Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LẠI THỊ HUẾ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TẠO VIỆC LÀMCHOTHANH NIÊN NÔNG
THÔN Ở HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LẠI THỊ HUẾ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG
THÔN Ở HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công


Mã số: 60 34 04 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các tài liệu đƣợc trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ
rõ rang. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2017
HỌC VIÊN

Lại Thị Huế


LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia,
học viên đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chính sách công. Học viên xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn học
viên trong suốt thời gian nghiên cứu luận văn, cô giáo hƣớng dẫn - PGS.TS
Đinh Thị Minh Tuyết, Học viện Hành chính Quốc gia.
Đồng thời, học viên xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới lãnh đạo Học viện
Hành chính quốc gia, Khoa Sau đại học, các thầy cô giáo tại Học viện Hành
chính quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, ban ngành, đoàn

thể, cán bộ công chức huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định đã tham gia đóng góp
ý kiến và tạo điều kiện tốt nhất để học viên nghiên cứu đề tài.
Và đặc biệt, học viên xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, ngƣời
thân đã ủng hộ, động viên, khích lệ trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2017
HỌC VIÊN

Lại Thị Huế


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠOVIỆC
LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN .......................................................... 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn ............................................................................................................... 6
1.1.1. Thanh niên nông thôn.................................................................................. 6
1.1.2. Tạo việc làm ................................................................................................ 9
1.1.3. Chính sách tạo việc làm ............................................................................ 12
1.1.4. Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn .................................. 14
1.1.5. Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn .................. 18
1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn ............................................................................................................. 19
1.2.1. Thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn .......... 19
1.2.2. Hỗ trợ và tạo điều kiện giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn .... 20
1.2.3. Cung cấp thông tin xây dựng chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn ............................................................................................................. 21
1.2.4. Góp phần hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn ........................................................................................... 23

1.3. Quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn .. 24
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn ............................................................................................................. 24
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..... 25
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn ............................................................................................................. 27


1.3.4. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn ............................................................................................................. 27
1.3.5. Tổng kết việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn ............................................................................................................. 28
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn ..................................................................................................... 29
1.4.1. Yếu tố khách quan ..................................................................................... 29
1.4.2. Yếu tố chủ quan......................................................................................... 31
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
của một số địa phƣơng và giá trị tham khảo cho huyện Nghĩa Hƣng................. 32
1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ........................................................ 32
1.5.2. Giá trị tham khảo cho huyện Nghĩa Hƣng ................................................ 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆNNGHĨA HƢNG, TỈNH NAM
ĐỊNH ................................................................................................................... 38
2.1. Khái quát điều kiện phát triển và việc làm của thanh niên nông thôn huyện
Nghĩa Hƣng ......................................................................................................... 38
2.1.1. Điều kiện phát triển của huyện Nghĩa Hƣng............................................. 38
2.1.2. Thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hƣng ................. 42
2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Nghĩa Hƣng ...................................................................................... 47
2.2.1. Thực hiện chính sách vay vốn cho thanh niên nông thôn ......................... 47

2.2.2. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ................. 51
2.2.3. Thực hiện chính sách tƣ vấn hƣớng nghiệp và lập nghiệp cho thanh niên
nông thôn ............................................................................................................. 58
2.2.4. Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động cho thanh niên nông thôn ............. 60


2.2.5. Thực hiện chính sách phát triển điểm, cụm công nghiệp và làng nghề tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn ..................................................................... 62
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Nghĩa Hƣng ...................................................................................... 68
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện chính ............................................. 68
2.3.2. Hạn chế trong việc thực hiện chính sách .................................................. 70
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................... 72
Chƣơng 3:PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔNHUYỆN NGHĨA
HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH ................................................................................ 76
3.1. Quan điểm và định hƣớng hoàn thiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn ..................................................................................................... 76
3.1.1. Quan điểm của Đảng về công tác thanh niên và việc làm cho thanh niên 76
3.1.2. Định hƣớng của tỉnh Nam Định về tạo việc làm cho thanh niên ................... 82
3.1.3. Mục tiêu của huyện Nghĩa Hƣng về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn ............................................................................................................. 84
3.2. Giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên
địa bàn huyện Nghĩa Hƣng.................................................................................. 87
3.2.1. Xác định rõ mục tiêu và điều kiện cụ thể của địa phƣơng trong xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn ............................................................................................................ 87
3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức thực hiện chính sách tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn ..................................................................... 94
3.2.4. Huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất thực hiện chính sách tạo

việc làm cho thanh niên nông thôn ..................................................................... 96


3.2.5. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể trong thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn ...................................................................................................................... 98
3.2.6. Thực hiện thƣờng xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo và xử lý nghiêm vi phạm về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn .......................................................................................................... 100
3.2.7. Phối hợp thực hiện các tiểu chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn hƣớng tới mục tiêu chung ......................................................................... 102
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 107


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hƣng ........................... 42
Bảng 2.2. Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật của thanh niên nông thôn ... 44
Bảng 2.3.Thanh niên nông thôn làm việc theo cơ cấu ngành nghề .................... 45
Bảng 2.4. Thực hiện vay vốn thông qua kênh giải quyết việc làm ..................... 49
Bảng 2.5. Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn theo đề án 1956................... 53
Bảng 2.6. Nguồn tài chính đầu tƣ cho đào tạo nghề theo đề án 1956................. 54
Bảng 2.7. Thực trạng xuất khẩu lao động của thanh niên nông thôn ................. 61
Bảng 2.8.Đầu tƣ phát triển cụm công nghiệp, điểm công nghiệp....................... 64
Bảng 2.9. Chi ngân sách nhà nƣớc ...................................................................... 66
Bảng 2.10. Danh mục các làng nghề ................................................................... 68


DANH MỤC VIẾT TẮT


CCN:

Cụm công nghiệp

CNH - HĐH:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐCN:

Điểm công nghiệp

QLNN:

Quản lý nhà nƣớc

TNNT:

Thanh niên nông thôn

TVL:

Tạo việc làm

UBND:

Uỷ ban nhân dân


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Con ngƣời muốn tồn tại và phát triển cần phải làm việc để đáp ứng những
nhu cầu tối thiểu của bản thân chính vì vậy mọi quốc gia, mọi dân tộc đều phải
quan tâm đến vấn đề lao động và việc làm. Tạo việc làm là một trong những
chính sách quan trọng của mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát
triển nhƣ Việt Nam. Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động
cao, có nhóm lao động nông thôn lớn nên Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra những
chủ trƣơng chính sách nhằm phát huy tối đa nguồn nhân lực trong nƣớc đáp ứng
nhu cầu CNH - HĐH đất nƣớc, đặc biệt là nhóm thanh niên nông thôn - nhóm
đối tƣợng có nhu cầu rất lớn về việc làm và là nền tảng tƣơng lai của đất nƣớc.
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn nằm trong hệ thống
chính sách an sinh xã hội đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta rất quan tâm, Nghị quyết Hội
nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa X về tăng cƣờng sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đã chỉ
rõ nhiệm vụ nâng cao chất lƣợng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập
và cải thiện đời sống cho thanh niên [3].
Trong những năm qua, Đảng vàNhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản liên
quan đến vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nhƣ Quyết định số 103/2008/QĐTTg ngày 21/07/2008 quy định về việc phê duyệt đề án hỗ trợ thanh niên học
nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015 của Thủ tƣớng Chính phủ (gọi tắt là
Đề án 103),đến ngày 27/11/2009 Thủ tƣớng Chính phủ tiếp tục phê duyệt đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956) đã
tạo hành lang pháp lý và cơ sở để triển khai các hoạt động liên quan đến lĩnh
vực tạo việc làm. Tuy nhiên, thanh niên nông thôn vẫn trong tình trạng việc làm
thiếu ổn định, thất nghiệp có chiều hƣớng gia tăng, đây là một trong những
nguyên nhân nảy sinh nhiều tiêu cực, hệ lụy cho xã hội.

1


ếu việc làm nhiề


ệc

trong lĩnh vự
Nghĩa Hƣng là một huyện phía nam tỉnh Nam Định, diện tích 250km2,
dân số khoảng 18 vạn ngƣời, trƣớc tình trạng tình trạng diện tích đất nông
nghiệp ngày càng hạn hẹp do quá trình đô thị hóa, khó khăn trong việc lập
nghiệp ở địa phƣơng, bộ phận TNNT đi làm ăn xa lớn. Bên cạnh đó, TNNT có
học vấn và trình độ tay nghề thấp nên chỉ tìm đƣợc công việc không ổn định, thu
nhập thấp và gặp nhiều rủi ro. Một số ít thanh niên đã mở các cơ sở sản xuất chế
biến, chăn nuôi, nuôi trồng, kinh doanh, dịch vụ nhƣng do thiếu kinh nghiệm và
chƣa áp dụng khoa học công nghệ nên hiệu quả không cao.
Chính vì vậy, mong muốn góp phần hoàn thiện chính sách tạo việc làm
cho TNNT trên địa bàn tỉnh Nam Định nói chung, và trên địa bàn huyện Nghĩa
Hƣng nói riêng học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định” làm luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến nghiên cứu lĩnh vực chính sách lao động - việc làm cho lao
động nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng có khá nhiều học
giả quan tâm và có các công trình khoa học nhƣ:
Nguyễn Đức Hoàng, năm 2009, “Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”, luận văn
thạc sĩ. Nội dung đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình [26].
Lê Thị Thanh Hà, năm 2009, “Hoàn thiện chính sách đào tạo nghề ở nƣớc
ta trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ. Nội dung chính là nghiên cứu về
các vấn đề chính sách liên quan đến lĩnh vực đào tạo nghề ở nƣớc ta hiện nay và
phƣơng hƣớng hoàn thiện chúng [20].


2


Hà Duy Hào, năm 2010, “Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh
Nam Định đến năm 2015”, luận văn thạc sĩ. Nội dung nghiên cứu đề tài đi sâu
vào lí luận và thực tiễn về thanh niên nông thôn, đƣa ra phƣơng hƣớng và đề
xuất các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên của tỉnh [22].
Nguyễn Thúy Hà, năm 2013, “Chính sách việc làm - Thực trạng và giải
pháp”, báo cáo chuyên đề cuả Trung tâm thông tin khoa học - Viện nghiên cứu
Lập pháp. Nội dung chính là nghiên cứu cơ sở lí luận về việc làm và hệ thống
chính sách việc làm của nƣớc ta hiện nay [21].
Đặng Thị Loan, năm 2015, “Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên”, luận văn thạc sĩ. Nội dung nghiên
cứu là nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, đƣa ra định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh [31].
Bùi Hồng Đăng, Đinh Văn Đãn, Nguyễn Phúc Thọ, Lại Hà Nam, năm
2015, “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn tỉnh Nam Định” Tạp chí Khoa học và Phát triển. Nội dung chính là
đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian 5 năm
thực hiện đề án 1956, tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng và đề ra giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh [19].
Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sỹ, khóa luận viết về chính sách đào
tạo nghề, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, giải quyết việc làm
cho sinh viên mới tốt nghiệp đại học. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình
nghiên cứu nào đề cập và phân tích dƣới góc độ chính sách việc làm cho thanh
niên trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm hoàn thiện việc thực hiện

chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Nghĩa
Hƣng, tỉnh Nam Định.
3


3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, đề tài có những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa lí luận cơ bản về thực hiện chính sách tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn.
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng.
- Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn trên đại bàn huyện Nghĩa Hƣng
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quy trình thực hiện chính sách tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn
4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: địa bàn huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
- Thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2012 - 2016, đề xuất giải pháp
cho thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng về công tác thanh niên
và việc làm cho thanh niên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài
liệu, nghiên cứu các báo cáo, tạp chí khoa học, các tác phẩm khoa học, các giáo

trình, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đề tài.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng các phƣơng pháp phân tích,
phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tổng hợp.
-Phƣơng pháp xử lý thông tin, số liệu.

4


6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về thực hiện chính sách tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho
TNNT từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách trên địa bàn huyện
Nghĩa Hƣng.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ
quan hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực thi chính sách tạo việc làm
cho TNNT cũng nhƣ bất cứ ai có quan tâm đến lĩnh vực này, đặc biệt là Phòng
Lao động Thƣơng binh và Xã hội huyện Nghĩa Hƣng, Trung tâm đào tạo nghề
Công lập huyện Nghĩa Hƣng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn tại huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hƣng


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO
VIỆC LÀMCHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn
1.1.1. Thanh niên nông thôn
Khái niệm
Thanh niên là một bộ phận rất quan trọng của xã hội, giữ vị trí và vai trò
hàng đầu trong dựng nƣớc và giữ nƣớc. C.Mác và Ph.Ăngghen đều coi thanh
niên là một lực lƣợng cách mạng hùng hậu, có vai trò quan trọng trong cách
mạng và xem xét vấn đề thanh niên luôn gắn bó với giai cấp công nhân và đảng
tiên phong. Do những quy luật phát triển khách quan của xã hội, thanh niên bao
giờ cũng giữ vai trò quan trọng trong việc kế thừa và phát triển những thành tựu
của ngƣời đi trƣớc [7].
Ở nƣớc ta thanh niên đƣợc hiểu là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến
30 tuổi [34].Thanh niên là lứa tuổi đã trƣởng thành, có đầy đủ tố chất của ngƣời
lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực. Do đó, thanh niên có đầy đủ những
điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị
xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho
công cuộc đổi mới đất nƣớc, là lực lƣợng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn,
xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Song, do còn trẻ, thiếu
kinh nghiệm nên thanh niên cần đƣợc sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi
trƣớc. Đào tạo, bồi dƣỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nƣớc,
gia đình và toàn xãhội.
Tùy theo môi trƣờng hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp ngƣời ta chia thanh
niên thành các nhóm đối tƣợng khác nhau: TNNT, thanh niên công nhân, thanh

niên trong lực lƣợng vũ trang. Mà ở đây, luận văn học viên nghiên cứu đối

6


tƣợng là TNNT.TNNT là thanh niên lớn lên ở nông thôn, có khả năng lao động
và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn.
Đặc điểm của thanh niên nông thôn
Số lƣợng TNNT lớn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lao động cả nƣớc.
Mỗi năm có khoảng 1,2 - 1,6 triệu thanh niên bƣớc vào tuổi lao động. Theo kết
số liệu điều tra về lao động và việc làm của TNNT cho thấy cả nƣớc có trên 22,5
triệu thanh niên chiếm 26% dân số, 33,7% lực lƣợng lao động xã hội thì trong
đó 75% là TNNT [44].
Sinh ra từ nông thôn nên tiếp xúc với nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu,
bộ phận TNNT đã qua đào tạo còn thấp.Kết quả khảo sát tình hình thanh niên
của Viện nghiên cứu thanh niên cho thấy, 68,4% số TNNT chƣa qua đào tạo
nghề[44].
Là lực lƣợng lao động trẻ, dồi dào các tiềm năng để phát triển, từ thể chất
đến trí tuệ, luôn vƣơn tới cái mới, nhạy cảm và dễ thích ứng với đổi mới, có nhu
cầu phong phú về tinh thần và văn hóa tinh thần, do đó, TNNT gắn liền với đức
tin và niềm tin, dễ phục thiện và noi gƣơng những hình mẫu nhân cách mà họ
ngƣỡng mộ.
TNNT đang trong độ tuổi tự biểu hiện và tự khẳng định mình, đang bộc lộ
cá tính để dần định hình là một cá nhân mang nhân cách.Cái tôi - cá thể có một
bản ngã riêng, độc lập trong quá trình hình thành, có nhu cầu cao về lòng tự
trọng và cần đƣợc ngƣời lớn tôn trọng.
Từ những đặc điểm đó nên khi làm việc trong các ngành nghề,nhóm lao
động là TNNT có nét riêng biệt sau:
- Có thể lực, khả năng thích ứng và mong muốn thăng tiến trong công việc
cao đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp về bộ phận nhân lực

trẻ khỏe, thậm chí trong các công việc dùng sức là chính. Trong thực tế ngƣời sử
dụng lao động thƣờng không đánh giá ngƣời lao động thanh niên và lao động
lớn tuổi theo cùng một cách. Đối với những công việc đòi hỏi kỹ năng và kinh
7


nghiệm thƣờng thì những ngƣời lao động đứng tuổi chiếm ƣu thế. Tuy nhiên,
đối với những công việc đòi hỏi không chỉ kiến thức, khả năng thích ứng, mà
còn các tố chất thuộc về sức trẻ thì TNNT lại chiếm ƣu thế, đặc biệt là TNNT đã
qua đào tạo. Đây là điểm mạnh để TNNT ổn định việc làm.
- Khả năng hội nhập vào thị trƣờng lao động của TNNT khó khăn. TNNT
chƣa qua đào tạo nên việc hội nhập vào thị trƣờng lao động không dễ dàng. Đối
với TNNT đã qua đào tạo, hạn chế lớn nhất là cơ cấu lao động tốt nghiệp đại
học, cao đẳng và trƣờng nghề quá mất cân đối mà quan hệ này thƣờng đƣợc
nhắc tới là “thừa thầy-thiếu thợ”.Hạn chế thứ hai là kiến thức, kỹ năng có đƣợc
từ trƣờng đào tạo có khoảng cách lớn đối với thực tiễn công việc đòi hỏi.Chính
vì vậy, sau tuyển dụng, nhiều doanh nghiệp phải tổ chức đào t
oại
ngữ, khả năng giao tiếp, những khía cạnh này ít đƣợc đề cập hoặc đề cập không
đầy đủ trong quá trình học tập.
- Tác phong lao động công nghiệp, ý thức kỷ luật lao động của TNNT còn
yếu. Do xuất thân từ nông thôn, TNNT mang nặng tác phong của ngƣời lao
động ở một nƣớc có nền kinh tế nông nghiệpnên ít có tác phong lao động công
nghiệp, hạn chế trong hiểu biết về luật pháp lao động, ngỡ ngàng với những quy
định, thủ tục giao kết hợp đồng lao động, chấp hành nội quy lao. Đặc biệt là đối
với lao động phổ thông.
- Tâm lý kén việc của TNNT. Mặc dù phần lớn TNNT chƣa qua đào tạo
nhƣng về mặt tâm lý hầu hết TNNT muốn làm việc tại các đô thị lớn, ít ngƣời
muốn làm việc ở khu vực nông thôn.Một phần do khả năng tìm kiếm việc làm ở
địa phƣơng thấp, đãi ngộ chƣa cao, chƣa thu hút đƣợc TNNT. Một phần do tâm

lí mong muốn làm việc và sinh sống ở thành phố của thanh niên.
- Một bộ phận TNNTcòn chƣa năng động trong việc tìm kiếm việc làm,
các kênh tuyển dụng trực tiếp còn chƣa đƣợc TNNT sử dụng. Việc quá lệ thuộc

8


vào các trợ giúp bên ngoài, các mối quan hệ xã hội có thể là một trong những
hạn chế lớn nhất của lao động thất nghiệp, chƣa có việc làm.
1.1.2. Tạo việc làm
Việc làm
ản thân cá nhân mỗi con ngƣời trong nền
sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định. Mỗi vị trí mà người lao động
chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các
yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm. Nhờ có
việc làm mà ngƣời lao động mới thực hiện đƣợc quá trình lao động tạo ra sản
phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Theo Điều 9, chƣơng II (Việc làm) của Bộ Luật Lao động quy định việc
làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm [6].
Trên thực tế, việc làm đƣợc thừa nhận dƣới 3 hình thức:
+ Làm công việc để nhận đƣợc tiền lƣơng, tiền công hoặc hiện vật cho
công việc đó.
+ Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tƣ liệu sản xuất để tiến hành
công việc đó.
+ Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù lao
dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao gồm
sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một
thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu có nhiều cách phân loại việc làm,

trong luận văn này, học viên phân loại nhƣ sau:
- Ngƣời có việc làm là ngƣời từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trƣớc thời điểm điều tra có thời

9


gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho ngƣời đƣợc coi là có việc
làm. Thời gian làm việc bình thƣờng không quá 8 giờ trong 1 ngày và 48 giờ
trong 1 tuần. Tuy khái niệm việc làm tƣơng đối rõ ràng nhƣng việc xác định ai là
ngƣời có việc làm lại là một vấn đề phực tạp.
Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của
ngƣời đƣợc xác định là có việc làm trong tuần lễ trƣớc điều tra, ngƣời có việc
đƣợc chia thành hai nhóm: Ngƣời có việc làm đầy đủ và ngƣời thiếu việc làm.
+ Ngƣời có việc làm đầy đủlàngƣời làm việc đầy đủ thời gian quy định,
có mức thu nhập và mức lƣơng tối thiểu trở lên và không có nhu cầu làm thêm
[27, tr.67].
+ Ngƣời thiếu việc làm là ngƣời có việc làm nhƣng thời gian làm việc
thấp hơn thời gian quy định và có nhu cầu làm thêm. Sự thiếu việc làm thể hiện
ở hai dạng: 1) Có năng suất và thu nhập dƣới mức thu nhập tối thiểu, có nhu cầu
làm thêm. 2) Thời gian làm việc dƣới mức quy định, có nhu cầu làm thêm [27,
tr.67].
Nhƣ vậy thiếu việc làm đƣợc hiểu là trạng thái việc làm không tạo điều
kiện cho ngƣời lao động sử dụng hết quỹ thời gian quy định và mang lại thu
nhập thấp hơn mức tiền lƣơng tối thiểu. Một nƣớc có điểm xuất phát càng thấp,
trong quá trình phát triển vấn đề đảm bảo việc làm đầy đủ cho ngƣời lao động
càng khó khăn và cấp thiết. Ở nƣớc ta hiện nay, tình trạng phổ biến là thiếu việc
làm đầy đủ dƣới cả hai dạng, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và đây đang trở
thành vấn đề nan giải mà Nhà nƣớc đang cố gắng khắc phục.
- Ngƣời thất nghiệp

Ngƣợc lại với cóviệc làm chính làthất nghiệp.Ngƣời thất nghiệp làngƣời
đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trƣớc điều tra
không có việc làm nhƣng có nhu cầu làmviệc và đăng ký tìm việc làm.
Tạo việc làm

10


Con ngƣời cần có việc làm để tồn tại và phát triển, nhƣng không phải ai
trong xã hội đến độ tuổi lao động đều có việc làm, nên TVL là điều cần thiết của
mỗi quốc gia. TVL là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất;
số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết
khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Nhƣ vậy, muốn TVL cần 3 yếu tố cơ bản: tƣ liệu sản xuất, sức lao động
và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tƣ liệu sản xuất và sức lao động.
Ba yếu tố này lại chịu tác động của nhiều yếu tố khác.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình tạo việc làm:
- Một là nhân tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ, đây là các tiền đề vật
chất để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất nào. Điều kiện tự nhiên do thiên
nhiên ƣu đãi. Vốn do tích luỹ mà có hoặc đƣợc tạo ra từ các nguồn khác. Công
nghệ do tự sáng chế hoặc áp dụng theo những công nghệ đã có sẵn. Nhân tố này
cùng với sức lao động nói nên năng lực sản xuất của một quốc gia.
- Hai là nhân tố bản thân ngƣời lao động trong quá trình lao động, bao
gồm: Thể lực, trí lực, kinh nghiệm quản lý, sản xuất của ngƣời lao động.
Ngƣời lao động có đƣợc những thứ này lại phụ thuộc vào điều kiện sống, quá
trình đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm của bản thân, sự kế thừa những tài sản
đó từ các thế hệ trƣớc.
- Ba là cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, điều này
quyết định quá trình TVL, đối tƣợng đƣợc TVL, số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra ở
mỗi quốc gia trong từng thời kỳ khác nhau là khác nhau.

- Bốn là hệ thống thông tin thị trƣờng lao động. Hệ thống thông tin thị
trƣờng lao độngđƣợc thực hiện bởi Chính phủ và các tổ chức kinh tế, cá nhân
có nhu cầu tuyển dụng lao động thông qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng nhƣ báo chí, truyền hình, đài phát thanh bao gồm thông tin về: Địa
điểm, thời gian, loại hình nghề nghiệp cần tuyển dụng, những yêu cầu đối với
ngƣời lao động.

11


1.1.3. Chính sách tạo việc làm
Ngày nay, thuật ngữ “chính sách” và “chính sách công” đƣợc sử dụng khá
rộng rãi trên sách báo, phƣơng tiện thông tin đại chúng và đời sống xã hội.
Nghiên cứu về lĩnh vực này, nhiều học giả trên thế giới đã định nghĩa hai thuật
ngữ này nhƣ sau.
Định nghĩa về “chính sách”, một số học giả cho rằng:
- Chính sách là một chuỗi (tập hợp) những hành động có mục đích nhằm
giải quyết một vấn đề (Anderson 1984) [39].
- Chính sách là một hành động mang tính quyền lực nhà nƣớc nhằm sử
dụng nguồn lực để thúc đẩy một giá trị ƣu tiên (Considine 1994) [39].
- Chính sách là quá trình mà một xã hội tạo ra và quyết định có tính bắt
buộc những hành vi nào đƣợc chấp nhận và hành vi nào không (Wheelan 2011)
[39].
Nhƣ vậy, ta hiểu chính sách là hoạt động của con ngƣời có tính mục tiêu
nhằm giải quyết một vấn đề nào đó.
Nghiên cứu về “chính sách công”, một số học giả định nghĩa:
- Chính sách công là những gì chính phủ lựa chọn làm hoặc không làm
(Thomas Dye, 1972) [23, tr.16].
- Chính sách công một tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau đƣợc
ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa

chọn các mục tiêu và các phƣơng tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống xác
định thuộc phạm vi thẩm quyền (William Jenkins, 1978) [23, tr.17].
- Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nƣớc có ảnh hƣởng
một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi ngƣời dân (B. Guy Peter,
1990) [23, tr.19].

12


- Chính sách công là những hành động, ứng xử của nhà nƣớc với các vấn
đề phát sinh trong cộng đồng, đƣợc thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau,
nhằm thúc đẩy xã hội phát triển (Nguyễn Hữu Hải, 2013) [23, tr.20].
Cho dù có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách công, nhƣng chúng
ta có thể rút ra những điểm cơ bản về chính sách công nhƣ sau:
- Chính sách công bắt nguồn từ các quyết định do nhà nƣớc ban hành và
bao hàm các quyết định của nhà nƣớc
- Chính sách công bao gồm một tập hợp các quyết định diễn ra qua một
giai đoạn dài và kéo dài vƣợt ra ngoài quá trình hoạch định chính sách ban đầu.
- Chính sách công hƣớng tới giải quyết vấn đề công và việc giải quyết vấn
đề này sẽ ảnh hƣởng đến một hoặc nhiều nhóm dân số trong xã hội.
- Chính sách công hƣớng tới việc thay đổi hành vi của đối tƣợng và thúc
đẩy xã hội phát triển theo định hƣớng.
- Chính sách công bao gồm hai bộ phận cấu thành là mục tiêu và giải pháp
chính sách.
- Các chính sách công luôn thay đổi theo thời gian, vì những quyết định
sau có những điều chỉnh tăng dần so với các quyết định trƣớc đó, hoặc do những
thay đổi trong định hƣớng chính sách ban đầu.
Do vậy, ta có thể hiểu chính sách công là một tập hợp các quyết định có
liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp
để giải quyết một vấn đề công nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng

nhất định.
Việc TVL là một công việc mang tầm vĩ mô đòi hỏi phải có sự quản lý,
thực hiện của Nhà nƣớc. Vì vậy, chính sách TVL là chính sách công, là một
chuỗi các quyết định doNhà nướcban hành bao gồm các mục tiêu và giải pháp
được thực thi nhằm tạo thêm nhiều việc làm trong xã hội, giải quyết tình trạng
thất nghiệp, thiếu việc làm của người lao động, góp phần ổn định cuộc sống
ngƣời dân, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế bền vững.

13


1.1.4. Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là một chuỗi các quyết
định do nhà nước ban hành bao gồm các mục tiêu và giải pháp được thực thi
nhằm tạo thêm nhiều việc làm trong xã hội, giải quyết tình trạng thất nghiệp,
thiếu việc làm của TNNT, góp phần ổn định cuộc sống và an ninh trật tự tại địa
phƣơng TNNT sinh sống và làm việc, đảm bảo vai trò đi đầu, xung kích của
thanh niên trong công cuộc CNH - HĐH đất nƣớc.
Các chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
- Chính sách vay vốn cho thanh niên nông thôn
Chính sách vay vốn cho TNNTsử dụng cơ chế cho vay tín dụng thông
qua các chƣơng trình, tổ chức, hội đoàn thể, Nhà nƣớc hỗ trợ vốn sản xuất, kinh
doanh cho các nhóm yếu thế nhƣ thanh niên nghèo, TNNT, thanh niên đi làm việc
có thời hạn ở nƣớc ngoài, thanh niên vùng chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp,
các tổ chức kinh doanh thu hút nhiều lao động.Thông qua quỹ Quốc gia về việc
làm,thực hiện tín dụng ƣu đãi để học nghề và đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao
đẳng, đại học cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; tín dụng ƣu đãi để
đào tạo bồi dƣỡng doanh nhân trẻ và khởi sự doanh nghiệp, mở rộng làng nghề,
phát triển sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm và xây dựng cơ sở sản xuất kinh
doanh thu hút thanh niên vào làm việc.

Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanhmức vay tối đa không quá 01 tỷ đồng
và không quá 50 triệu đồng/01 lao động đƣợc tạo việc làm mới.Đối với ngƣời
lao động, tối đa là 50 triệu đồng. Thời hạn vay vốn không quá 60 tháng (5 năm).
Thời hạn vay vốn cụ thể do ngân hàng Chính sách xã hội và đối tƣợng vay vốn
thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả
nợ của đối tƣợng.
Đối tƣợng là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại
các trƣờng đại học (hoặc tƣơng đƣơng đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên

14


nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam đƣợc vay với mức cho vay tối đa 1.250.000 đồng/tháng
(12.500.000 đồng/năm học), lãi suất 0,55%/tháng. Hộ vayđƣợc giảm lãi tiền vay
theo quy định khi trả nợ trƣớc hạn.
- Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
Chính sách đào tạo nghề cho TNNT đƣợc thực hiệnchủ yếu thông qua các
chƣơng trình nhƣ: Xây dựng hệ thống các trƣờng, cơ sở đào tạo nghề và nâng
cao chất lƣợng cơ sở vật chất các đơn vị thực hiện đào tạo nghề; sử dụng, bồi
dƣỡng và quy định trình độ của giảng viên dạy nghề; thực hiệnmiễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu học phí đối với ngƣời học nghề; xây
dựng chƣơng trình học nghề theo khung trình độ.
Chƣơng trình tiến hành đào tạo nghề


ời dân tộc thiểu số
.
- Chính sách tƣ vấn hƣớng nghiệp và lập nghiệp cho thanh niên nông thôn
Thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động “Truyền thông nâng cao nhận

thức của thanh niên và xã hội về học nghề lập nghiệp”, “Tƣ vấn, hỗ trợ thanh
niên khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp” qua đó tuyên truyền, vận động nâng
cao nhận thức, ý thức về học nghề và lập nghiệp bằng học nghề cho TNNT.
Thực hiện xây dựng chƣơng trình truyền thông, tƣ vấn, hƣớng nghiệp học nghề;
xây dựng chƣơng trình tƣ vấn, hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh
nghiệp, đào tạo, bồi dƣỡng về khởi sự doanh nghiệp; biểu dƣơng các doanh nhân
trẻ tiêu biểu làm kinh tế giỏi.Từ đó giúp TNNT có định hƣớng rõ ràng hơn về
việc làm, phân luồng đầu vào cho hệ thống đào tạo nghề và có những trang bị
vững chắc để khởi nghiệp.
- Chính sách xuất khẩu lao động cho thanh niên nông thôn
15


×