết các
công ty bảo hiểm còn áp dụng cơ chế giảm giá cho những người tham gia bảo
hiểm không có khiếu nại và gia tăng tỷ lệ giảm giá này cho một số năm không có
khiếu nại gia tăng. Có thể nói đây là biện pháp phổ biến trong bảo hiểm XCG.
Đối với những xe hoạt động mang tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt động
F



một số ngày trong một năm, thì chủ xe phải đóng phí bảo hiểm cho những ngày
hoạt động đó theo công thức sau:
Số tháng hoạt động trong năm
Phí bảo hiểm
= Mức phí cả năm x
12 tháng
+ Hoàn phí bảo hiểm: Có những trường hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm
cả năm, nhưng trong năm xe không hoạt động một thời gian vì một lý do nào đó,
ví dụ như ngừng hoạt động để tu sửa xe. Trong trường hợp này thông thường công
ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí bảo hiểm của những tháng ngừng hoạt động đó cho
chủ xe. Số phí hoàn lại được tính như sau:
Số ngày không hoạt động

Tỷ lệ hoàn
365 ngày
phí lại
Mỗi công ty bảo hiểm có tỷ lệ hoàn phí là khác nhau. Nhưng thông thường
tỷ lệ hoàn này là 70%
Nếu chủ xe muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm khi chưa hết hạn hợp đồng thì
thông thường công ty bảo hiểm cũng hoàn lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại
đó theo công thức trên, nhưng với điều kiện là chủ xe chưa có lần nào được công
ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm.
2.2.6 Phương pháp giám định và nguyên tắc bồi thường bảo hiểm vật chất XCG
Công tác giám định bồi thường là khâu hết sức quan trọng trong nghiệp vụ
bảo hiểm vật chất XCG nói chung. Giám định nhằm cung cấp cơ sở, tạo điều kiện
thuận lợi cho cho công tác bồi thường từ đó sẽ tác động trở lại với công tác khai
thác. Nhằm mục đích phục vụ khách hàng tốt nhất, công tác giám định phải được
tiến hành nhanh chóng, chính xác, kịp thời, sát với thực tế, từ đó tạo điều kện cho

công tác bồi thường được tiến hành tốt hơn. Cụ thể qui trình giám như sau:
Phí hoàn lại = Phí cả năm X

X

Sơ đồ 1.1 Quy trình giám định

Tiếp nhận thông tin và dự kiến phương án bồi thường
Tiến hành giám định
Xác định thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm
Cùng chủ xe lựa chon phương án khắc phục thiệt hại
Hoàn thiện hồ sơ bồi thường


Chuyển giao hồ sơ cho cán bộ bồi thường
Bước 1. Tiếp nhận thông tin và dự kiến phương án bồi thường Khi tai nạn
xảy ra, chủ xe và lái xe phải tìm mọi cách cứu chữa, hạn chế những thiệt hại về
người, tài sản, đồng thời báo cáo cho Công an và bảo hiểm nơi gần nhất. Sau đó
(tối đa 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn) chủ xe phải thông báo bằng văn bản (theo
mẫu in sẵn của Công ty ) có ghi đầy đủ các thông tin: Biển số xe, chủ xe, thời gian,
địa điểm xảy ra tai nạn, sơ bộ thiệt hại ...
Bước 2. Tiến hành giám định :Đây là khâu quan trọng nhất trong qui trình
giám định. Như trên đã nói, với những vụ thiệt hại lớn giám định viên phải trực tiếp
giám định. Trong khi giám định, giám định viên phải xác minh mọi thông tin và các
dấu vết liên quan đến tai nạn như: Thời gian xảy ra tai nạn, nguyên nhân sơ bộ... và
cần chụp ảnh để lưu lại các dấu vết tại hiện trường giúp cho công tác đánh giá bồi
thường được dễ dàng.
Bước 3. Xác định thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm : Đây là khâu nhằm
xác định thiệt hại Công ty thuộc phạm vi bảo hiểm, trách nhiệm của phòng hay
không. Trong thực tế khâu này thường được tiến hành cùng với khâu giám định.

Nếu có xác định được thiệt hại không thuộc phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm thì
giám định viên phải giải thích rõ nguyên nhân vì sao không được bồi thường.
Bước 4. Phối hợp cùng chủ xe lựa chọn phương án khắc phục thiệt hại. Sau
khi xác định thiệt hại thuộc trách nhiệm của bảo hiểm, giám định viên phải cùng
chủ xe khắc phục thiệt hại một cách hợp lý nhất.
Bước 5. Hoàn chỉnh hồ sơ, thu thập các giấy tờ có liên quan theo qui định và
chuyển giao cho cán bộ bồi thường Đây là bước cuối cùng trong giám định nhằm
hoàn chỉnh hồ sơ tai nạn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bồi thường. Để được bồi
thường thì người được bảo hiểm (chủ xe, lái xe hoặc người thuê xe ) phải cung cấp
đầy đủ giấy tờ cần thiết theo qui định của Công ty. Sau khi thu thập đầy đủ hồ sơ
giám định viên chuyển giao hồ sơ cho cán bộ bồi thường thực hiện công tác bồi
thường. Kết luận cuối cùng của giám định viên là cơ sở để xác định số tiền bồi
thường.
*) Nguyên tắc Bồi thường bảo hiểm vật chất XCG: “Bồi thường” có thể
được hiểu là “sự bảo vệ hoặc đảm bảo cho thiệt hại hoặc tổn thất phát sinh từ trách
nhiệm pháp lý”. Ở đây, “đảm bảo” và “bảo vệ” rất phù hợp với ý nghĩa của bảo
hiểm. Mục đích của bảo hiểm chính là nhằm khôi phục vị trí tài chính như ban đầu


cho người được bảo hiểm ngay sau khi tổn thất xảy ra. Tuy nhiên, thực tế cho thấy,
có rất nhiều trường hợp các công ty bảo hiểm không thể khôi phục được hoàn toàn
vị trí tài chính ban đầu cho người được bảo hiểm mà chỉ có thể cố gắng khôi phục
được gần như thế.
Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải bồi
thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tài chính như
trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên không được lợi dụng
bảo hiểm để trục lợi. Trong bảo hiểm, số tiền bồi thường mà một công ty bảo hiểm
trả cho người được bảo hiểm trong một rủi ro được bảo hiểm không vượt quá số
tiền bảo hiểm, không được lớn hơn thiệt hại thực tế. Người được bảo hiểm cũng
không thể được bồi thường nhiều hơn thiệt hại do tổn thất, thiệt hại.

Ở đây, ta thấy có mối liên hệ giữa bồi thường và quyền lợi được bảo hiểm.
Khi xảy ra trường hợp phải bồi thường, số tiền trả cho người được bảo hiểm không
được vượt quá mức độ quyền lợi của người đó. Tuy nhiên, đôi khi, người được bảo
hiểm chỉ được nhận số tiền ít hơn giá trị lợi ích của họ.
Cũng như giám định, công tác bồi thường cũng phải dựa trên một số
nguyên tắc nhất định:
- Giải quyết đúng chế độ bảo hiểm
- Đủ căn cứ pháp lý chứng minh được
- Thuận lợi, kịp thời.
- Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc được giá trị thực tế:
Số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe
- Nếu xe tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế: Theo nguyên tắc công ty bảo
hiểm sẽ không chấp nhận trường hợp bảo hiểm trên giá trị thực tế. Nhưng nếu vì
nguyên nhân nào đó từ phía người tham gia dù vô tình hay cố ý thì khi tổn thất xảy
ra công ty bảo hiểm cũng chỉ bồi thường bằng thiệt hại thực tế và luôn luôn nhỏ hơn
hoặc bằng giá trị thực tế của xe.
Xác định số tiền bồi thường.
- Trường hợp tổn thất bộ phận.
Về cơ bản khi tổn thất bộ phận xảy ra, công ty bảo hiểm cũng giải quyết bồi
thường theo 2 nguyên tắc trên. Tuy nhiên, mức tối đa chỉ bằng cơ cấu giá trị của bộ
phận đó trong bảng tỷ lệ tổng thành xe.
- Trường hợp tổn thất toàn bộ:
Số tiền bồi thường

= Thiệt hại thực tế

x



×